ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2012/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 12 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ CUNG CẤP THÔNG
TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng
6 năm 2002 về chế độ nhuận bút;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 13 tháng 6 năm 2011 quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên Trang Thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 hướng dẫn quản lý
và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng
thông tin điện tử và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
01/2007/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2007 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban
hành Quy định về cung cấp và quản lý thông tin trên các Trang thông tin điện tử
của tỉnh Bình Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Thanh Thắng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ VÀ CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về cơ chế quản lý, vận
hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử và các Trang thông tin
điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt
là website).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành
chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi
chung là các cơ quan nhà nước).
Điều 2: Vị trí, chức năng
của website các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Định
1. Vị trí của website: là kênh thông tin chính
thức trên mạng internet phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, quảng bá thông tin
của chính quyền các cấp và các cơ quan nhà nước của tỉnh Bình Định được đặt tại
Trung tâm Hạ tầng thông tin thuộc Sở Thông tin và Truyền thông Bình Định.
2. Chức năng của website: là nơi quảng bá, cung
cấp thông tin và giao tiếp điện tử hai chiều giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh
với cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh; góp phần thúc đẩy cải cách hành
chính, từng bước hình thành “Chính phủ điện tử” ở tỉnh.
3. Nhiệm vụ của website:
a. Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị và chiến lược phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh;
b. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các
thông tin mọi mặt hoạt động của các cấp chính quyền và các cơ quan trong tỉnh;
c. Cung cấp, hướng dẫn các thủ tục hành chính
công, thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh;
d. Cung cấp, chia sẻ thông tin với các hệ thống
thông tin điện tử khác theo quy định của pháp luật;
đ. Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin,
các dịch vụ thông tin điện tử khác trên mạng Internet theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Các cơ quan, đơn vị
quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên website.
1. Sở Thông tin và Truyền
thông là đơn vị tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý, vận hành,
cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử.
2. Website của các cơ quan
nhà nước do các đơn vị tự quản lý, cập nhật thông tin và được lưu trữ (hosting)
tập trung tại Trung tâm Hạ tầng thông tin thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Các cơ quan nhà nước có
trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình
Định là các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức khác có nhu cầu tích hợp thông tin của đơn vị mình vào hệ thống website
các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Định thì phải có văn bản gửi Sở Thông tin và
Truyền thông xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Các thành phần của
website
1. Hệ thống trang thiết bị phần cứng: gồm các
máy chủ, đường truyền dữ liệu, thiết bị mạng, thiết bị bảo đảm an toàn, bảo mật
thông tin, các thiết bị phụ trợ khác có liên quan được bố trí tại Trung tâm Hạ
tầng thông tin thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Hệ thống phần mềm: gồm các phần mềm hệ thống,
các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm cổng và các phần mềm khác cài đặt tại
Trung tâm Hạ tầng thông tin.
3. Địa chỉ truy cập vào Cổng
thông tin điện tử của tỉnh trên mạng Internet: http://www.binhdinh.gov.vn.
4. Địa chỉ truy cập và Trang thông tin điện tử
các đơn vị trên mạng Internet: http://www.tendonvi.binhdinh.gov.vn
Trong đó: Tên đơn vị đối với các sở, ban, ngành
là tên viết tắt. Ví dụ Trang tin điện tử của Sở Tài Chính có địa chỉ:
http://www.stc.binhdinh.gov.vn;
Tên đơn vị đối với các huyện, thị xã, thành phố
là tên viết đầy đủ. Ví dụ Trang tin điện tử của UBND huyện Hoài Nhơn có địa chỉ:
http://www.hoainhon.binhdinh.gov.vn.
Điều 5. Thông tin cung cấp
trên website
1. Thông tin chỉ đạo, điều hành và hoạt động của
các cấp có thẩm quyền và các cơ quan, đơn vị trong tỉnh;
2. Tin tức thời sự các hoạt động nổi bật của tỉnh
và của Đảng, Nhà nước, Chính phủ Việt Nam;
3. Các chủ trương chính sách pháp luật của Đảng
và Nhà nước;
4. Các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành;
5. Các thủ tục hành chính công, các dịch vụ công
trực tuyến;
6. Tập hợp các cơ sở dữ liệu của tỉnh cần cung cấp
thông tin trên mạng Internet;
7. Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch chuyên ngành;
8. Thông tin quảng bá và thông tin phổ biến kiến
thức khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội;
9. Thông tin về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh;
10. Các thông tin khác phù hợp với quy định của
Luật Công nghệ thông tin.
Thông tin cung cấp trên website phải đảm bảo
tuân thủ những quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Ban Biên tập Cổng
thông tin điện tử
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Thông
tin và Truyền thông thành lập Ban Biên tập để tổ chức, thực hiện việc vận hành
và cung cấp các thông tin trên Cổng thông tin điện tử.
2. Ban Biên tập gồm:
- Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông làm Trưởng
ban;
- Các Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
làm Phó ban;
- Trưởng phòng Quản lý Báo chí - Xuất bản thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông làm Ủy viên, Thư ký Ban Biên tập;
- Một số thành viên khác do Trưởng Ban Biên tập
quyết định.
3. Các thành viên Ban Biên tập làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm, được hưởng thù lao trách nhiệm theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Cơ quan thường trực của Ban Biên tập là Sở
Thông tin và Truyền thông. Ban Biên tập sử dụng con dấu của Sở Thông tin và
Truyền thông để giao dịch.
Điều 7. Ban Biên tập Trang
thông tin điện tử các đơn vị
Các đơn vị quản lý website có trách nhiệm thành
lập Ban Biên tập. Ban Biên tập gồm: một Trưởng ban là lãnh đạo đơn vị, các Phó
Trưởng ban và các ủy viên. Ban Biên tập có trách nhiệm quản lý toàn bộ thông
tin trên website của đơn vị mình và thực hiện biên tập, duyệt tin, xác thực
tin, cập nhật và xuất bản tin lên website của đơn vị mình.
Điều 8. Nguyên tắc thu thập,
biên tập, xử lý và cập nhật thông tin trên website
1. Ban Biên tập tổ chức thực hiện việc tiếp nhận,
xử lý, biên tập, cập nhật thông tin và phối hợp với các đơn vị liên quan để xử
lý thông tin;
2. Các thông tin hoạt động phải được cập nhật đầy
đủ, kịp thời ngay sau khi diễn ra các sự kiện cần quảng bá và tuyên truyền;
3. Các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản
chỉ đạo điều hành cần phổ biến trên mạng Internet phải được cập nhật đầy đủ, kịp
thời theo đúng quy định hiện hành;
4. Các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến
phải được cập nhật đầy đủ thông tin đảm bảo cho việc tác nghiệp, tổng hợp, tra
cứu của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và công dân được nhanh chóng, thuận
tiện;
5. Đối với thông tin thuộc chuyên mục Hỏi đáp:
Khi nhận được câu hỏi của tổ chức, công dân, Ban Biên tập có nhiệm vụ tiếp nhận
câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên quan để trả lời công khai trên website hoặc
trả lời trực tiếp cho người hỏi (thông qua địa chỉ thư điện tử hoặc điện thoại
trực tiếp).
Đối với câu hỏi đúng thẩm quyền của đơn vị được
giao quản lý website: thời gian trả lời không quá 05 ngày làm việc;
Đối với các câu hỏi cần có sự phối hợp của các
cơ quan, đơn vị khác: Ban Biên tập sẽ gửi câu hỏi đến cơ quan, đơn vị có liên
quan để đề nghị trả lời; các cơ quan đơn vị phải trả lời câu hỏi bằng văn bản
(hoặc địa chỉ thư điện tử ghi trên công văn) trong thời gian không quá 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận văn bản;
Các trường hợp đặc biệt khác: thời gian trả lời
không quá 15 ngày làm việc.
Thời gian lưu trữ câu hỏi và câu trả lời tối thiểu
là 30 ngày kể từ ngày trả lời.
6. Các cơ sở dữ liệu chung của tỉnh cần thông
tin trên mạng Internet phải cập nhật đầy đủ kịp thời. Các cơ quan, đơn vị liên
quan có trách nhiệm cập nhật và cung cấp đầy đủ thông tin trên website, nhất là
các thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công;
7. Cập nhật thông tin từ các Báo điện tử, Trang
tin điện tử và các nguồn chính thống khác và ghi rõ nguồn gốc thông tin;
8. Ban Biên tập được sử dụng các cộng tác viên để
cung cấp thông tin lên website của đơn vị mình;
9. Cung cấp các thông tin khác phù hợp với quy định
hiện hành.
Điều 9. Những hành vi bị cấm
khi sử dụng website:
1. Lợi dụng website các cơ quan nhà nước tỉnh
Bình Định nhằm mục đích:
a. Chống phá nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối
đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn
giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền kích động bạo lực, dâm ô, đồi
trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của
dân tộc;
b. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an
ninh, kinh tế đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
c. Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm
uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân;
d. Lợi dụng website các cơ quan nhà nước tỉnh
Bình Định và Internet để quảng cáo, tuyên truyền mua bán hàng hóa, dịch vụ thu
lợi bất chính và quảng cáo, tuyên truyền mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
cấm theo quy định của pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thông tin và cản
trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu và
thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.
Điều 10. Kinh phí duy trì
hoạt động của website
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với
Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để đảm bảo duy trì thường xuyên
hoạt động của website các cơ quan nhà nước; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Kinh phí duy trì hoạt động của website được bố
trí trong dự toán kinh phí sự nghiệp hàng năm của các đơn vị.
3. Kinh phí duy trì hoạt động của website được sử
dụng cho việc thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Chi trả nhuận bút, chi cho việc chuẩn hóa,
biên tập, cập nhật thông tin, dữ liệu theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Chi phí vận hành thường xuyên, sửa chữa, bảo
trì và nâng cấp website;
c. Chi cho công tác quản lý website;
d. Các chi phí khác phù hợp với các quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 11. Chế độ nhuận bút,
thù lao khi cung cấp thông tin lên website
Chế độ nhuận bút, thù lao khi cung cấp thông tin
lên website được thực hiện dựa trên các quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP
ngày 11/6/2002 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước.
Chi tiết quy định mức thù lao, nhuận bút theo Phụ
lục kèm theo Quy định này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 12. Công tác quản lý đối
với Cổng thông tin điện tử
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý toàn
diện Cổng thông tin điện tử;
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với Cổng thông tin điện tử.
Điều 13. Trách nhiệm của
Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử
1. Chịu trách nhiệm về toàn bộ các thông tin
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử trước Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Tổ chức việc thu thập, biên tập và cung cấp
thông tin trên Cổng thông tin điện tử;
3. Nghiên cứu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
các giải pháp nâng cao chất lượng Cổng thông tin điện tử;
Điều 14. Trách nhiệm của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Cung cấp thường xuyên, kịp thời lên Trang thông
tin điện tử của Văn phòng UBND tỉnh những thông tin chỉ đạo, điều hành của UBND
tỉnh gồm:
1. Hoạt động chỉ đạo điều hành, chương trình
công tác (lịch công tác) của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng
tháng, quý, năm của tỉnh;
4. Thông báo kết quả, quyết định giải quyết khiếu
nại của công dân, văn bản trả lời, lịch tiếp công dân;
5. Thông báo giao ban tuần của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ban biên tập Cổng Thông tin điện tử có trách nhiệm
liên kết tích hợp các thông tin nêu trên lên Cổng thông tin điện tử.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Đảm bảo các phương tiện,
điều kiện kỹ thuật để vận hành an toàn, thông suốt các website (trừ trường hợp
bất khả kháng);
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng dự toán hằng năm phục vụ công tác quản
lý, duy trì hoạt động và nâng cấp Cổng thông tin điện tử, trình UBND tỉnh xem
xét, phê duyệt.
3. Theo dõi, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện
các quy định tại Quy chế này của các đơn vị, địa phương; gửi cho Sở Nội vụ
(thông qua Ban Thi đua - Khen thưởng) và báo cáo UBND tỉnh để xét thi đua hàng
năm.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng dự toán kinh phí hằng năm phục vụ
công tác quản lý, duy trì hoạt động và nâng cấp Cổng thông tin điện tử; đảm bảo,
cân đối vào dự toán thu, chi ngân sách hằng năm để UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở
Nội vụ
Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông xây dựng tiêu chí thi đua, có đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị, địa phương; báo cáo UBND tỉnh trong
việc xét thi đua hàng năm;
Cung cấp thường xuyên, kịp thời cho Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử các thông tin các thủ tục hành chính theo lộ trình cải
cách hành chính của Chính phủ;
Điều 18. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức cá nhân khác
có liên quan
1. Cung cấp các tin bài về hoạt động, các vấn đề
liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị;
2. Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
thực hiện pháp luật, chế độ chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của đơn vị;
3. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến của đơn
vị phải được cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời ngay khi có sự thay đổi;
4. Cung cấp các thông tin
theo yêu cầu hợp pháp của Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử;
5. Việc cung cấp các tin về hoạt động, các vấn đề
liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan lên website sẽ được đưa
vào tiêu chí đánh giá thi đua hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan vào cuối năm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Chế độ tổng hợp,
báo cáo
Ban Biên tập website các đơn vị thực hiện chế độ
tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng quý, sáu tháng, năm với Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) về tình hình hoạt động của website đơn
vị mình.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ TIN, BÀI ĐĂNG TRÊN CỔNG THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ VÀ CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND Ngày 12/11/2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
1. Mức chi nhuận bút cho tin, bài, hình ảnh…
được đăng trên website:
STT
|
Thể loại
|
Đơn vị tính
|
Hệ số
|
1
|
Tin thời sự, hoạt động chỉ đạo điều hành
|
Tin
|
1
|
Tranh, ảnh chụp kèm theo bản tin
|
Ảnh
|
0,4
|
2
|
Tin sưu tầm, biên tập lại (kể cả hình ảnh)
|
Tin
|
0,2
|
Ảnh sưu tầm
|
Ảnh
|
0,2
|
3
|
Tin dẫn nguồn từ văn bản, tin trả lời bạn đọc
|
Tin
|
0,3
|
4
|
Tin tiếng nước ngoài
|
Tin
|
3
|
5
|
Tin bài dịch thuật (tiếng Việt - tiếng nước
ngoài; tiếng nước ngoài - tiếng Việt)
|
Tin
|
2
|
6
|
Bài phỏng vấn, ký sự, văn học
|
Bài
|
4
|
7(*)
|
Bài viết chính luận, bài nghiên cứu
|
Bài
|
5
|
8
|
Ảnh chụp
|
Ảnh
|
0,7
|
9
|
Sưu tầm, biên tập lại video clip
|
Clip
|
2
|
(*) Đối với bài nghiên cứu chỉ được thanh toán
cho những bài đã được hội đồng khoa học cấp Sở trở lên thẩm định và được đăng
trên Cổng thông tin điện tử.
(Giá trị một đơn vị hệ số nêu trên bằng 10% mức
tiền lương tối thiểu )
2. Mức thù lao hàng tháng Ban biên tập
Mức thù lao hàng tháng cho Ban biên tập Cổng/Trang
thông tin điện tử các đơn vị: bằng 20% trên tổng nhuận bút cho tin/ bài trong
tháng trên Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Quy định về đơn vị độ dài tin:
- Một tin: được tính từ xấp xỉ 250 từ (½ trang
A4).
- Một bài: có số từ trên 500 từ (1 trang A4).
- Một Video clip: có độ dài tối thiểu từ 3 - 5
phút.