BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3970/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ NỘI
VỤ NĂM 2017
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 1142/QĐ-BNV
ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai
đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm
Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin
trong hoạt động của Bộ Nội vụ năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cổng TTĐT BNV;
- Lưu: VT, TTTT (02).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ NỘI VỤ NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số
3970/QĐ-BNV ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm tiếp tục thúc đẩy triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt
động của Bộ Nội vụ năm 2017, triển khai
thực hiện Quyết định số 1142/QĐ-BNV ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban
hành Kế hoạch Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ
Nội vụ giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 621/QĐ-BNV ngày
24/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Chương trình hành động của Bộ Nội vụ
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Quyết định số 409/QĐ-BNV
ngày 11/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của
Chính phủ về Chính phủ điện tử, để công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong các
hoạt động của Bộ, ngành Nội vụ; là công cụ hữu hiệu trong việc xây dựng Bộ Nội
vụ điện tử, cải cách hành chính, cải cách công chức, công vụ; góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành của Lãnh đạo Bộ; đổi mới lề lối làm việc, giảm thời gian, chi phí, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động công vụ, hiện đại hóa các quan hệ hành chính.
2. Yêu cầu
- Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai
đoạn 2016-2020.
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin với các nhiệm vụ
cải cách hành chính của Bộ Nội vụ.
- Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo đồng bộ giữa các đơn
vị, đúng tiến độ và chất lượng.
- Ưu tiên bố trí kinh phí và nhân lực
để triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông
tin.
II. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ NỘI VỤ NĂM 2017
1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ
Cơ quan Bộ Nội vụ
- Đảm bảo các điều kiện về kỹ thuật sẵn
sàng để hồ sơ quản lý cán bộ, công chức các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ được
quản lý bằng cơ sở dữ liệu (CSDL) điện tử.
- Triển khai hệ thống thông tin điện
tử quản lý văn bản và điều hành tại khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ
Nội vụ. Bảo đảm kết nối liên thông gửi nhận văn bản điện tử với hệ thống quản lý văn bản của Chính phủ; giữa
các đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ.
- Xây dựng môi trường làm việc hiện đại,
tiết kiệm thời gian, chi phí, giảm văn bản giấy tờ thông qua việc số hóa tài liệu,
thống nhất hệ thống thư điện tử @moha.gov.vn tới các đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ, đẩy mạnh ứng dụng thư điện tử, quản lý văn bản điện tử,
xây dựng và triển khai phần mềm theo dõi thực hiện chương trình công tác và kiểm soát công việc của từng công chức, viên chức
của Bộ Nội vụ.
- Tăng cường khai thác hiệu quả hạ tầng
công nghệ thông tin hiện có; đầu tư nâng
cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ và của các đơn vị trực
thuộc Bộ, bảo đảm hiện đại, tiên tiến, đồng bộ.
- Đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật
tuyệt đối cho Hệ thống thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
- Nâng cao trình độ, kiến thức về
công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động của Bộ.
2. Ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh
nghiệp
- Hoàn thiện cổng/trang thông tin điện
tử của Bộ và các đơn vị trực thuộc bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông
tin.
- Cung cấp dịch vụ hành chính công trực
tuyến mức độ 3 hoặc 4 tới cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp
trên cổng/trang thông tin điện tử của Bộ và các đơn vị trực thuộc.
3. Ứng dụng CNTT chuyên ngành
- Tiếp tục triển khai CSDL quốc gia
cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng và khai thác CSDL về thanh
niên,
- Xây dựng và triển khai Dự án Xây dựng
CSDL về cán bộ, công chức viên chức cao cấp.
- Tiếp tục triển khai ứng dụng chữ ký
số cho khối Cơ quan trực thuộc Bộ bảo đảm 70% công chức, viên chức được cung cấp
chứng thư số trong năm 2017; sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số và xác thực
quốc gia cho hồ sơ văn bản khi kết nối, truyền trên mạng diện rộng của Đảng và
Nhà nước.
- Bảo đảm kỹ thuật và công nghệ về hạ
tầng CNTT khi kết nối hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ vào mạng Quốc gia theo
mô hình thống nhất.
..............
1. Nội dung kế
hoạch chung
a) Hoàn thiện và phát triển hạ tầng kỹ
thuật.
- Mở rộng, hoàn thiện và phát triển mạng LAN và mạng diện rộng (WAN) của Bộ Nội
vụ, kết nối và bảo đảm liên thông với mạng thông tin điện tử của các cơ quan Đảng
và Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Hoàn thiện và phát triển Trung tâm
Tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ.
- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật
bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin
trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; triển khai các giải pháp an ninh, an
toàn thông tin cho Hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ.
- Tiếp tục xây dựng, triển khai hệ thống
chứng thực điện tử và chữ ký số.
- Bổ sung một số thiết bị, phần mềm
tin học cho các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối cơ quan Bộ.
b) Xây
dựng, hoàn thiện và phát triển các hệ thống thông tin và CSDL.
- Xây dựng, hoàn thiện và phát triển
các hệ thống thông tin:
+ Hệ thống thông tin quản lý văn bản
và kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức Bộ Nội vụ đảm bảo
thống nhất, hiệu quả.
+ Hệ thống thư điện tử của Bộ và các
đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng hệ thống thông tin thống
kê ngành Nội vụ.
- Xây dựng và triển khai khung kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ.
- Cơ sở dữ liệu:
+ Tiếp tục triển khai xây dựng CSDL
quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức;
+ Tiếp tục triển khai xây dựng, duy
trì, vận hành một số CSDL của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ: CSDL văn bản quy
phạm pháp luật và Văn bản hành chính của Bộ Nội vụ, CSDL Hội và Tổ chức phi
Chính phủ; CSDL Chức sắc và Cơ sở thờ tự tôn giáo; CSDL thông tin về thanh
niên; CSDL lưu trữ điện tử của Ban thi đua khen thưởng Trung ương và một số
CSDL phục vụ quản lý, điều hành, đào tạo của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ;
CSDL về địa giới hành chính;
CSDL về thanh, thiếu niên, công tác
thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính
sách đối với thanh niên.
c) Ứng dụng CNTT
phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp.
- Cung cấp các dịch
vụ công, hiệu quả và linh hoạt cho các cán bộ, công chức, viên chức, người dân
và doanh nghiệp.
- Hoàn thiện Cổng
thông tin điện tử của Bộ Nội vụ. Nâng cấp cổng/trang thông tin điện tử của các
đơn vị trực thuộc Bộ để cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông
tin. Tiếp tục cung cấp biểu mẫu điện tử qua cổng/trang thông tin điện
tử của Bộ và các đơn vị trực thuộc.
- Triển khai cung cấp 07 dịch vụ công
trực tuyến tối thiểu mức độ 3.
- Xây dựng và tích hợp các dịch vụ
công trực tuyến lên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ
- Hình thành kênh tiếp nhận ý kiến
góp ý trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến,
chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động và các lĩnh vực quản lý của Bộ để phục vụ cán bộ,
công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp.
d) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Đối với đối tượng là cán bộ, công
chức, viên chức chuyên môn công nghệ thông tin
làm việc tại các đơn vị chuyên trách công nghệ
thông tin của Bộ:
+ Đào tạo lại, bồi dưỡng, cử tham dự
các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong và ngoài nước nhằm bổ sung, nâng cao
năng lực chuyên môn.
+ Đào tạo tại chỗ để nắm vững kỹ năng
quản trị mạng, phát triển hệ thống, lập trình, xây dựng và phát triển các phần mềm ứng dụng, bảo mật và bảo đảm
an toàn, an ninh hệ thống thông tin điện
tử.
- Đối với đối tượng là cán bộ, công
chức, viên chức:
+ Bổ sung, hoàn thiện kiến thức và kỹ
năng cơ bản về công nghệ thông tin.
+ Hàng năm cập nhật kiến thức và kỹ
năng CNTT, các phần mềm ứng dụng, quản lý và khai thác, sử dụng các CSDL.
+ Bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng đưa
tin, viết bài đa phương tiện (audio, video)
- Đối với đối tượng là lãnh đạo các cấp:
+ Bổ sung và hoàn thiện các kiến thức
và kỹ năng cơ bản ứng dụng CNTT trong công tác quản lý.
+ Cập nhật kiến thức và kỹ năng CNTT,
các phần mềm ứng dụng, quản lý và khai thác, sử dụng các CSDL.
+ Hàng năm cập nhật các kỹ năng tổ chức
khai thác sử dụng các hệ thống thông tin quản lý.
2. Nội dung nhiệm
vụ cụ thể của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
a) Trung tâm Thông tin:
- Triển khai Đề án nâng cao năng lực và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông
tin; tăng cường năng lực cho các đơn vị chuyên trách về CNTT của các đơn vị trực
thuộc Bộ.
- Xây dựng và triển khai khung kiến
trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ đưa vào sử dụng Phần mềm Quản lý văn bản và và kiểm soát
việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức Bộ Nội vụ.
- Triển khai áp dụng các biện pháp bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin hệ thống thông tin điện tử Bộ Nội vụ.
- Nâng cấp, vận hành hệ thống thư điện
tử. Triển khai các giải pháp nhằm tăng cường sử dụng thư điện tử chính thống của
cơ quan; tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của Bộ.
......................
thiệu cơ cấu tổ chức, các hoạt động của Bộ và cung cấp thông tin trực tuyến phục vụ cán bộ, công chức trong
các cơ quan nhà nước; cung cấp các mẫu biểu điện tử tạo cầu nối để người dân và cơ quan bộ có thể tiếp xúc với nhau một cách nhanh chóng,
thuận tiện. Xây dựng kênh tiếp nhận ý kiến góp ý trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi
đáp trực tuyến về hoạt động của Bộ để phục vụ người dân,
doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai hệ thống đào tạo
trực tuyến e-learning.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ
năng đối với đối tượng nhân lực công nghệ thông
tin của Trung tâm Thông tin Bộ Nội vụ nhằm có đội ngũ chuyên môn kỹ thuật
CNTT có chất lượng cao.
- Tiếp tục hoàn thiện, duy trì vận
hành và cập nhật CSDL văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính của Bộ Nội
vụ.
- Tiếp tục triển khai Dự án đảm bảo
an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ.
- Triển khai Dự án đầu tư nâng cấp
Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ triển khai ứng dụng chữ ký số.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ xây dựng và tích hợp các dịch vụ công trực tuyến lên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
b) Viện Khoa học Tổ chức nhà nước:
- Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
cho hệ thống mạng và cho Trang thông tin điện tử của Viện.
- Trang bị máy tính đảm bảo 100% các
công chức, viên chức và người lao động được cấp máy tính có cấu hình cao, có kết
nối mạng internet.
- Sử dụng thư điện tử trong trao đổi công việc, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Viện
và các đơn vị trực thuộc.
- Duy trì hoạt động các Trang tin điện
tử; Thư viện khoa học và các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác nghiên cứu
khoa học của Viện.
- Xây dựng các phần mềm tác nghiệp
chuyên ngành như: quản lý kết quả nghiên cứu khoa học; quản
lý cán bộ, viên chức; quản lý nghiệp vụ kế toán của đơn vị.
- Nâng cấp, mở rộng Trang thông tin
điện tử của Viện đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin về các hoạt động nghiên cứu
khoa học và các kết quả nghiên cứu khoa học cho các cá nhân, đơn vị;
- Đẩy mạnh việc cung ứng các dịch vụ
công cơ bản trực tuyến như Luyện thi công chức trực tuyến (mức độ 4), tiến tới
đào tạo trực tuyến theo yêu cầu;
- Đảm bảo khả năng kết nối giữa Trang
tin của Viện với các Trang thông tin điện tử của Bộ và các cơ quan quản lý nhà
nước; bảo đảm tin học hóa tối đa các hoạt động phục vụ công tác nghiên cứu
khoa học của Viện theo quy định.
- Triển khai phần mềm Quản lý số hiệu
công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước;
- Triển khai quản lý CSDL cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã trên toàn quốc;
- Phối hợp với Trung tâm Thông tin
triển khai ứng dụng phần mềm Quản lý văn bản và kiểm soát
việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức của Bộ Nội vụ tại Viện Khoa học
tổ chức nhà nước.
- Triển khai phần mềm Quản lý CSDL
Khoa học công nghệ của Bộ Nội vụ.
- Đào tạo, bồi dưỡng, cử các viên chức
là kỹ sư CNTT tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong và ngoài nước
nhằm bổ sung, nâng cao năng lực chuyên môn.
- Tổ chức các lớp đào tạo về kỹ năng
quản trị mạng, phát triển hệ thống, lập trình, xây dựng và phát triển các phần mềm ứng dụng, bảo mật và bảo đảm an toàn, an
ninh hệ thống thông tin điện tử.
c) Vụ Chính quyền địa phương:
Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về
địa giới hành chính.
d) Văn phòng Bộ:
- Thực hiện số hóa tài liệu lưu trữ.
- Tiếp tục quản lý, khai thác sử dụng
có hiệu quả các Phần mềm:
+ Hệ thống quản
lý cơ sở dữ liệu theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao tại Bộ Nội vụ (phần mềm do Văn phòng Chính phủ triển
khai).
+ Hệ thống Quản lý văn bản và kiểm
soát việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức Bộ Nội vụ.
- Chủ trì, phối hợp với Trung tâm
Thông tin đề xuất với Lãnh đạo Bộ ban hành các quy định về quản lý, khai thác,
vận hành và sử dụng hệ thống Văn bản điện tử của Bộ Nội vụ.
đ) Vụ Tổ chức phi chính phủ:
- Chủ trì cập nhật dữ liệu, phối hợp
với Trung tâm Thông tin quản lý, vận hành CSDL-Hội và các tổ chức phi Chính phủ
ở Trung ương và địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Trung tâm
Thông tin xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 về thủ tục thành lập, giải
thể hội, tổ chức phi chính phủ.
e) Vụ Công tác thanh niên:
Xây dựng CSDL về thanh niên nhằm cập
nhật kịp thời, khai thác và sử dụng có hiệu quả thông tin, số liệu về thanh
niên, tình hình thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách
phát triển thanh niên; đồng thời làm công cụ để đánh giá việc thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của thanh niên theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật thanh niên
năm 2005.
g) Tạp chí Tổ chức nhà nước:
- Đảm bảo vận hành kỹ thuật Tạp chí
điện tử Tổ chức nhà nước an toàn và hiệu quả.
................
phiên bản tiếng
Anh.
- Xây dựng trang thông tin đa phương
tiện (Tạp chí điện tử Tổ chức nhà nước): audio, video...
- Xây dựng các ứng dụng tương tác với
người dùng trên Tạp chí điện tử.
h) Vụ Tổng hợp:
- Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu
về nữ cán bộ, công chức, viên chức.
i) Vụ Tổ chức biên chế:
- Xây dựng Phần mềm quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế.
k) Thanh tra Bộ:
- Nghiên cứu, đề xuất Lãnh đạo Bộ việc
chuyển giao Trung tâm Thông tin chịu trách nhiệm quản trị hạ tầng kỹ thuật Cổng Thông tin điện tử tác nghiệp trực tuyến Thanh tra ngành Nội vụ.
- Nghiên cứu việc áp dụng, triển khai
CNTT vào công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo.
l) Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức:
- Ứng dụng CNTT
trong quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhằm quản lý các chương trình, tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; quản
lý học viên, các lớp đào tạo, bồi dưỡng; công tác thông tin, tuyên truyền.
m) Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức:
- Tiếp tục vận hành và nâng cấp 02 phần
mềm: Phần mềm tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
của các bộ, ngành Trung ương và địa phương; Phần mềm tổng hợp báo cáo hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong việc
tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của bộ, ngành Trung ương và địa
phương và của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Tiếp tục thực hiện số hóa các bộ chương trình, tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được biên soạn và đưa lên Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ.
n) Vụ Cải cách hành chính:
- Xây dựng Công cụ hỗ trợ điều tra,
xác định chỉ số cải cách hành chính trực tuyến trên mạng.
- Xây dựng phần mềm chấm điểm Chỉ số
cải cách hành chính điện tử.
- Xây dựng phần mềm Điều tra xã hội học
qua mạng internet phục vụ việc xác định chỉ số cải cách hành chính (Par Index).
- Triển khai đo lường trực tuyến Chỉ
số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước (SIPAS Online).
o) Vụ Tổ chức cán bộ:
- Xây dựng, triển khai dự án Đào tạo,
bồi dưỡng về kỹ năng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ Nội vụ và của ngành Nội vụ.
- Ứng dụng CNTT
trong công tác cải cách hành chính của Bộ.
p) Vụ Công chức Viên chức:
- Chủ trì, phối hợp với Trung tâm
Thông tin xây dựng dịch vụ công trực tuyến cho phép đăng ký thi tuyển trực tuyến
hoặc xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các vị trí việc làm công chức,
viên chức trên phạm vi toàn quốc; tích hợp lên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Nội vụ.
q) Ban Tôn giáo Chính phủ:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng:
+ Tiếp tục bảo trì, nâng cấp Trung
tâm tích hợp dữ liệu, đáp ứng nhu cầu truy cập và sử dụng dữ liệu ngành quản lý
nhà nước về tôn giáo.
+ Cài đặt các phần mềm hệ thống cho
các máy chủ tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Ban. Nâng cấp đường truyền, máy chủ, mua mới máy chủ, máy tính, máy in, sửa chữa và bảo dưỡng định
kỳ các thiết bị.
+ Ứng dụng chữ
ký số để trao đổi thông tin với các cơ quan bên ngoài Ban.
+ Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
cho hệ thống mạng và cho Trang Thông tin điện tử của Ban.
+ Phân công chuyên viên chuyên trách
trực kỹ thuật 24/24, đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng thông tin và an ninh thông
tin của cơ quan.
+ Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
cho hệ thống mạng và cho Trang Thông tin điện tử của Ban.
- Ứng dụng CNTT
trong nội bộ Ban:
+ Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển
hoàn toàn trên môi trường mạng (hoàn toàn không dùng văn bản giấy) trên tổng số
văn bản đi/đến trong nội bộ cơ quan: 35%. Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển hoàn
toàn trên môi trường mạng (hoàn toàn không dùng văn bản giấy) trên tổng số văn bản đi/đến với các cơ quan bên
ngoài: 75%; tỉ lệ cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng thư điện tử trong công
việc (kiểm tra và sử dụng hàng ngày và tính trên toàn bộ các đơn vị tại cơ
quan) (%): 100%.
+ Tiếp tục khai thác, sử dụng hệ thống
thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản, điều hành, quản lý
tài chính, quản lý cán bộ...
- Ứng dụng CNTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp:
+ Tiếp tục duy trì trên 02 Trang
Thông tin điện tử của Ban Tôn giáo Chính phủ cung cấp khoảng 50 dịch vụ công trực
tuyến mức độ 2 và 01 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3. Trong năm 2017, Ban Tôn
giáo Chính phủ tiếp tục triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức 3 tiếp theo.
+ Cung cấp cho người dân các thông
tin về lĩnh vực tôn giáo (quản lý nhà nước về
về tôn giáo; đời sống,
sinh hoạt tôn giáo) thông qua 2 trang thông tin điện tử tiếng Việt và tiếng Anh.
- Các ứng dụng CNTT chuyên ngành:
+ Triển khai dịch
vụ công mức 3 trên 2 trang thông tin điện tử tiếng Việt, tiếng Anh.
+ Duy trì hoạt động, nâng cấp 02 phần
mềm “Hệ thống thông tin chức sắc tôn giáo”, “Hệ thống thông tin cơ sở thờ tự
tôn giáo”.
+ Đề xuất xây dựng
“Hệ thống thông tin trường đào tạo chức sắc tôn giáo” tạo nền tảng, phát triển Chính phủ điện tử.
- Phát triển nguồn nhân lực:
Xây dựng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin chuyên trách: củng cố tổ chức, bộ
máy Trung tâm Thông tin, tuyển dụng thu hút nguồn nhân lực
công nghệ thông tin. Đào tạo lại và nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn của các công chức, viên chức thuộc Trung tâm Thông tin
Ban Tôn giáo Chính phủ. Cập nhật các kiến thức tin học, tổ chức đào tạo sử dụng phần mềm trong hoạt động nghiệp vụ cho
các công chức, viên chức của Ban Tôn giáo Chính phủ nhằm sử dụng và khai thác
có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin
chuyên ngành.
x) Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước:
- Hạ tầng kỹ thuật:
Bảo đảm 100% các đơn vị thuộc Cục có
hệ thống mạng nội bộ (LAN) có kết nối Internet tốc độ cao phù hợp với nhu cầu ứng
dụng công nghệ thông tin của các đơn vị.
- Ứng dụng CNTT
trong nội bộ cơ quan:
+ Đôn đốc hướng dẫn các đơn vị thuộc
Cục đẩy mạnh việc sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong việc gửi nhận văn bản
điện tử, trao đổi công việc;
+ Tiếp tục triển khai phần mềm Quản
lý văn bản và điều hành công việc đảm bảo đạt mục tiêu 100% văn bản, tài liệu
chính thức trao đổi giữa các đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Cục được trao
đổi dưới dạng điện tử;
+ Triển khai ứng dụng chữ ký số trong
việc gửi, nhận văn bản điện tử, trao đổi công việc và sử dụng đối với tài liệu
lưu trữ số hóa;
+ Bảo đảm 100% các thông tin chỉ đạo,
điều hành của Lãnh đạo Cục được quản lý trên môi trường mạng;
+ Bảo đảm 100% văn bản được quản lý
trên môi trường mạng (trừ văn bản mật), các văn bản đăng tải trên trang thông
điện tử đều phải được ký số.
- Ứng dụng CNTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp:
+ Tăng cường cập nhật thông tin trên website của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
+ Xây dựng Dịch vụ công trực tuyến về
cấp bản sao lưu trữ.
+ Xây dựng Dịch vụ công trực tuyến về
cấp chứng thực lưu trữ.
+ Xây dựng Dịch vụ công trực tuyến về
cấp chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
- Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT:
+ Nâng cao kỹ năng khai thác, ứng dụng
công nghệ thông tin cho công chức, viên
chức phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị;
+ Đào tạo, tập huấn đội ngũ chuyên
trách công nghệ thông tin của các đơn vị có khả năng quản trị hệ thống mạng, các
cơ sở dữ liệu, ứng dụng chuyên ngành của từng đơn
vị.
y) Ban Thi đua Khen thưởng Trung
ương:
- Triển khai mở rộng (bao gồm thực hiện
hoạt động đào tạo, tập huấn) Hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử tại các
Bộ, ngành, địa phương trong giai đoạn 2.
- Nâng cấp và tích hợp các ứng dụng
trực tuyến tại cổng thông tin điện tử Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
- Triển khai mở rộng Hệ thống họp trực
tuyến trên internet tại Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương và một số đơn vị
liên quan khác.
- Tiếp tục thực hiện công tác số hóa và tạo lập cơ sở dữ liệu hồ sơ khen thưởng
đối với các hồ sơ khen thưởng tại bộ phận lưu trữ của Ban Thi đua Khen thưởng
Trung ương.