ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2025/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
14 tháng 5 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ
LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 28
tháng 11 năm 2023; Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023; Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024; Luật Dữ liệu ngày 30 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng
4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức,
hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất
động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất
động sản;
Căn cứ Thông tư số 82/2024/TT-BTC ngày
25/11/2024 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng kinh phí xây dựng, quản lý, vận
hành và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 25/TTr-SXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 và Báo cáo Thẩm định của Sở Tư
pháp tại văn bản số 99/BC-STP ngày 28 tháng 3 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2025.
Quyết định số 5115/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm
2017 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin, cung cấp thông tin, bảo mật thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; các chủ đầu tư dự án nhà ở, bất động sản; các sàn
giao dịch bất động sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT Truyền thông tỉnh;
- V0-V4, các CVNCTH;
- TTTT VP UBND tỉnh (đăng công báo);
- Lưu: VT, XD1
XD03-QĐ041
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Diện
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ
TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 40/2025/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm phối hợp
giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm,
nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đảm bảo tính đồng bộ,
thường xuyên, kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn quy định;
cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp thông tin chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung thông tin, dữ liệu chia sẻ, cung cấp.
2. Tuân thủ các nguyên tắc về xây dựng và quản lý hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định
tại Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 94/2024/NĐ-CP), Luật Dữ liệu ngày 30/11/2024 và các quy định pháp
luật hiện hành có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phối hợp trong việc xây
dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Sở Xây dựng chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh đảm bảo quy định tại Điều 13
Nghị định số 94/2024/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Xây dựng
trong quá trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và hệ thống phần
mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP và các quy định
pháp luật có liên quan.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng trong việc
bố trí, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để điều tra, thu thập thông tin phục
vụ xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản và đầu tư, duy trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
theo khoản 1 Điều 24 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP , Thông tư số 82/2024/TT-BTC
ngày 25/11/2024 của Bộ Tài chính các quy định pháp luật có liên quan.
4. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương và
tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản theo chức năng, nhiệm vụ và đề nghị của Sở Xây dựng.
Điều 5. Chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Sở Xây dựng thực hiện chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu về:
a) Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; các
chương trình hỗ trợ nhà ở (định kỳ hàng năm): Theo Biểu mẫu số 3 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ;
b) Tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa
bàn (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 94/2024/NĐ-CP ;
c) Chứng chỉ môi giới bất động sản đã cấp trong kỳ
(định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 94/2024/NĐ-CP ;
d) Cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
trên địa bàn (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 19 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ;
đ) Chương trình hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn theo
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình hỗ trợ về nhà ở khác (định kỳ
hàng quý): Theo Biểu mẫu số 23 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
94/2024/NĐ-CP .
2. Sở Tài chính thực hiện chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu về:
a) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực
kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh trừ khu kinh tế, khu công nghiệp (định
kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
94/2024/NĐ-CP ;
b) Quyết định đầu tư đối với các loại dự án bất động
sản trên địa bàn tỉnh trừ khu kinh tế, khu công nghiệp (định kỳ hàng quý): Theo
Biểu mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ;
c) Tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản đăng ký
hoạt động trên địa bàn tỉnh (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 16 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP .
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh thực hiện
chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về:
a) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực
kinh doanh bất động sản trong khu kinh tế, khu công nghiệp (định kỳ hàng quý):
Theo Biểu mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ;
b) Quyết định đầu tư đối với các loại dự án bất động
sản trong khu kinh tế, khu công nghiệp (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 13
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP .
4. Sở Tư pháp:
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng,
giá trị giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng tại các tổ chức
hành nghề công chứng (ngay sau khi phát sinh giao dịch và định kỳ hàng quý):
Theo Biểu mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP .
5. Sở Nông nghiệp và Môi trường:
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về đất ở để đấu
giá và tình hình đấu giá đất ở của các dự án đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng
khu nhà ở để đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở (định kỳ
hàng quý): Theo Biểu mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
94/2024/NĐ-CP .
6. Chi cục Thống kê tỉnh:
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về các chương
trình điều tra, thống kê về nhà ở tại địa phương (định kỳ hàng năm): Theo Biểu
mẫu số 4 tại tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP .
7. Ủy ban nhân dân các địa phương thuộc tỉnh thực
hiện chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về:
a) Số lượng, giá trị giao dịch bất động sản thông
qua hoạt động chứng thực tại UBND cấp xã (ngay sau khi phát sinh giao dịch và định
kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
94/2024/NĐ-CP ;
b) Đất ở để đấu giá và tình hình đấu giá đất ở của
các dự án đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng khu nhà ở để đấu giá quyền sử dụng
đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở trên địa bàn (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu
số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ;
c) Tổ chức, cá nhân người nước ngoài sở hữu nhà ở tại
Việt Nam (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 20 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ;
d) Nhà ở phục vụ tái định cư (định kỳ hàng quý):
Theo Biểu mẫu số 21 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ;
đ) Số lượng, diện tích nhà ở công vụ hiện có và
đang sử dụng (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ;
e) Chương trình hỗ trợ nhà ở trên địa bàn theo các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình hỗ trợ về nhà ở khác theo
quy định pháp luật (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 23 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP .
8. Chủ đầu tư dự án bất động sản thực hiện chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu về:
a) Bất động sản, dự án bất động sản theo quy định tại
khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản năm
2023; Điều 4 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ và Điều 9
Nghị định số 94/2024/NĐ-CP (trước khi đưa bất động sản, dự án bất động sản vào
kinh doanh): Theo Biểu mẫu số 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
94/2024/NĐ-CP ;
b) Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu về
cơ cấu bất động sản nhận chuyển nhượng (ngay sau khi phát sinh giao dịch và định
kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
94/2024/NĐ-CP .
Chủ đầu tư chuyển nhượng phải điều chỉnh, sửa đổi lại
thông tin, dữ liệu về dự án.
Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản cấp tài khoản mới và hướng dẫn truy cập, kê khai, cung cấp
thông tin, dữ liệu cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng;
c) Tình hình giao dịch bất động sản của dự án (ngay
sau khi phát sinh giao dịch và định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 11 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ;
d) Cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
trên địa bàn (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 19 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ;
đ) Tổ chức, cá nhân người nước ngoài sở hữu nhà ở tại
Việt Nam (định kỳ hàng quý): Theo Biểu mẫu số 20 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 94/2024/NĐ-CP .
9. Sàn giao dịch bất động sản:
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng,
giá trị giao dịch bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản (định kỳ
hàng quý): Theo Biểu mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
94/2024/NĐ-CP .
10. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có
trách nhiệm phối hợp chia sẻ, cung cấp thông tin theo quy định khi có yêu cầu của
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề nghị của Sở Xây dựng.
Điều 6. Hình thức chia sẻ, cung
cấp thông tin, dữ liệu
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu trực tuyến tại Cổng Thông tin của Hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản (địa chỉ website
http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn) thông qua tài khoản điện tử do Sở Xây dựng
cấp theo các biểu mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
94/2024/NĐ-CP và Quy chế này.
Trường hợp phần mềm dùng chung (Cổng Thông tin của
Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản) của Bộ Xây dựng chưa
hoàn thiện thì cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo bằng văn bản giấy.
Khi hệ thống phần mềm dùng chung được hoàn thiện, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện chia sẻ, cung cấp thông tin theo hình thức trực tuyến theo quy định của
Quy chế này.
Điều 7. Tiếp nhận và xử lý, lưu
trữ thông tin, dữ liệu
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
94/2024/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì tiếp nhận các thông
tin, dữ liệu từ các cơ quan, tổ chức để tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh; xử lý thông tin, dữ liệu
trước khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản để đảm bảo tính chính xác, hợp lý, thống nhất theo quy định.
2. Đối với trường hợp chỉnh sửa thông tin, dữ liệu
trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản: Trên cơ sở văn bản
hoặc đề nghị trực tiếp của các cơ quan, tổ chức đề nghị về việc được chỉnh sửa
thông tin, dữ liệu đã chia sẻ, cung cấp, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp kiểm
tra, rà soát, chỉnh sửa, cập nhật, bổ sung nhằm đảm bảo tính phù hợp, đầy đủ,
chính xác của thông tin, dữ liệu.
3. Đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ
cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành đó có
trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
4. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ
và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận tiện trong việc quản lý,
khai thác, sử dụng thông tin.
Điều 8. Thời hạn chốt số liệu
và gửi biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Thời hạn chốt số liệu: Đến hết ngày cuối cùng của
kỳ báo cáo.
2. Thời hạn Sở Xây dựng tiếp nhận biểu mẫu chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu:
a) Định kỳ hàng quý: Trước ngày 05 tháng đầu tiên của
quý sau quý báo cáo.
b) Định kỳ hàng năm: Trước ngày 10 tháng 01 của năm
sau năm báo cáo.
Điều 9. Quản lý, vận hành, khai
thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Giao Sở Xây dựng quản lý, vận hành, khai thác hệ
thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh; hướng
dẫn việc chia sẻ, cung cấp, thu thập, cập nhật, xử lý, lưu trữ, bảo quản, khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; được phép
thuê hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận
hành, khai thác theo quy định của pháp luật.
2. Việc khai thác thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản được thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP .
Điều 10. Công bố thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản
Giao Sở Xây dựng định kỳ công bố thông tin cơ bản về
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh trên Cổng Thông tin của Hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản và trang thông tin điện tử
của Sở:
1. Định kỳ hàng năm: Trước ngày 31 tháng 01 của năm
sau năm công bố các thông tin theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định
số 94/2024/NĐ-CP ;
2. Định kỳ hàng quý: Trước 20 tháng đầu tiên của
quý sau quý công bố các thông tin theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều 8 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
94/2024/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Xây dựng, quản lý, cập nhật các thông tin, dữ liệu
vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
2. Tạo lập và bàn giao tài khoản truy cập cho các
cơ quan, tổ chức trên địa bàn phục vụ công tác báo cáo, chia sẻ thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Đối với chủ đầu tư dự án bất động sản,
việc tạo lập và bàn giao tài khoản truy cập được thực hiện ngay sau khi dự án bất
động sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành Quyết định chủ
trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư dự án bất
động sản.
3. Đầu mối tiếp nhận các thông tin liên quan đến
nhà ở và thị trường bất động sản do cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp.
4. Chia sẻ, cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện việc thu thập, phân tích, công bố các
thông tin tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định trên Cổng
Thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản và trang
thông tin điện tử của Sở.
6. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trên địa bàn thực hiện các quy định về xây
dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản theo quy định.
7. Công bố các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định của Nghị định số 94/2024/NĐ-CP , Quy chế này trên trang thông tin điện
tử của Sở.
8. Chủ động bố trí công chức phù hợp để xây dựng,
quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
theo quy định.
9. Tham mưu cho UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo, cung cấp
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm và quyền
hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
94/2024/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:
a) Thực hiện chia sẻ, báo cáo, cung cấp đầy đủ
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định, đúng thời hạn. Chịu
hoàn toàn trách nhiệm với nội dung, số liệu đã cung cấp, chia sẻ. Trường hợp vì
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không chia sẻ, cung cấp thông
tin đúng thời hạn theo quy định thì có văn bản báo cáo và chia sẻ, cung cấp
thông tin ngay sau khi có điều kiện thực hiện;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tài khoản được
cung cấp và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động được thực hiện bằng tài khoản của
mình. Trường hợp mật khẩu bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc phát hiện có người sử dụng
trái phép tài khoản của mình, phải thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý và vận
hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Không được làm sai lệch, hư hỏng, thất thoát
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; chiếm giữ, tiêu hủy
trái phép, làm hư hại thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
d) Không được lợi dụng việc chia sẻ, cung cấp thông
tin để sách nhiễu, trục lợi, phát tán các thông tin trái với các quy định của
pháp luật; cản trở việc khai thác, sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản theo quy định;
đ) Khai thác, sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản trái với quy định của Nghị định số 94/2024/NĐ-CP , Quy chế này và
các quy định khác của pháp luật;
e) Không được chia sẻ, cung cấp cho bên thứ ba dữ
liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chia sẻ, cung cấp cho mình để khai thác,
sử dụng, trừ trường hợp được cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản có thẩm quyền cho phép;
g) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản về những sai sót của thông tin, dữ
liệu đã chia sẻ, cung cấp.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền:
a) Từ chối yêu cầu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ
liệu trái với quy định của Nghị định số 94/2024/NĐ-CP , Quy chế này và các quy định
của pháp luật khác có liên quan;
b) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật
khi quyền khai thác, sử dụng thông tin của mình bị vi phạm.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.