ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
46/2008/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 18 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG
TRÌNH TRẠM THU, PHÁT SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG Ở CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Bộ Xây
dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông về cấp giấy phép xây dựng đối với các công
trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số
525/TTr-STTTT ngày 07 tháng 8 năm 2008 về việc ban hành Quy định về cấp giấy
phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng di động ở các đô thị
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp giấy phép xây dựng đối với các
công trình trạm thu, phát sóng di động ở các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền
thông, Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH TRẠM
THU, PHÁT SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG Ở CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2008 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn những nội
dung về cấp giấy phép xây dựng cho việc xây dựng, lắp đặt các trạm thu, phát
sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (dưới đây gọi tắt là trạm
BTS).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, lắp đặt các
trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong văn bản này các từ ngữ được
hiểu như sau:
1. Trạm BTS loại 1: Là
công trình xây dựng bao gồm nhà trạm và cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di
động được xây dựng trên mặt đất.
2. Trạm BTS loại 2: Là cột
ăng ten thu, phát sóng thông tin di động và thiết bị phụ trợ được lắp đặt trên
các công trình đã được xây dựng.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
Điều 4. Các
trạm BTS khi xây dựng, lắp đặt yêu cầu phải có giấy phép xây dựng
1. Khi xây dựng, lắp đặt các trạm
BTS chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng theo hướng dẫn của Quy định này và
các quy định hiện hành có liên quan.
2. Các trạm BTS loại 2 trước khi
thiết kế phải khảo sát, kiểm tra bộ phận chịu lực của công trình để xác định vị
trí lắp đặt cột ăng ten và thiết bị phụ trợ. Việc thiết kế kết cấu và thiết kế
thi công cột ăng ten phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trình, điều kiện
tự nhiên, khí hậu của khu vực lắp đặt để đảm bảo khả năng chịu lực, an toàn và ổn
định công trình và cột ăng ten sau khi lắp đặt.
3. Các trạm BTS loại 2 khi xây dựng,
lắp đặt ở ngoài khu vực tại Điều 5 của Quy định này thì không phải xin giấy
phép xây dựng nhưng phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 6 của Quy định này.
Điều 5. Khu
vực phải xin giấy phép xây dựng đối với trạm BTS loại 2
1) Các phường thuộc thành phố
Biên Hòa, thị xã Long Khánh;
2) Khu vực thị trấn thuộc các
huyện Long Thành, Trảng Bom, Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc và Vĩnh Cửu;
3) Các xã thuộc khu vực quy hoạch
phát triển đô thị huyện Nhơn Trạch, khu vực quy hoạch trung tâm hành chính thuộc
huyện Thống Nhất và Cẩm Mỹ;
4) Khu vực vành đai sân bay Quốc
tế Long Thành (các xã Long Phước, Bàu Cạn, Cẩm Đường, Suối Trầu, Bình An và
Bình Sơn của huyện Long Thành);
5) Khu vực vành đai sân bay Biên
Hòa (các phường thuộc thành phố Biên Hòa và các xã Bình Hòa, Tân Bình thuộc huyện
Vĩnh Cửu).
6) Trong phạm vi 100m tính từ
tim đường sang hai bên lề đường, dọc các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ;
7) Trong phạm vi 100m kể từ ranh
giới trụ sở UBND xã;
8) Trong phạm vi 100m kể từ ranh
giới đối với các khu bảo tồn di tích cấp Quốc gia, cấp tỉnh;
9) Trong phạm vi 100m kể từ ranh
giới đối với các vườn hoa; đài tưởng niệm; nghĩa trang; công viên; quảng trường;
công trình quảng cáo; các khu du lịch;
10) Trong toàn bộ khu vực, vành
đai các vị trí an ninh, quân sự;
11) Chỉ cấp phép xây dựng đối với
các trạm BTS cách ranh giới trụ sở Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; Thành ủy, Thị ủy,
Huyện ủy và UBND các huyện, thị xã và thành phố từ 200 mét trở lên.
Điều 6. Điều
kiện khi lắp đặt trạm BTS loại 2 nằm ngoài khu vực phải xin giấy phép xây dựng
1. Có văn bản chấp thuận của Sở
Thông tin và Truyền thông về vị trí, địa điểm lắp đặt;
2. Đáp ứng các điều kiện tại khoản
3 mục II Thông tư Liên tịch số 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Bộ
Xây dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 7. Yêu
cầu tuân thủ theo quy hoạch
1. Doanh nghiệp phải báo cáo kế
hoạch dự kiến xây dựng, lắp đặt trạm BTS trong năm trên địa bàn tỉnh về Sở
Thông tin và Truyền thông. Thời gian báo cáo trong quý I hàng năm.
2. Cơ quan cấp phép xây dựng chỉ
cấp phép xây dựng khi chủ đầu tư có văn bản chấp thuận của Sở Thông tin và Truyền
thông về vị trí, địa điểm xây dựng, lắp đặt trạm BTS.
Điều 8. Yêu
cầu dùng chung cơ sở hạ tầng thông tin
1. Đối với trạm BTS loại 1 phải
cam kết cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động sử dụng chung
cơ sở hạ tầng (nhà trạm, cột ăng ten) nhưng không được quá bốn doanh nghiệp.
2. Đối với trạm BTS loại 2 phải
cam kết cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động sử dụng chung
cơ sở hạ tầng (nhà trạm, cột ăng ten) nhưng không được quá hai doanh nghiệp đối
với loại ăng ten dây co và không được quá ba doanh nghiệp đối với loại ăng ten
tự đứng.
Điều 9. Hồ
sơ xin giấy phép xây dựng
1. Văn bản chấp thuận của Sở
Thông tin và Truyền thông về vị trí, địa điểm xây dựng, lắp đặt;
2. Các hồ sơ theo quy định tại
điểm 1.1 (đối với trạm BTS loại 1) và điểm 1.2 (đối với trạm BTS loại 2) khoản
1 Mục II Thông tư Liên tịch số 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Bộ
Xây dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Nội
dung và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Nội dung giấy phép xây dựng đối
với trạm BTS loại 1 theo mẫu tại phụ lục số 3; đối với trạm BTS loại 2 theo mẫu
tại Phụ lục số 4 của Thông tư Liên tịch số 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT ngày
11/12/2007 của Bộ Xây dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng:
a) Sở Xây dựng cấp phép xây dựng
đối với các trạm BTS loại 1.
b) UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa cấp phép xây dựng đối với các trạm BTS loại 2 nằm
trong khu vực phải xin phép xây dựng tại địa phương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Xác định vị trí xây dựng, lắp
đặt các trạm BTS sao cho phù hợp quy hoạch ngành Bưu chính Viễn thông và mỹ
quan đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Có văn bản trả lời (chấp thuận hoặc
không chấp thuận) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của
các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trạm BTS;
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ mục đích, yêu cầu của việc xây dựng,
lắp đặt các trạm BTS; hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc sử dụng chung cơ sở
hạ tầng nhà trạm và cột ăng ten;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Quy định này.
Điều 12. Cơ
quan cấp phép xây dựng
1. Sở Xây dựng và UBND các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa cấp phép xây dựng trạm BTS khi chủ đầu
tư có đủ các điều kiện tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật về
xây dựng. Thời gian giải quyết tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ của các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trạm BTS.
2. Gửi bản sao giấy phép xây dựng
cho Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi, quản lý.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây
dựng, lắp đặt các trạm BTS trên địa bàn theo hướng dẫn tại Quy định này.
Điều 13.
Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
1. Các tổ chức đầu tư xây dựng
và khai thác các trạm BTS có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng các quy định tại
Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông đề xuất kế hoạch phát triển mạng thông tin di động tại mỗi địa
phương;
c) Tham gia tuyên truyền, phổ biến
về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những vi phạm do không thực hiện đúng theo Quy định này và các quy định
của pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia thiết
kế, thi công xây dựng, lắp đặt các trạm BTS có trách nhiệm thực hiện theo các
quy định của Thông tư Liên tịch số 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Bộ
Xây dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.
Điều 14.
Trong quá trình triển khai áp dụng, nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.