ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2018/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và
sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 3731/TTr-STNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập,
quản lý khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 9 năm 20lố của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy chế thu
thập, quản lý, cập nhật khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh
Bến Tre./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- BCĐ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- VKSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Ban tiếp công dân (niêm yết);
- NC: TH, KT; Cổng TTTT;
- Báo Đồng Khởi; Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu; VT, TNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu thập,
quản lý, khai thác, sử dụng và chia sẻ thông tin, dữ liệu: đất đai, tài nguyên
nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu,
đo đạc và bản đồ, viễn thám, tài nguyên môi trường biển và hải đảo (gọi là
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) trong tỉnh Bến Tre; trách nhiệm và quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, phối hợp, chia sẻ và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Bến Tre
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường phải là các thông tin, dữ liệu được thu nhận và lưu
trữ theo đúng quy định, là căn cứ thực hiện công tác thu thập, quản lý, công bố
và cung cấp sử dụng. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Bến Tre
được quy định cụ thể:
1. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường về đất đai:
a) Kết quả đo đạc, lập bản đồ địa
chính;
b) Đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa
chính, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
c) Thống kê, kiểm kê đất đai;
d) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Giá đất và bản đồ giá đất;
e) Các thông tin, dữ liệu khác liên
quan đến điều tra cơ bản về đất đai.
2. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường về tài nguyên nước:
a) Số lượng, chất lượng nước mặt, nước
dưới đất;
b) Số liệu điều tra khảo sát địa chất
thủy văn;
c) Các dữ liệu về khai thác, sử dụng
tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản
lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, điều
chỉnh giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước; trám lấp giếng khoan không sử dụng;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng
đến tài nguyên nước;
g) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm, công
trình quan trắc tài nguyên nước;
h) Các dữ liệu về danh mục các lưu vực
sông.
3. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường về môi trường:
a) Báo cáo Hiện trạng môi trường các
cấp;
b) Danh sách các cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học, các khu bảo tồn thiên nhiên; danh mục các loài hoang dã, loài bị đe dọa tuyệt chủng, loài bị tuyệt chủng trong tự nhiên, loài
đặc hữu, loài di cư, loài ngoại lai, loài ngoại lai xâm hại, loài nguy cấp, quý
hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loài trong Sách Đỏ Việt Nam;
c) Quy hoạch môi trường; báo cáo Quy
hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái (trên cạn, dưới nước)
và an toàn sinh học;
d) Báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường,
Kế hoạch bảo vệ môi trường, Báo cáo kết quả quan trắc môi trường định kỳ hàng
năm;
đ) Báo cáo về nguồn thải, lượng chất
thải, nguồn gây ô nhiễm, chất thải thông thường, chất thải công nghiệp, chất thải
nguy hại có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; kết quả cải tạo, phục hồi môi trường
trong các hoạt động khai thác khoáng sản: hiện trạng môi trường tại các mỏ khai
thác khoáng sản; hiện trạng môi trường các điểm ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật
tồn lưu; dự án xử lý và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm
hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu;
e) Báo cáo về tình hình nhập khẩu phế
liệu làm nguyên liệu sản xuất, nộp phí bảo vệ môi trường;
kết quả giải quyết bồi thường thiệt hại, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi
trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
g) Báo cáo về khu vực bị ô nhiễm, nhạy
cảm, suy thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; bản
đồ ô nhiễm môi trường và các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
h) Danh mục về các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng; danh mục và tình hình bảo vệ môi trường làng nghề, khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
i) Kết quả về quản lý môi trường lưu
vực sông, ven biển và biển; ô nhiễm môi trường xuyên biên
giới;
k) Kết quả về xử lý chất thải, chất
thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải, nước thải, tiếng ồn, độ rung và các
công nghệ môi trường khác;
l) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các
loại giấy phép về môi trường.
4. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường về địa chất và khoáng sản:
a) Báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (Báo cáo địa chất);
b) Hồ sơ tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản;
c) Hồ sơ khu vực dự trữ tài nguyên
khoáng sản quốc gia, khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ; khoanh định khu vực
cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực có khoáng sản độc hại;
d) Kết quả thống kê; kiểm kê trữ lượng
tài nguyên khoáng sản trên phạm vi cả nước;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho
phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản.
5. Thông tin, dữ liệu tài nguyên môi
trường biển và hải đảo:
a) Dữ liệu về vùng đất ven biển, địa
hình đáy biển;
b) Dữ liệu về khí tượng, thủy văn biển;
c) Dữ liệu về địa chất biển, địa vật lý
biển, khoáng sản biển; dầu, khí ở biển; dữ liệu về tính chất vật lý, hóa lý của
nước biển;
d) Dữ liệu về hệ sinh thái biển; đa dạng
sinh học và nguồn lợi thủy sản biển; tài nguyên vị thế biển và kỳ quan sinh
thái biển;
đ) Dữ liệu về môi trường biển, nhận
chìm ở biển;
e) Dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng
biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương
trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ;
g) Dữ liệu về khai thác, sử dụng tài
nguyên biển;
h) Kết quả thống kê tài nguyên biển;
i) Dữ liệu khác liên quan đến tài
nguyên, môi trường biển.
6. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường về khí tượng thủy văn:
a) Thông tin, dữ liệu quan trắc, điều
tra, khảo sát về khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước, hải văn.
- Thông tin, dữ liệu về khí tượng;
- Thông tin, dữ liệu về thủy văn;
- Thông tin, dữ liệu về hải văn.
- Thông tin, dữ liệu về ô dôn - bức xạ
cực tím;
- Thông tin, dữ liệu về môi trường
không khí phục vụ khí tượng thủy văn.
- Thông tin, dữ liệu về môi trường nước
phục vụ khí tượng thủy văn.
b) Dữ liệu về dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn
- Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn;
- Sản phẩm của các mô hình dự báo;
- Biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ
tinh;
- Thông báo tình hình khí tượng thủy
văn;
- Thông tin, dữ liệu thu được từ tổ
chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Thông tin, dữ liệu về thiên tai khí
tượng thủy văn.
c) Dữ liệu về hồ sơ kỹ thuật trạm và
giấy phép dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
- Hồ sơ kỹ thuật của các trạm, công trình,
phương tiện đo khí tượng thủy văn;
- Hồ sơ cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi
giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
d) Dữ liệu nghiên cứu khoa học,
chương trình, dự án về khí tượng thủy văn
- Kết quả đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu;
- Chương trình, đề án, dự án về khí
tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu;
- Phim, ảnh về đối tượng nghiên cứu
khí tượng thủy văn;
- Kế hoạch và kết
quả thực hiện tác động vào thời tiết.
7. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường về biến đổi khí hậu:
a) Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn trong quá khứ và hiện tại quan trắc được từ mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn quốc gia, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng;
b) Thông tin, dữ liệu về phát thải
khí nhà kính và các hoạt động kinh tế - xã hội có liên
quan đến phát thải khí nhà kính.
c) Thông tin, dữ liệu về tác động của
thiên tai khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ
sinh thái, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội;
d) Thông tin, dữ liệu quan trắc về
ô-dôn, bảo vệ tầng ô-dôn và quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
đ) Kịch bản biến đổi khí hậu các thời
kỳ.
e) Thông tin, dữ liệu về khí hậu
- Bộ chuẩn khí hậu quốc gia;
- Kết quả đánh giá khí hậu quốc gia.
g) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm giám
sát biến đổi khí hậu.
8. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý:
a) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc
và bản đồ
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt
động đo đạc và bản đồ cơ bản;
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt
động đo đạc và bản đồ chuyên ngành;
- Kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ về đo đạc và bản đồ;
Văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc
và bản đồ; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đo đạc và bản đồ.
b) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của
hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản
- Thông tin, dữ liệu về hệ thống các
điểm gốc đo đạc quốc gia, các mạng lưới đo đạc quốc gia;
- Hệ thống dữ liệu ảnh hàng không và
hệ thống dữ liệu ảnh viễn thám;
- Dữ liệu nền địa lý quốc gia; dữ liệu,
sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia;
- Dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
về địa giới hành chính;
- Dữ liệu, danh mục địa danh.
c) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của
hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm về mạng
lưới đo đạc cơ sở chuyên ngành;
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc
và bản đồ quốc phòng;
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc,
thành lập bản đồ địa chính;
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm, thành
lập bản đồ hành chính;
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc,
thành lập hải đồ;
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc,
thành lập bản đồ công trình ngầm;
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc
và bản đồ phục vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Thông tin, dữ liệu, sản phẩm tập bản
đồ; thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành khác.
9. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường về viễn thám:
a) Thông tin về cơ sở hạ tầng viễn
thám;
b) Dữ liệu viễn thám;
c) Dữ liệu quan trắc, giám sát tài
nguyên và môi trường bằng viễn thám;
d) Sản phẩm ảnh viễn thám;
đ) Siêu dữ liệu viễn thám;
e) Bản đồ chuyên
đề từ ảnh viễn thám.
10. Kết quả thanh tra, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, giải quyết bồi thường thiệt hại về tài nguyên và
môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
11. Văn bản quy phạm pháp luật, các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật về
tài nguyên và môi trường.
12. Hồ sơ, kết quả của các chiến lược,
quy hoạch, chương trình, dự án, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về
tài nguyên và môi trường.
13. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường khác do quy định của pháp luật.
Điều 4. Xây dựng
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Bến Tre
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Bến Tre là tập hợp toàn bộ các thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường đã được kiểm tra, đánh giá và tổ chức quản lý, lưu trữ một cách có hệ thống
được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và
nâng cao dân trí do Sở Tài nguyên và Môi trường Bến Tre xây dựng, lưu trữ, quản
lý.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Bến Tre phải phù hợp với Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
3. Cơ sở dữ liệu phải đáp ứng khung
cơ sở dữ liệu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và
chuyên ngành.
4. Việc xây dựng, quản lý, vận hành,
khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành cụ thể thực hiện theo
quy định của pháp luật đối với hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành.
5. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Bến Tre được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên
môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai thác, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ
liệu thuận tiện, hiệu quả.
6. Vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường (gọi tắt là Nghị định số 73/2017/NĐ-CP).
Điều 5. Nguyên tắc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều 5,
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 6. Kinh phí
thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức quản
lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, xây dựng, cập nhật, vận hành cơ
sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre do ngân sách Nhà nước cấp tỉnh cấp, được phân bố từ nguồn kinh phí sự nghiệp tài nguyên và môi trường hàng năm; Căn cứ định
mức kinh tế - kỹ thuật do cán Bộ,
ngành Trung ương ban hành, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự toán kinh
phí chuyển Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ theo quy định.
Điều 7. Bảo đảm
an toàn và bảo mật thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường
1. Thu thập, quản lý, khai thác, chia
sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
phải bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin theo Điều 14 của Nghị định số
73/2017/NĐ-CP .
2. Việc in, sao, chụp, vận chuyển,
giao nhận, truyền dữ liệu tài liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo quy
định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
THU THẬP THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 8. Cơ quan
chuyên môn thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu
về tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử
dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác,
chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh.
Điều 9. Lập, phê
duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Hàng năm các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định
thông tin, dữ liệu cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu
thập, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường, gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường thông qua Trung tâm Công nghệ thông tin (đơn vị trực thuộc Sở) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp,
lập kế hoạch dự kiến.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
đề xuất của các Sở, ban, ngành và các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu của mình dự thảo kế hoạch;
chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Sở Thông tin và Truyền thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt trước ngày 20 tháng 12 hàng năm và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
3. Sau khi phê duyệt, Ủy ban nhân dân
tỉnh gửi một bản kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên
và môi trường hàng năm đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ có phạm vi quản lý nhà nước liên quan đến các dữ liệu cần thu thập theo kế hoạch đã phê duyệt.
Điều 10. Thực hiện
kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện điều
tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập,
cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng
năm.
2. Việc điều tra, thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô
tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải
tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Nội dung thông tin, dữ liệu thu thập, cập
nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời,
hiệu quả; ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều
mục đích sử dụng khác nhau.
Trong quá trình thực hiện việc thu thập,
xử lý thông tin, dữ liệu, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp chặt chẽ, thường xuyên thông báo, trao đổi, bảo
đảm nhiệm vụ được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả, chính xác, tin cậy, tiết kiệm.
3. Trường hợp pháp luật quy định việc
thu thập dữ liệu phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì đơn vị
được giao chủ trì việc thu thập dữ liệu phải làm thủ tục xin phép theo quy định
và chỉ được tiến hành thu thập dữ liệu sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
4. Việc thu thập dữ liệu về tài
nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện
đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Các hình thức thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu,
tiếp nhận thông tin, dữ liệu từ các tổ chức, cá nhân theo quy định;
b) Quan trắc, điều tra, khảo sát;
c) Nghiên cứu, dự báo;
d) Tổng hợp, tạo lập thông tin, dữ liệu
và các hình thức khác.
Điều 11. Giao nộp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để nước để thu thập, tạo
lập dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre, trong thời hạn
chậm nhất 03 (ba) tháng kể từ ngày hoàn thành nghiệm thu sản phẩm có trách nhiệm
giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Trung tâm Công nghệ thông tin) 01
(một) bộ dữ liệu đúng theo chuẩn dữ liệu chuyên môn đã được Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành.
2. Biên bản giao nộp dữ liệu là một
trong những cơ sở để xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được
giao.
3. Các tổ chức, cá nhân đang lưu trữ,
bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre
có trách nhiệm cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường cho Trung tâm Công nghệ thông tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
để xây dựng, cập nhật danh mục, thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân
dân tỉnh công bố phục vụ tra cứu, cung cấp, khai thác sử dụng.
Điều 12. Kiểm
tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Dữ liệu tài nguyên và môi trường
sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, đánh giá và xử lý. Việc kiểm
tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tuân thủ theo các quy định, quy phạm,
quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành, phê duyệt.
2. Xử lý thông
tin, dữ liệu
Xử lý thông tin, dữ liệu là việc biên
tập, chỉnh sửa, tổng hợp, sắp xếp, phân loại thông tin, dữ
liệu và áp dụng các biện pháp công nghệ, kỹ thuật theo các quy định, quy trình,
quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm tính chính xác, tin cậy, thống nhất của dữ
liệu nhằm phục vụ việc quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng và lưu trữ, bảo quản
thông tin, dữ liệu.
a) Thông tin, dữ liệu về tài nguyên
và môi trường được biên tập, chỉnh sửa, sắp xếp, tổng hợp
theo các mức độ: Thông tin, dữ liệu sơ cấp; thông tin, dữ liệu thứ cấp; thông
tin, dữ liệu nâng cao; bộ thông tin, dữ liệu.
b) Thông tin, dữ liệu về tài nguyên
và môi trường được sắp xếp, phân loại theo các tiêu chí sau: Theo loại thông
tin, dữ liệu; theo cấp độ tổng hợp của thông tin, dữ liệu: thông tin, dữ liệu cấp
quốc gia, thông tin, dữ liệu chuyên ngành, thông tin, dữ liệu cấp địa phương;
theo mức độ phổ biến: mật; khai thác, sử dụng có điều kiện; khai thác, sử dụng
rộng rãi.
c) Thông tin, dữ liệu về tài nguyên
và môi trường phải được xử lý về mặt vật lý, hóa học và chuẩn hóa, số hóa dữ liệu
để lưu trữ, bảo quản.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm, kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin, dữ liệu.
Điều 13. Bảo quản,
lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Công tác bảo quản, lưu trữ và tu bổ
thực hiện theo đúng quy định tại Luật Lưu trữ và các văn bản hướng dẫn nhằm tạo
ra các điều kiện tốt nhất để bảo đảm an toàn và kéo dài tuổi thọ cho tài liệu,
nhằm phục vụ được tốt các yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu.
Tất cả các thông tin, dữ liệu về tài
nguyên và môi trường thu thập được, phải được phân loại kịp thời, đánh giá, xử
lý về mặt vật lý, hóa học, và chuẩn hóa, số hóa để lưu trữ,
bảo quản trong các kho lưu trữ Trung tâm Công nghệ thông tin.
Việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải
tuân theo các quy định, pháp luật về lưu trữ.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc
sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Bến Tre.
Chương III
CUNG CẤP, KHAI THÁC,
CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 14. Công bố
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc công bố danh mục thông tin, dữ
liệu về tài nguyên môi trường được thực hiện theo Điều 15 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP .
Điều 15. Thẩm
quyền cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Đối với các thông tin dữ liệu tài
nguyên và môi trường thuộc bí mật nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc cung cấp thông tin bí mật nhà nước độ tuyệt mật và tối mật cho cơ
quan, tổ chức, công dân Việt Nam; độ mật cho cá nhân, tổ chức nước ngoài;
b) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
quyết định việc cung cấp thông tin bí mật nhà nước độ mật cho cơ quan, tổ chức,
công dân Việt Nam.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin cung cấp các thông tin dữ liệu tài nguyên
và môi trường được phép công khai, công bố rộng rãi (không
thuộc thông tin, tài liệu bí mật nhà nước).
Điều 16. Hình thức,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo các hình thức sau đây:
1. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu qua trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử hoặc kết nối, truy nhập,
chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường do Sở Tài nguyên
và Môi trường quản lý.
2. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.
3. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu bằng hình thức hợp đồng giữa đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu và bên khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Phạm
vi, mức độ, đối tượng được khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
tỉnh Bến Tre.
1. Căn cứ danh mục thông tin, dữ liệu
về tài nguyên và môi trường tỉnh Bến Tre được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo
đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
được khai thác, sử dụng tài nguyên và môi trường tỉnh Bến Tre.
2. Đối với các thông tin, dữ liệu tài
nguyên môi trường thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo Khoản 1 Điều 15 của Quy
chế này.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức,
cá nhân khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo
đúng quy định tại Điều 20 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 18. Trình tự,
thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Cung cấp, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu qua trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử.
Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu theo hình thức qua trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử được thực
hiện đúng theo Điều 17 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
2. Cung cấp, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu bằng phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu
Việc khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu theo hình thức bằng phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu thực hiện đúng theo
Điều 18 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
3. Cung cấp, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu theo hình thức hợp đồng
Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu bằng hình thức hợp đồng thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự giữa cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu. Mẫu hợp đồng cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 19. Những
trường hợp không cung cấp dữ liệu
1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ
liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc
phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của
người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không
có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù
hợp theo quy định của pháp luật.
4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định.
Điều 20. Phối hợp,
chia sẻ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
1. Việc phối hợp, chia sẻ thông tin,
dữ liệu về tài nguyên và môi trường giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở,
ban, ngành trên địa bàn tỉnh Bến Tre và Ủy ban nhân dân cấp
huyện là việc trao đổi, cung cấp các thông tin, dữ liệu giữa Sở Tài nguyên và
Môi trường với các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Bến
Tre và Ủy ban nhân dân cấp huyện, giữa các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi
trường và giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên nguyên tắc:
a) Bảo đảm việc tiếp cận và sử dụng
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường phục vụ kịp thời cho việc đánh
giá, dự báo, xây dựng kế hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của
mỗi cơ quan, tổ chức; bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ giữa các tổ
chức, đơn vị có liên quan và bảo đảm có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập,
quản lý thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
c) Bảo đảm thông tin, dữ liệu được
thu thập đầy đủ, chính xác và có hệ thống; thống nhất các thông tin, dữ liệu đã
được thu thập, cập nhật, quản lý.
d) Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp
thông tin, dữ liệu được thông suốt, kịp thời; bảo đảm các yêu cầu về an toàn
thông tin.
đ) Bảo đảm thu thập, quản lý, cập nhật,
khai thác và sử dụng hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn nhân lực.
2. Nội dung phối hợp, chia sẻ thông
tin dữ liệu:
a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm:
- Phối hợp trong quá trình lập kế hoạch
thu thập thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
- Phối hợp trong quá trình thu thập, xử
lý thông tin, dữ liệu
- Phối hợp trong quản lý, khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu
- Phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các
Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường:
+ Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và môi trường tổ chức thu thập, cập nhật các dữ liệu theo chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi của từng tổ chức, đơn vị. Các dữ liệu được cập nhật vào Cơ sở
dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải đầy đủ, chi tiết, kịp thời.
+ Các cơ quan quản
lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường và các tổ chức, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các dữ liệu cung cấp,
chia sẻ.
b) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố quản lý dữ liệu và cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật
hệ thống dữ liệu chung, bảo đảm sự chia sẻ thông tin, dữ liệu chính xác, kịp thời,
hiệu quả cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp
cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, quyền truy cập
để khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh
thông qua mạng điện tử.
3. Kết nối, tích hợp thông tin, số liệu
quan trắc tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử: thực hiện đúng quy
định tại Điều 23 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 21. Quyền sở
hữu trí tuệ, bảo hộ sở hữu trí tuệ với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30,
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý việc thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng nguồn thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ở địa phương:
1. Tổ chức, hướng dẫn, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thu thập, quản lý, cập nhật,
khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường; tiến hành theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch thu thập, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi
trường hàng năm trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể hình thức cung cấp
dữ liệu về tài nguyên môi trường từ Internet và trang điện tử phù hợp với khả
năng điều kiện công nghệ thông tin trực tuyến trong từng giai đoạn, theo quy định
tại Điều 15, 16, Chương III của Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11
năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ
công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối
với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước.
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công
bố trên trang tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
việc kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về tài
nguyên và môi trường.
5. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ thông tin để đảm bảo việc thu thập, xử lý, cập nhật, thông tin một
cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm việc xây dựng,
lưu trữ an toàn Cơ sở dữ liệu.
6. Giao nhiệm vụ cho Trung tâm Công
nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện thu thập thông tin, dữ
liệu về tài nguyên và môi trường theo kế hoạch được phê duyệt hàng năm, tiếp nhận,
xử lý thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây dựng, tích hợp, quản
lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa
phương; cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân
theo quy định;
b) Xây dựng Danh mục, thông tin mô tả
thông tin dữ liệu về tài nguyên và môi trường của địa
phương và tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng, trên Internet;
c) Ký kết hợp đồng với tổ chức, cá
nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài nguyên
và môi trường, thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường địa phương theo quy định;
d) Công tác bảo quản, lưu trữ và tu bổ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo Điều 11 Nghị định
73/2017/NĐ-CP và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ như lưu trữ trên hệ thống
đám mây (cloud storage);
đ) Có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ
và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các
dịch vụ và nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự nhiên hoặc
do con người gây ra nhằm bảo đảm cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh
thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác
và tin cậy. Bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trường bao gồm các
nội dung bảo vệ và bảo mật dữ liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an
toàn mạng.
Điều 23. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân
có liên quan
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện: Phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch điều tra, thu thập,
cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật
thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn
thành phố trong lĩnh vực phụ trách.
1. Sở Tài chính:
Xem xét, thẩm định kế hoạch điều tra,
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập
nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm; hướng dẫn, kiểm
tra việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi
trường.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
Hỗ trợ Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc thực hiện tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường vào kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc lập và tổ chức thực hiện
kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh hàng năm;
- Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường
cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn huyện, thành phố cho Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Trung tâm Công nghệ
thông tin) hàng năm theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân:
Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước (hoặc có nguồn gốc từ ngân ngân sách nhà nước) và các tổ
chức, doanh nghiệp khác (thuộc diện phải nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường theo quy định của Nhà nước) trên địa bàn tỉnh Bến Tre có trách nhiệm giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
theo Điều 10 Quy chế này.
Thực hiện công tác báo cáo theo quy định
tại Khoản 4 Điều 28 Nghị định 73/2017/NĐ-CP .
Điều 24. Xử lý dữ
liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước ngày quy chế này
có hiệu lực thi hành
Đối với các dữ liệu tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh do các tổ chức, cá nhân đang quản lý và lưu trữ, được
xây dựng, điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được thực hiện như
sau:
1. Trường hợp dữ liệu đã được nghiệm
thu, đánh giá thì các tổ chức, cá nhân đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung
cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu
tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 3 tháng, kể từ ngày Quy chế
này có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp dữ liệu chưa được nghiệm
thu, đánh giá hoặc đang triển khai thực hiện, Thủ trưởng các tổ chức đã được
Nhà nước cấp kinh phí để điều tra, thu thập dữ liệu về tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định,
nghiệm thu, đánh giá các dữ liệu và đưa vào sử dụng theo Quy chế này. Thời hạn
nộp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 01 tháng kể từ ngày kết
thúc dự án, nhiệm vụ.
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn
vị, địa phương và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, nghiên cứu tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.