ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 451/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 08
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TRUNG TÂM
GIÁM SÁT, ĐIỀU HÀNH THÔNG MINH TỈNH CAO BẰNG
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
140/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc
Phê duyệt kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng, phiên bản 2.0;
Căn cứ Quyết định số
50/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc
thành lập Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh tỉnh Cao Bằng;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 190/TTr- STTTT ngày 01 tháng 3 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành Trung tâm Giám sát, điều
hành thông minh tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hải Hòa
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TRUNG TÂM GIÁM SÁT, ĐIỀU HÀNH
THÔNG MINH TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh Cao Bằng)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
nguyên tắc, trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa Trung tâm Giám sát, điều hành
thông minh tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi tắt là Trung tâm Giám sát) với các Sở,
Ban ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị
liên quan trong cung cấp, cập nhật, xử lý, theo dõi, sử dụng thông tin, dữ liệu
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan của Trung tâm Giám sát.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, Ban ngành,
UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp, cập
nhật, xử lý, theo dõi, sử dụng thông tin, dữ liệu của Trung tâm Giám sát.
2. Tổ chức, doanh nghiệp
tham gia cung cấp dịch vụ, giải pháp kỹ thuật phục vụ hoạt động của Trung tâm
Giám sát.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Dữ liệu số là
dữ liệu dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương
tự được biểu diễn bằng tín hiệu số. Dữ liệu số mang thông tin số và được chia sẻ
dưới dạng thông điệp dữ liệu. Trong Quy chế này, dữ liệu được hiểu là dữ liệu số.
2. Hệ thống thông tin
thành phần là
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm, thiết bị (camera, cảm biến, đo
lường...) kết nối tới Trung tâm Giám sát, có vai trò cung cấp thông tin nguồn
là dữ liệu đầu vào cho Trung tâm Giám sát.
Điều 4. Nguyên tắc phối
hợp
1. Đảm bảo tính công
khai, minh bạch, khách quan, trung thực và chính xác; tuân thủ đầy đủ các quy định
hiện hành của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm an toàn
thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu và phân phối dữ liệu.
3. Đảm bảo mục tiêu hoạt
động của Trung tâm Giám sát, nâng cao chất lượng phục vụ chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
4. Thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phối hợp chặt chẽ, đảm bảo không trùng lặp,
chồng chéo nhiệm vụ trong quản lý và thực thi công vụ giữa các Sở, Ban ngành, địa
phương, Trung tâm Giám sát.
5. Trung tâm Giám sát đảm
bảo vai trò là đầu mối phối hợp giữa các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện
trong việc thu thập, xử lý, phân tích, chia sẻ dữ liệu. Người đứng đầu các Sở,
Ban ngành; UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước UBND tỉnh về
cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định; có trách nhiệm trả lời, giải quyết
các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị về thông tin, dữ liệu cung
cấp.
Chương
II
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIÁM SÁT
Điều 5. Vị trí, chức
năng
1. Trung tâm Giám sát
là đơn vị trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, có chức năng là đầu mối giám
sát, điều hành các hệ thống thông tin thuộc Chính quyền điện tử, Chính quyền số,
hành chính công và đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; thu thập và xử
lý thông tin phục vụ công tác phân tích, xử lý dữ liệu, hiển thị trực quan, phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh; phối hợp với các Sở, Ban ngành,
UBND các huyện, thành phố giám sát các Trung tâm Giám sát, điều hành chuyên
ngành, Trung tâm Giám sát, điều hành cấp huyện trong việc vận hành, cập nhật,
cung cấp, chia sẻ và xử lý dữ liệu liên quan.
2. Trung tâm Giám sát
chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Sở Thông tin và Truyền
thông; được sử dụng bộ máy, nhân sự và con dấu của Sở Thông tin và Truyền thông
để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trụ sở Trung tâm
Giám sát đặt tại tầng 1, Văn phòng UBND tỉnh, số 011, đường Hoàng Đình Giong,
phường Hợp Giang, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền
hạn
1. Nhiệm vụ
a) Thông qua Sở Thông
tin và Truyền thông, tham mưu các đề án, dự án, xây dựng kế hoạch hằng năm,
giai đoạn 5 năm về phát triển và đảm bảo các điều kiện hoạt động của Trung tâm
Giám sát, trình UBND tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức tiếp nhận
chuyển giao công nghệ; tư vấn, giám sát, tập huấn những nhiệm vụ liên quan đến
phát triển các hệ thống thông tin phục vụ Trung tâm Giám sát;
c) Tổng hợp báo cáo Bộ
chỉ số đầu ra của Trung tâm Giám sát theo định kỳ phục vụ chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh; giám sát, theo dõi thực hiện các nhiệm vụ, yêu cầu của UBND tỉnh;
d) Tổ chức thực hiện kết
nối dữ liệu phục vụ điều hành Chính quyền điện tử, Chính quyền số, đô thị thông
minh;
đ) Triển khai đảm bảo
các điều kiện vận hành hệ thống hạ tầng dùng chung, đảm bảo an toàn thông tin
cho các hệ thống thông tin phục vụ Chính quyền điện tử, Chính quyền số, đô thị
thông minh;
e) Điều tiết, chia sẻ
các hệ thống thông tin, giám sát việc xử lý thông tin đối với các hệ thống
thông tin thành phần thuộc các sở, ngành, UBND cấp huyện;
g) Tổ chức truyền thông
toàn diện các nội dung, kết quả liên quan đến hoạt động xây dựng và phát triển các
dịch vụ của Trung tâm Giám sát;
h) Quản lý nhân lực,
tài chính, tài sản theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn
a) Trung tâm Giám sát
được trực tiếp quan hệ với các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố, UBND
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, doanh nghiệp để nắm bắt tình hình liên
quan đến các hệ thống thông tin phục vụ kết nối cho Trung tâm giám sát;
b) Thông qua Sở Thông
tin và Truyền thông yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cung cấp thông tin,
ban hành văn bản hướng dẫn và các văn bản thông báo nhằm đảm bảo hoạt động triển
khai hệ thống thông tin phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số và
phát triển dịch vụ đô thị thông minh.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Trung tâm
Giám sát gồm: Giám đốc, 02 Phó Giám đốc:
- Giám đốc Trung tâm
Giám sát do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông kiêm nhiệm, là người đứng đầu
Trung tâm Giám sát;
- Phó Giám đốc Trung
tâm Giám sát do 01 Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phụ trách công nghệ
thông tin và Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông kiêm nhiệm;
giúp việc cho Giám đốc, phụ trách các lĩnh vực, chuyên môn nhiệm vụ được Giám đốc
giao; chỉ đạo điều hành hoạt động của Trung tâm Giám sát theo ủy quyền của Giám
đốc.
2. Bộ phận chuyên môn,
nghiệp vụ: Hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm là các công chức, viên chức thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông, nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông quyết định phân công.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Giám đốc Trung tâm
1. Phụ trách chung, chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Trung tâm Giám sát và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
2. Phân công công việc
và ủy quyền cho các Phó Giám đốc thực hiện một số lĩnh vực cụ thể theo thẩm quyền
quản lý của Trung tâm Giám sát.
3. Quản lý tài chính,
tài sản; tổ chức bộ máy, công chức, viên chức; chế độ, chính sách, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc Trung tâm Giám
sát theo phân cấp quản lý.
4. Quyết định chương
trình công tác của Trung tâm Giám sát; chủ trì các hội nghị, cuộc họp giao ban
của lãnh đạo Trung tâm.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền
hạn của các Phó Giám đốc Trung tâm
1. Các Phó Giám đốc
Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
Giám đốc, được Giám đốc Trung tâm phân công phụ trách, chỉ đạo một số mặt công
tác của Trung tâm Giám sát; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước
pháp luật về nhiệm vụ được giao.
2. Được chỉ đạo và giải
quyết các công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công trên cơ sở các chủ
trương đã bàn bạc thống nhất với Giám đốc Trung tâm. Khi giải quyết các công việc
thuộc thẩm quyền của Giám đốc phải báo cáo và xin ý kiến Giám đốc trước khi Quyết
định.
3. Khi Giám đốc Trung
tâm vắng mặt một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của
Trung tâm.
Điều
10. Trách nhiệm của Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ
1. Triển khai các giải
pháp kỹ thuật bảo đảm các chức năng, tính năng kỹ thuật của hệ thống thông tin
thuộc Trung tâm Giám sát phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định, hướng dẫn hiện
hành; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các tiêu chuẩn, yêu
cầu kỹ thuật đối với các hệ thống thông tin thành phần.
2. Theo dõi, đánh giá
việc kết nối, cung cấp dữ liệu của các hệ thống thông tin thành phần tới hệ thống
thông tin của Trung tâm Giám sát; trích xuất thông tin, báo cáo chuyển đến tổ
chức, cá nhân có yêu cầu hoặc trách nhiệm xử lý theo quy định; phối hợp với các
cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết các vấn đề kỹ thuật phát sinh về kết nối,
phân tích, lưu trữ dữ liệu.
3. Thường trực theo dõi
tình trạng kỹ thuật; kịp thời báo cáo sự cố kỹ thuật về Sở Thông tin và Truyền
thông và cơ quan, đơn vị có liên quan.
4. Bảo quản, bảo toàn
trang thiết bị, tài liệu, dữ liệu tại Trung tâm Giám sát. Quản lý, sử dụng tài
sản, phương tiện được giao phục vụ công tác đảm bảo an toàn, tiết kiệm, chống
lãng phí. Việc làm hư hỏng, mất mát tài sản của Trung tâm, tùy theo mức độ sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Định kỳ lập các báo
cáo về tình hình hoạt động, kết nối, tiếp nhận, cung cấp dữ liệu hoặc đột xuất
theo chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm.
Điều
11. Tiếp nhận, sử dụng thông tin, dữ liệu
1. Thông tin về các chỉ
tiêu, chỉ số kinh tế - xã hội
Các chỉ tiêu, chỉ số được
phân tích, xử lý tại Trung tâm Giám sát được cung cấp cho các đối tượng sử dụng
thông qua ứng dụng, truy cập trực tiếp hoặc văn bản báo cáo.
2. Giải quyết, xử lý
thông tin cảnh báo sự cố
a) Khi có phát sinh
thông tin về cảnh báo sự cố, phản ánh hiện trường, Trung tâm Giám sát chuyển tiếp
đến cơ quan chức năng có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết.
b) Thông tin cảnh báo sự
cố, phản ánh hiện trường phải được xây dựng quy trình giải quyết, phù hợp với từng
nghiệp vụ cụ thể.
Chương
III
TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều
12. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm cập
nhật và chia sẻ dữ liệu chuyên ngành chính xác, kịp thời, đúng định dạng theo
tiêu chuẩn; đảm bảo các hệ thống phần mềm, dữ liệu chuyên ngành tích hợp, chia
sẻ được với hệ thống phần mềm của Trung tâm Giám sát.
2. Đề xuất nội dung dữ
liệu, thông tin, đối tượng sử dụng, phương thức nhận thông tin phục vụ hoạt động
chỉ đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị gửi Trung tâm Giám sát cung cấp. Khi tiếp
nhận thông tin từ Trung tâm giám sát trong phạm vi xử lý của đơn vị mình, tổ chức
giải quyết, xử lý theo chức năng, thẩm quyền và các quy định liên quan; thông
báo tình trạng xử lý về Trung tâm giám sát.
3. Cử đầu mối phụ trách
cung cấp, cập nhật dữ liệu và tiếp nhận thông tin cảnh báo sự cố, phản ánh hiện
trường từ Trung tâm Giám sát; gửi Trung tâm Giám sát (qua địa chỉ của Sở
Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp, phục vụ phối hợp hoạt động.
4. Thường xuyên nghiên
cứu xây dựng, hiệu chỉnh các chỉ số quản lý thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách để
yêu cầu Trung tâm Giám sát thực hiện phân tích, báo cáo nhằm tăng hiệu quả phục
vụ của Trung tâm Giám sát.
Điều
13. Cơ quan quản lý các hệ thống thông tin thành phần
1. Bảo đảm tính chính
xác, kịp thời, đầy đủ đối với dữ liệu cung cấp cho Trung tâm Giám sát, điều
hành thông minh tỉnh.
2. Bảo đảm các yêu cầu,
tiêu chuẩn kỹ thuật về kết nối, chia sẻ dữ liệu thông suốt giữa hệ thống thông
tin thành phần với Trung tâm Giám sát.
3. Chủ trì xây dựng quy
trình phối hợp giải quyết, xử lý thông tin được cung cấp từ hệ thống thông tin
thành phần thuộc trách nhiệm quản lý, vận hành.
4. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá tình hình
và hiệu quả cung cấp dữ liệu cho Trung tâm Giám sát.
5. Thực hiện báo cáo
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
14. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh xác lập danh mục thông tin, dữ liệu được thu thập, tổng hợp,
xử lý, phân tích tại Trung tâm Giám sát phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh.
2. Phối hợp với các Sở,
Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, các cơ quan quản lý, vận hành các hệ thống
thông tin thành phần xây dựng các quy trình cung cấp, giải quyết, xử lý thông
tin cảnh báo của Trung tâm Giám sát; cải tiến các chỉ số quản lý chuyên ngành để
đưa ra yêu cầu kỹ thuật áp dụng tại Trung tâm Giám sát.
3. Chỉ đạo Trung tâm
Giám sát theo dõi, cập nhật, tổng hợp tình hình giải quyết, xử lý thông tin cảnh
báo sự cố của các cơ quan, đơn vị; định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
4. Hằng năm, xây dựng kế
hoạch, dự toán kinh phí để triển khai quản lý, vận hành của Trung tâm Giám sát
hoạt động hiệu quả.
5. Định kỳ hằng tháng,
tổng hợp, báo cáo hoạt động của Trung tâm Giám sát (tổng hợp thành 01 nội
dung trong Báo cáo công tác thông tin và truyền thông hằng tháng) gửi UBND
tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Điều
15. Văn phòng UBND tỉnh
Bố trí phòng làm việc
và tạo điều kiện để Trung tâm Giám sát đặt trụ sở, lắp đặt các thiết bị, đường
truyền phục vụ hoạt động; đồng thời tạo điều kiện để công chức, viên chức của
Trung tâm Giám sát ra, vào thực hiện nhiệm vụ tại trụ sở.
Điều
16. Đơn vị cung cấp dịch vụ, giải pháp kỹ thuật
1. Đảm bảo điều kiện kỹ
thuật để hệ thống phần mềm, thiết bị, giải pháp kỹ thuật của Trung tâm Giám sát
hoạt động ổn định, an toàn, liên tục 24 giờ các ngày trong tuần; đảm bảo các chức
năng, tính năng, yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành và theo yêu cầu, hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan hướng dẫn, hỗ trợ kết nối dữ liệu
với hệ thống phần mềm của Trung tâm Giám sát.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực
hiện, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh vướng mắc, bất cập, đề xuất điều
chỉnh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
sửa đổi Quy chế đảm bảo phù hợp./.