BỘ THÔNG
TIN VÀ
TRUYỀN
THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 38/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH THÚC ĐẨY, HỖ TRỢ CHUYỂN ĐỔI IPV6 CHO CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025”
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày
17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Internet
Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo “Chương trình thúc đẩy, hỗ trợ chuyển đổi
IPv6 cho cơ quan nhà nước giai đoạn 2021 - 2025”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet, doanh nghiệp công nghệ
thông tin chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đơn vị phụ trách CNTT các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, VNNIC.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
CHƯƠNG
TRÌNH
THÚC
ĐẨY, HỖ TRỢ CHUYỂN ĐỔI IPV6 CHO CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/QĐ-BTTTT ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
I. TÊN CHƯƠNG TRÌNH
VÀ ĐƠN VỊ THAM GIA
1. Tên chương trình: Chương trình thúc
đẩy, hỗ trợ chuyển đổi IPv6 cho cơ quan nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây
gọi tắt là Chương trình IPv6 For Gov).
2. Đơn vị chủ trì Chương trình: Trung
tâm Internet Việt Nam (VNNIC).
3. Đơn vị phối hợp thực hiện: Cục Bưu
điện Trung ương; Cục Tin học hóa; Cục Viễn thông; Sở Thông tin và Truyền thông
(Sở TTTT) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các đơn vị phụ trách công
nghệ thông tin (CNTT) của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet, doanh nghiệp công nghệ
thông tin.
II. MỤC TIÊU CHƯƠNG
TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát:
Chương trình IPv6 For Gov định hướng,
thúc đẩy, hỗ trợ cơ quan nhà nước chuyển đổi IPv6 thành công trên mạng lưới, dịch
vụ, song song với quy hoạch nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống CNTT, kết nối
Internet, cổng thông tin điện tử, cổng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà
nước một cách thống nhất, đồng bộ, hiện đại để đảm bảo an toàn thông tin, phát
triển hạ tầng số, phục vụ tết cho người dân, doanh nghiệp về nhu cầu truy cập,
sử dụng dịch vụ cơ quan nhà nước qua IPv6. Tăng cường tỷ lệ sử dụng IPv6 trong
cơ quan nhà nước tương đương với tỷ lệ sử dụng IPv6 chung trên mạng Internet Việt
Nam, phù hợp với xu thế chuyển đổi công nghệ IPv6 chung của thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể:
Các mục tiêu cụ thể tới năm 2025 như
sau:
- 100% tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Bộ, Ngành) ban
hành và thực hiện thành công Kế hoạch chuyển đổi IPv6;
- 100% Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch
vụ công của cơ quan nhà nước hoạt động tốt với IPv6, sẵn sàng khả năng hoạt động
thuần IPv6.
- Chuyển đổi toàn bộ hạ tầng, mạng lưới,
dịch vụ kết nối Internet và mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) của khối cơ
quan nhà nước sang hoạt động với IPv6; sẵn sàng hoạt động thuần IPv6.
- Tỷ lệ sử dụng IPv6 trong cơ quan nhà
nước tương đương tỷ lệ sử dụng IPv6 chung trên mạng Internet Việt Nam (đạt mức
70% - 80%, sẵn sàng hoạt động thuần IPv6 vào năm 2025).
Các chỉ tiêu cụ thể:
STT
|
Nội dung
|
Mục tiêu đến
năm 2022
|
Mục tiêu đến
năm 2025
|
1
|
Truyền thông, nhân
lực
|
1.1
|
Truyền thông
|
- 100% Bộ, Ngành, địa phương được
thông tin đầy đủ, kịp thời về hoạt động chuyển đổi IPv6 Việt Nam, thế giới.
|
1.2
|
Đào tạo, tập huấn
|
- 100% Bộ, Ngành, địa phương được
đào tạo về công nghệ IPv6.
|
- 100% Bộ, Ngành, địa phương được
đào tạo nâng cao về công nghệ IPv6.
|
1.3
|
Tư vấn, hỗ trợ
|
- 50% Bộ, Ngành, địa phương được tư
vấn, hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng kế hoạch chuyển đổi IPv6 thông qua các chương
trình làm việc trực tiếp, trực tuyến.
|
- Đến hết năm 2023, 100% Bộ, Ngành,
địa phương được tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng kế hoạch chuyển đổi IPv6
thông qua các chương trình làm việc trực tiếp, trực tuyến.
- Công tác đào tạo, tư vấn được triển
khai liên tục đến hết 2025.
|
2
|
Chính sách, tài
nguyên
|
2.1
|
Chính sách
|
- Nội dung triển khai IPv6 được bổ
sung đầy đủ trong các chương trình, đề án về chính phủ điện tử, chuyển đổi số,
ứng dụng CNTT, viễn thông, Internet, ICT.
|
- Các mục tiêu Chương trình IPv6 For
Gov được đồng bộ trong triển khai chương trình, đề án về chính phủ điện tử,
chuyển đổi số, ứng dụng CNTT của Bộ, ngành, địa phương.
|
2.2
|
Kế hoạch
|
- 50% Bộ, Ngành, địa phương ban hành
Kế hoạch chuyển đổi IPv6 (kế hoạch độc lập hoặc Kế hoạch ứng dụng CNTT, kế hoạch
chuyển đổi số, kế hoạch phát triển chính phủ điện tử bao gồm nội dung chuyển
đổi IPv6).
|
- 100% Bộ, Ngành, địa phương ban
hành và thực hiện thành công Kế hoạch chuyển đổi IPv6.
|
2.3
|
Tài nguyên
|
- 50% Bộ, Ngành, địa phương có tài
nguyên Internet độc lập (IPv4/IPv6, ASN) để quy hoạch và sử dụng cho hạ tầng,
mạng lưới, dịch vụ.
|
- 100% Bộ, Ngành, địa phương có tài
nguyên Internet độc lập (IPv4/IPv6, ASN) để quy hoạch và sử dụng cho hạ tầng,
mạng lưới, dịch vụ.
|
3
|
Đáp ứng công nghệ
|
3.1
|
Cổng thông tin điện tử và Cổng dịch
vụ công trực tuyến
|
- 50% Bộ, Ngành, địa phương triển khai
IPv6 thành công cho Cổng thông tin điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến.
|
- 100% Bộ, Ngành, địa phương triển
khai IPv6 thành công cho Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến.
|
3.2
|
Hệ thống công nghệ thông tin có kết
nối Internet
|
- 20% Bộ, Ngành, địa phương chuyển đổi
IPv6 thành công cho hệ thống công nghệ thông tin có kết nối Internet.
|
- 100% Bộ, Ngành, địa phương chuyển
đổi IPv6 thành công cho hệ thống công nghệ thông tin có kết nối Internet.
|
3.3
|
Mạng WAN
|
- 10% Bộ, Ngành, địa phương có mạng
WAN chuyển đổi IPv6 thành công cho mạng WAN.
|
- 100% Bộ, Ngành, địa phương có mạng
WAN chuyển đổi IPv6 thành công cho mạng WAN.
|
3.4
|
Sẵn sàng triển khai công nghệ thuần
IPv6 (IPv6-only)
|
- 10% Bộ, Ngành, địa phương hoàn thiện
chuyển đổi IPv6 cho hệ thống CNTT, sẵn sàng triển khai thuần IPv6.
|
- 100% Bộ, Ngành, địa phương hoàn
thiện chuyển đổi IPv6 cho hệ thống CNTT, sẵn sàng triển khai thuần IPv6.
- Mạng TSLCD của CQNN hoạt động tốt
với IPv6, sẵn sàng khả năng kết nối và hoạt động thuần IPv6.
|
III. YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
Chương trình IPv6 For Gov tập hung
theo 03 mảng công tác trọng tâm: Truyền thông và phát triển nguồn nhân lực,
Chính sách và tài nguyên, Công nghệ để thúc đẩy, hỗ trợ khối cơ quan nhà nước
hoàn thành mục tiêu chuyển đổi IPv6 và sẵn sàng triển khai công nghệ thuần
IPv6.
1. Truyền thông và phát triển nguồn
nhân lực
a) Tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội
thảo truyền thông thường niên, tập trung vào khối cơ quan nhà nước để tăng cường
nhận thức về tầm quan trọng của việc chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước.
Các Sở TTTT, các đơn vị phụ trách CNTT khối Bộ, Ngành là đầu mối để phối hợp, hỗ
trợ và trực tiếp tham mưu, triển khai công tác chuyển đổi IPv6 tại Bộ, Ngành, địa
phương.
b) Tổ chức các chương trình đào tạo về
công nghệ chuyển đổi IPv6 và hướng dẫn xây dựng, triển khai kế hoạch chuyển đổi
IPv6 cho Bộ, Ngành, địa phương. Thiết lập hệ thống Lab mô phỏng trung tâm dữ liệu
của Bộ, Ngành, địa phương để gắn hoạt động đào tạo với thực tế mạng lưới, dịch
vụ cơ quan nhà nước.
c) Xây dựng hệ thống đào tạo IPv6 trực
tuyến nhằm hỗ trợ nhu cầu đào tạo cán bộ của khối cơ quan nhà nước trên toàn quốc,
nhằm tăng mức độ linh hoạt về thời gian đào tạo cũng như khắc phục các khó khăn
trong bố trí đào tạo trực tiếp.
d) Tổ chức các chương trình làm việc
trực tiếp, trực tuyến giữa các đơn vị phụ trách Chương trình IPv6 For Gov của Bộ
TTTT với các Bộ, Ngành, địa phương để tư vấn mô hình, giải pháp và phương án
chuyển đổi IPv6 phù hợp thực tế hạ tầng, mạng lưới của cơ quan nhà nước và phù
hợp với mô hình tham chiếu kết nối mạng Bộ, Ngành, địa phương.
đ) Xây dựng và chuyển giao tài liệu
đào tạo về công nghệ IPv6; Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo để tăng cường
đào tạo về công nghệ IPv6 cho sinh viên chuyên ngành công nghệ thông tin, điện
tử viễn thông tại các trường đại học, cao đẳng nhằm phát triển nguồn nhân lực
lâu dài cho hoạt động Internet Việt Nam.
2. Chính sách, tài nguyên
a) Xây dựng chính sách ứng dụng IPv6
trong các chương trình, đề án, kế hoạch về công nghệ thông tin, chuyển đổi số
và phát triển chính phủ điện tử, phát triển hạ tầng viễn thông, Internet, ICT.
b) Các Bộ, Ngành, địa phương ban hành
kế hoạch hoặc đề án chuyển đổi IPv6 phù hợp với hiện trạng hạ tầng, mạng lưới,
dịch vụ Bộ, Ngành, địa phương; bám sát mục tiêu của Chương trình IPv6 For Gov
và Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Kế
hoạch, đề án IPv6 đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ chính theo 03 giai đoạn - 10
bước chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước (Chi tiết tại Phụ lục).
c) Sử dụng tài nguyên số (IPv4, IPv6,
ASN) độc lập để quy hoạch hiện đại hóa hạ tầng, mạng lưới, dịch vụ cơ quan nhà
nước theo mô hình tham chiếu về kết nối mạng cho Bộ, ngành, địa phương.
3. Công nghệ
a) Các dịch vụ công nghệ thông tin
thuê/mua ngoài của cơ quan nhà nước được các nhà cung cấp hỗ trợ IPv6, bao gồm
nhưng không giới hạn: Dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ truy nhập Internet, dịch
vụ DNS, dịch vụ Web, Cloud.
b) Các ứng dụng, phần mềm được các nhà
cung cấp đảm bảo hỗ trợ công nghệ IPv6.
c) Ưu tiên chuyển đổi IPv6 cho các Cổng
thông tin điện tử, các Cổng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
d) Đánh giá hệ thống và thực hiện chuyển
đổi công nghệ IPv6 cho các hệ thống CNTT, kết nối Internet của cơ quan nhà nước
đảm bảo an toàn an ninh. Quy hoạch hạ tầng, mạng lưới theo hướng hiện đại, đảm
bảo an toàn hoạt động mạng lưới, dịch vụ thông qua các kết nối đa hướng, kết nối
tới Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX).
đ) Chuyển đổi IPv6 cho mạng WAN của Bộ,
Ngành, tỉnh, thành phố.
e) Hoàn thiện công tác chuyển đổi IPv6
và thử nghiệm công nghệ thuần IPv6; sẵn sàng triển khai công nghệ thuần IPv6 (IPv6-only)
từ năm 2025.
IV. GIẢI PHÁP, KẾ HOẠCH
Các giải pháp, kế hoạch thực hiện nhằm
đạt được các yêu cầu, mục tiêu Chương trình IPv6 For Gov được triển khai theo
03 mảng công tác trọng tâm: Truyền thông và phát triển nguồn nhân lực, Chính
sách và tài nguyên, Công nghệ.
Giải pháp cụ thể và kế hoạch triển
khai như sau:
STT
|
Giải pháp
|
Kết quả đến
năm 2022
|
Kết quả đến
năm 2025
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
I
|
Truyền thông và
phát triển nguồn nhân lực
|
1
|
Truyền thông
|
1.1
|
Tổ chức hội thảo hàng năm về Chương
trình IPv6 For Gov
|
- 01 hội thảo chính hàng năm
|
VNNIC
|
Cục THH, Cục BĐTW
|
1.2
|
Truyền thông qua các hội nghị, hội
thảo về chính phủ điện tử, chuyển đổi số, ứng dụng CNTT
|
- 100% sự kiện về chính phủ điện tử,
chuyển đổi số, ứng dụng CNTT có nội dung ứng dụng triển khai IPv6
|
Cục THH
|
VNNIC
|
1.3
|
Truyền thông qua các kênh báo chí,
truyền hình
|
- 100% Bộ, Ngành, địa phương được
thông tin đầy đủ, kịp thời về hoạt động chuyển đổi IPv6 Việt Nam, thế giới
|
VNNIC
|
Báo VietNamNet, Trung tâm Thông tin,
các Sở TTTT
|
1.4
|
Truyền thông qua Cổng thông tin điện
tử của Bộ, Ngành, địa phương
|
- 100% Bộ, ngành, địa phương công bố
Kế hoạch chuyển đổi IPv6 và thông tin về ứng dụng IPv6 trong hoạt động mạng,
dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử.
|
VNNIC
|
Cục BĐTW, Các Sở TTTT, Các đơn vị phụ
trách CNTT Bộ, Ngành
|
1.5
|
Kênh kết quả ứng dụng IPv6 Việt Nam
(IPv6 Ready) và IPv6 For Gov
|
- Phát triển chuyên trang Vietnam
IPv6 Ready và IPv6 For Gov thành chuyên trang công bố thông tin về kết quả
triển khai IPv6 của Việt Nam cũng như mức độ sẵn sàng IPv6 của các Bộ, Ngành,
địa phương.
|
VNNIC
|
Các đơn vị
|
2
|
Phát triển nguồn
nhân lực
|
2.1
|
Đào tạo trực tiếp để nâng cao nguồn
nhân lực
|
- 01 Chương trình và Hệ thống Lab
đào tạo.
- 200 lượt chuyên gia được đào tạo.
- 100% Bộ, Ngành, địa phương được
đào tạo IPv6.
|
- Chương trình và Hệ thống Lab theo
công nghệ thuần IPv6.
- 500 lượt chuyên gia được đào tạo.
- 100% Bộ, Ngành, địa phương dược
đào tạo nâng cao IPv6.
|
VNNIC
|
Cục BĐTW, Các Sở TTTT, Các đơn vị phụ
trách CNTT khối Bộ, Ngành
|
2.2
|
Phát triển và triển khai hệ thống
đào tạo trực tuyến
|
- Hệ thống đào tạo trực tuyến về
IPv6 (VNNIC Academy 2.0) trong năm 2021.
|
- 100% Bộ, Ngành, địa phương được tiếp
cận, chủ động sử dụng với Hệ thống đào tạo IPv6 trực tuyến.
|
VNNIC
|
|
2.3
|
Phát triển nhân lực lâu dài từ nguồn
sinh viên ngành điện tử viễn thông (ĐTVT) và CNTT tại các trường Đại học, Cao
đẳng tại Việt Nam
|
- Xây dựng và chuyển giao tài liệu
đào tạo về công nghệ IPv6 (hoàn thành trong năm 2021);
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
triển khai nội dung đào tạo về IPv6 cho sinh viên ngành ĐTVT và CNTT.
|
- 100% sinh viên ngành CNTT, điện tử
viễn thông được đào tạo về công nghệ IPv6.
|
VNNIC
|
Cục CNTT và các đơn vị liên quan - Bộ
GD&ĐT
|
2.4
|
Tư vấn, hỗ trợ thông qua Chương
trình làm việc (trực tiếp, trực tuyến)
|
- 50% Bộ, Ngành, địa phương được tư
vấn, hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng kế hoạch chuyển đổi IPv6 thông qua các chương
trình làm việc (trực tiếp, trực tuyến).
|
- Đến hết năm 2023, 100% Bộ, Ngành,
địa phương được tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng kế hoạch chuyển đổi IPv6
thông qua các chương trình làm việc (trực tiếp, trực tuyến).
- Công tác đào tạo, tư vấn được triển
khai liên tục đến hết 2025.
|
VNNIC
|
Cục BĐTW, Cục THH
|
II
|
Chính sách, tài
nguyên
|
1
|
Xây dựng chính sách thúc đẩy chuyển
đổi IPv6 trong mảng ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, chính phủ điện tử, Viễn
thông, Internet, ICT.
|
- Nội dung triển khai IPv6 được bổ
sung đầy đủ trong các chương trình, đề án về chính phủ điện tử, chuyển đổi số,
ứng dụng CNTT
|
- Các mục tiêu Chương trình IPv6 For
Gov được đồng bộ trong triển khai chương trình, đề án về chính phủ điện tử,
chuyển đổi số, ứng dụng CNTT của Bộ, ngành, địa phương.
|
Cục THH
|
VNNIC
|
- Nội dung triển khai IPv6 được bổ
sung đầy đủ trong các chương trình, đề án về viễn thông, Internet, ICT
|
Cục VT
|
VNNIC
|
2
|
Xây dựng kế hoạch chuyển đổi IPv6
trong mạng lưới, dịch vụ cơ quan nhà nước
|
- 50% Bộ, Ngành, địa phương ban hành
Kế hoạch chuyển đổi IPv6.
|
- 100% Bộ, Ngành, địa phương ban
hành Kế hoạch chuyển đổi IPv6.
|
Các đơn vị phụ trách CNTT Bộ, Ngành;
các Sở TTTT
|
VNNIC
Cục THH
Cục BĐTW
|
3
|
Thúc đẩy, hỗ trợ công tác chuẩn bị,
quy hoạch tài nguyên Internet độc lập
|
- 50% Bộ, Ngành, địa phương sẵn sàng
tài nguyên Internet độc lập.
|
- 100% Bộ, Ngành, địa phương sẵn
sàng tài nguyên Internet độc lập.
|
VNNIC
|
Sở TTTT, các đơn vị phụ trách CNTT Bộ,
Ngành
|
III
|
Công nghệ
|
1
|
Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
ứng dụng CNTT của CQNN đảm bảo hoạt động với IPv4/IPv6
|
- 100% dịch vụ ứng dụng CNTT
thuê/mua ngoài của CQNN hoạt động với IPv4/IPv6
|
Các Sở TTTT, các đơn vị phụ trách CNTT
của Bộ, ngành.
|
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
|
2
|
Chuyển đổi IPv6 cho Cổng thông tin
điện tử, Cổng dịch vụ công
|
50% Bộ, ngành, địa phương chuyển đổi
Cổng TTĐT sang hoạt động với IPv6
|
- 100% Bộ, ngành, địa phương chuyển
đổi Cổng TTĐT, Cổng dịch vụ công sang hoạt động với IPv6
|
VNNIC
|
Cục BĐTW, Các Sở TTTT, các đơn vị phụ
trách CNTT của Bộ, ngành.
|
3
|
Chuyển đổi IPv6 cho các dịch vụ ứng
dụng CNTT, kết nối Internet
|
- 50% Bộ, Ngành, địa phương chuyển đổi
IPv6 thành công cho hệ thống công nghệ thông tin có kết nối Internet.
|
- 100% Bộ, Ngành, địa phương chuyển
đổi IPv6 thành công cho hệ thống công nghệ thông tin có kết nối Internet.
|
VNNIC
|
Cục BĐTW, Các Sở TTTT, các đơn vị phụ
trách CNTT của Bộ, ngành.
|
4
|
Chuyển đổi IPv6 cho hệ thống Mạng
WAN
|
- 10% Bộ, Ngành, địa phương có mạng
WAN chuyển đổi IPv6 thành công cho mạng WAN.
|
- 100% Bộ, Ngành, địa phương có mạng
WAN chuyển đổi IPv6 thành công cho mạng WAN.
|
Cục BĐTW
|
VNNIC
Các Sở TTTT, các đơn vị phụ trách
CNTT của Bộ, ngành.
|
5
|
Sẵn sàng triển khai công nghệ thuần IPv6
|
- 10% Bộ, Ngành, địa phương hoàn thiện
chuyển đổi IPv6 cho hệ thống CNTT, sẵn sàng triển khai thuần IPv6.
|
- 100% Bộ, Ngành, địa phương hoàn thiện
chuyển đổi IPv6 cho hệ thống CNTT, sẵn sàng triển khai thuần IPv6.
- Mạng TSLCD của CQNN hoạt động tốt
với IPv6, sẵn sàng khả năng kết nối và hoạt động thuần IPv6
|
VNNIC
|
Cục BĐTW, Các Sở TTTT, các đơn vị phụ
trách CNTT của Bộ, ngành.
|
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trung tâm Internet Việt Nam
a) Chủ trì tổ chức triển khai hiệu quả
các nội dung của Chương trình IPv6 For Gov; Là đầu mối hướng dẫn, giải đáp triển
khai các nội dung của Chương trình IPv6 For Gov.
b) Chủ trì hoạt động hỗ trợ, tư vấn,
đào tạo các Bộ, Ngành, Tỉnh, thành phố trong Chương trình.
c) Chủ trì tổ chức các sự kiện và hoạt
động truyền thông về Chương trình và kết quả thực hiện Chương trình.
d) Xây dựng dữ liệu thống kê, giám sát
dashboard về mức độ ứng dụng IPv6 của Bộ, ngành, địa phương; Xây dựng và phát
triển tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Chương trình IPv6 For Gov.
đ) Thực hiện đánh giá, tổng hợp và báo
cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện Chương trình hàng năm;
e) Bố trí nguồn kinh phí hoạt động của
Chương trình từ nguồn chi thường xuyên được phê duyệt hàng năm và các nguồn hợp
pháp khác.
2. Cục Bưu điện Trung ương
a) Phối hợp với VNNIC trong công tác
đào tạo cho khối Bộ, Ngành, địa phương.
b) Chủ trì công tác chuyển đổi IPv6
cho Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan nhà nước.
c) Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột
xuất theo hướng dẫn, đề nghị của Trung tâm Internet Việt Nam.
3. Cục Tin học hóa
a) Xây dựng và bổ sung nội dung IPv6
trong các chương trình, đề án, dự án về chuyển đổi số, chính phủ điện tử của cơ
quan nhà nước; phát triển các chỉ số đánh giá đồng bộ với mục tiêu của Chương
trình IPv6 For Gov.
b) Phối hợp với Trung tâm Internet Việt
Nam trong việc thúc đẩy, hỗ trợ chuyển đổi IPv6 cho Cổng thông tin điện tử, Cổng
dịch vụ công của cơ quan nhà nước.
c) Phối hợp với Trung tâm Internet Việt
Nam để thực hiện đánh giá mức độ ứng dụng IPv6 trên hạ tầng, mạng lưới dịch vụ
của cơ quan nhà nước.
d) Bổ sung nội dung IPv6 trong các hoạt
động hội thảo, hội nghị trong phạm vi chức năng nhiệm vụ (như Cuộc họp hội đồng
giám đốc CNTT khối Bộ, Ngành; Sự kiện về Chuyển đổi số, chính phủ điện tử,
thành phố thông minh).
e) Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột
xuất theo hướng dẫn, đề nghị của Trung tâm Internet Việt Nam.
4. Trung tâm Thông tin
a) Chủ trì công tác chuyển đổi IPv6 của
Bộ TTTT; Xây dựng thành hình mẫu về ứng dụng công nghệ mới IPv6 và hiện đại hóa
mạng lưới CNTT của cơ quan nhà nước.
b) Phối hợp với Trung tâm Internet Việt
Nam trong hoạt động truyền thông cho Chương trình IPv6 for Gov và kết quả chuyển
đổi IPv6 của Việt Nam; Duy trì chuyên mục triển khai IPv6 Việt Nam trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ TTTT.
c) Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột
xuất theo hướng dẫn, đề nghị của Trung tâm Internet Việt Nam.
5. Các đơn vị thuộc Bộ
a) Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị,
thực hiện tốt các nhiệm vụ của Chương trình IPv6 For Gov; chuyển đổi toàn bộ Cổng
thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến sang hỗ trợ IPv6 từ năm 2021.
b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyển
đổi IPv6 cho mạng lưới, dịch vụ của đơn vị theo yêu cầu và tiến độ của Chương
trình.
c) Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột
xuất theo hướng dẫn, đề nghị của Trung tâm Internet Việt Nam.
6. Các Sở Thông tin và Truyền thông
a) Báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, thành phố triển khai kế hoạch chuyển đổi IPv6 (kế hoạch độc lập
hoặc Kế hoạch ứng dụng CNTT, kế hoạch chuyển đổi số, kế hoạch phát triển chính
phủ điện tử bao gồm nội dung chuyển đổi IPv6) cho mạng lưới, dịch vụ ứng dụng
CNTT của tỉnh, thành phố theo yêu cầu và tiến độ của Chương trình.
b) Phối hợp Trung tâm Internet Việt
Nam trong các chương trình đào tạo, truyền thông về chuyển đổi IPv6.
c) Thực hiện các báo cáo định kỳ hàng
năm và đột xuất theo hướng dẫn, đề nghị của Trung tâm Internet Việt Nam.
7. Các đơn vị phụ trách CNTT của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Bộ, Ngành)
a) Báo cáo, tham vấn cho Lãnh đạo Bộ,
Ngành về việc xây dựng, triển khai kế hoạch chuyển đổi IPv6 cho mạng lưới, dịch
vụ ứng dụng CNTT của Bộ, Ngành theo yêu cầu và tiến độ của Chương trình.
b) Phối hợp Trung tâm Internet Việt
Nam trong các chương trình đào tạo, truyền thông về chuyển đổi IPv6.
c) Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột
xuất theo hướng dẫn, đề nghị của Trung tâm Internet Việt Nam - Bộ Thông tin và
Truyền thông.
8. Các doanh nghiệp viễn thông,
Internet, doanh nghiệp công nghệ thông tin
a) Cung cấp dịch vụ hỗ trợ IPv6 cho cơ
quan nhà nước và cộng đồng Internet Việt Nam.
b) Phối hợp với Trung tâm Internet Việt
Nam, Cục Bưu điện Trung ương để hỗ trợ, tư vấn chuyển đổi IPv6 cho Bộ, Ngành, địa
phương.
c) Chủ động rà soát, đầu tư nâng cấp hạ
tầng, dịch vụ, phần cứng, phần mềm hỗ trợ IPv6 như Cloud, Big Data, AI, IoT,
5G, Smart City và phát triển các nền tảng hỗ trợ IPv6 như nền tảng của kinh tế
số định danh số, thanh toán điện tử..., đảm bảo tiến tới chuyển đổi toàn bộ mạng
Internet Việt Nam sang ứng dụng Ipv6./.
PHỤ
LỤC:
03
GIAI ĐOẠN - 10 BƯỚC CHUYỂN ĐỔI IPV6 CHO HỆ THỐNG CNTT, INTERNET CỦA CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC
STT
|
Nội dung
|
Nhiệm vụ
|
Thời gian
hoàn thành
|
I
|
Giai đoạn 1 - Chuẩn
bị
|
|
1
|
Đào tạo, truyền thông
|
- Tập huấn, đào tạo, chuẩn bị nhân sự.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
|
Quý
III/2021
|
2
|
Lập kế hoạch hoặc đề án
|
- Rà soát, đánh giá tổng thể mạng lưới,
dịch vụ;
- Lập kế hoạch hoặc đề án chuyển đổi
IPv6.
|
3
|
Chuẩn bị tài nguyên số
|
- Đăng ký địa chỉ IPv4, IPv6, ASN độc
lập để quy hoạch mạng lưới;
- Quy hoạch địa chỉ IP cho:
+ Hệ thống dịch vụ IDC;
+ Hệ thống quản lý;
+ Hệ thống IT nội bộ;
+ Hệ thống Mạng WAN.
|
II
|
Giai đoạn 2
- Kết nối, thử nghiệm
|
|
4
|
Thực hiện kết nối, định tuyến qua
IPv4/IPv6
|
- Làm việc với ISP:
+ Yêu cầu đường truyền Internet hỗ
trợ đồng thời IPv4/IPv6;
+ Yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ
IPv4, IPv6, ASN độc lập trên Internet toàn cầu.
- Làm việc với VNNIC để kết nối với
VNIX quốc gia qua IPv4/IPv6.
- Làm việc với Cục BĐTW để kết nối Mạng
truyền số liệu chuyên dùng qua IPv6.
|
Quý IV/2021
|
5
|
Nâng cấp phần mềm, ứng dụng hỗ trợ
IPv4/IPv6
|
- Yêu cầu đơn vị cung cấp phần mềm, ứng
dụng, giải pháp, thuê ngoài dịch vụ CNTT hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6
|
6
|
Thử nghiệm ứng dụng, dịch vụ với
IPv6.
|
- Thử nghiệm ứng dụng IPv6 cho phân
mạng kết nối Internet, dịch vụ DNS và Website.
- Thử nghiệm với hệ thống mạng LAN,
Wifi kết nối Internet sử dụng IPv6.
- Khuyến khích chuyển đổi IPv6 cho Cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
|
7
|
Đánh giá sau thử nghiệm
|
- Đánh giá kết quả sau thử nghiệm.
- Triển khai tiếp kế hoạch hoặc điều
chỉnh.
|
III
|
Giai đoạn 3
- Chuyển đổi
|
|
8
|
Chuyển đổi IPv6 cho Trung tâm tích hợp
dữ liệu
|
- Hệ thống mạng lõi, kết nối
Internet;
- Hệ thống DNS
- Cổng thông tin điện tử và Cổng dịch
vụ công trực tuyến.
- Các dịch vụ Internet cơ bản:
Email, phần mềm ứng dụng nội bộ ...
|
2022-2025
|
9
|
Chuyển đổi IPv6 cho kết nối WAN tới
các đơn vị
|
- Mở rộng triển khai mạng
LAN.
- Thực hiện chuyển đổi hỗ trợ đồng
thời IPv4/IPv6 cho mạng diện rộng (WAN) Bộ, Ngành, địa phương.
|
10
|
Hoàn thiện chuyển đổi IPv6, thử nghiệm
IPv6-only
|
- Chuyển đổi toàn bộ hệ thống công
nghệ thông tin (IT) nội bộ.
- Chuyển đổi các dịch vụ có kết nối
Internet còn lại.
- Thử nghiệm dịch vụ thuần IPv6,
- Sẵn sàng triển khai mạng thuần
IPv6.
|
PHỤ
LỤC 1:
BÁO
CÁO KẾT QUẢ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG IPV6 VIỆT NAM VÀ TÌNH HÌNH QUỐC TẾ
1. Kết quả triển khai IPv6 Việt Nam
1.1. Tổng thể tỷ lệ sử dụng IPv6 trên mạng
Internet Việt Nam
Tính đến tháng 12/2020, theo thống kê
của Tổ chức quản lý địa chỉ khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APNIC), tỷ lệ sử
dụng IPv6 trên Internet Việt Nam đạt 46%, cao gấp 1.7 lần trung bình toàn cầu
và gấp 2.3 lần trung bình khối ASEAN với 34 triệu người sử dụng IPv6. Việt Nam
đứng thứ 2 khu vực ASEAN, thứ 4 Châu Á và thứ 10 toàn cầu, khẳng định vị thế
trong khu vực và quốc tế.
Biểu đồ tỷ lệ sử dụng IPv6 Việt
Nam và xếp hạng hàng năm (Nguồn:
APNIC)
1.2. Hạ tầng mạng Internet IPv6 quốc
gia tiếp tục phát triển, hoạt động tốt
Với việc triển khai máy chủ tên miền
Root tại Trạm trung chuyển lưu lượng Internet quốc gia - VNIX, tốc độ truy vấn
tên miền trên Hệ thống DNS quốc gia tăng 5 lần (đối với IPv4 và IPv6). Số lượng
mạng kết nối VNIX cũng phát triển mạnh, tăng 62%. Đây là cơ sở nền tảng để phát
triển hạ tầng số IPv6 quốc gia.
Mạng lưới, dịch vụ IPv6 của doanh nghiệp
tăng trưởng tốt với 11 triệu thuê bao FTTH và hơn 34 triệu thuê bao di động hoạt
động với IPv6.
STT
|
ASN
|
Doanh nghiệp
|
Tỷ lệ IPv6
|
Số thuê bao
hoạt động tốt với IPv6
|
1
|
AS24086
|
Tập đoàn Vietlel
|
71.74%
|
16 triệu thuê bao di động
|
2
|
AS131429
|
MobiFone
|
70.81%
|
8 triệu thuê bao di động
|
3
|
AS7552
|
Tập đoàn Viettel
|
61.81%
|
4,8 triệu thuê bao FTTH
|
4
|
AS45899
|
Tập đoàn VNPT
|
44.83%
|
4,6 triệu thuê bao FTTH và 10 triệu
thuê bao di động
|
5
|
AS18403
|
FPT Telecom
|
29.68%
|
1,6 triệu thuê bao FTTH
|
Bảng số liệu
Top 05 mạng (ASN) tiêu biểu về ứng dụng IPv6 (nguồn APNIC)
Tỷ lệ đóng góp của doanh nghiệp
vào tổng lưu lượng kết nối
Internet qua IPv6 của Việt Nam (nguồn APNIC)
Tập đoàn Viettel hiện là doanh nghiệp
dẫn đầu về tỷ lệ sử dụng IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ, là doanh nghiệp hiện có
đóng góp lớn nhất, 51,53% cho tổng lưu lượng kết nối Internet qua IPv6 của mạng
Internet Việt Nam (nguồn APNIC).
1.3. Mạng dưới, dịch vụ
CQNN
Văn bản số 1541/BTTTT-VNNIC ngày
17/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông gửi Ủy ban nhân dân các
Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành về việc tăng cường ứng
dụng IPv6 trong cơ quan nhà nước là yếu tố tác động quan trọng, cùng với các
hoạt động của Chương trình IPv6 For Gov đem lại sự chuyển biến đột phá trong
kết quả triển khai IPv6 của cơ quan nhà nước.
|
|
Biểu đồ mức độ ứng dụng
IPv6 cấp Bộ, Ngành
Việt Nam đã có 04 Bộ, ngành có kế hoạch
chuyển đổi IPv6 gồm Bộ TTTT, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Ngân hàng
Nhà nước. Trong đó, 03 Bộ, ngành đã chuyển đổi thành công IPv6 cho Cổng TTĐT gồm:
Bộ TTTT (từ 2013), Bộ Tài nguyên và Môi trường (2019) và Ngân hàng Nhà nước
(2020).
Biểu đồ ứng dụng
IPv6 trong các tỉnh, thành phố
Kết quả ứng dụng IPv6 trong các tỉnh,
thành có nhiều đột phá. Việt Nam đã có 33 tỉnh, thành có kế hoạch chuyển đổi
IPv6; 10 tỉnh, thành đã chuyển đổi thành công IPv6 cho Cổng TTĐT gồm: Đà Nẵng,
Tp. Hồ Chí Minh, Long An, Đồng Nai, Lâm Đồng, Hòa Bình, Bắc Kạn, Ninh Bình,
Bình Thuận, Bình Phước.
1.4. Nhân lực, tư vấn
VNNIC đã tổ chức cần 60 khóa đào tạo về
IPv6 cho tổng số hơn 2.160 học viên (của doanh nghiệp và CQNN). Trong đó, số
cán bộ, kỹ sư của khối CQNN là 1.325 người từ 20 Bộ, ngành, 56 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Biểu đồ số lượng
cán bộ được VNNIC đào tạo
IPv6
Năm 2020, nội dung đào tạo được phát
triển sâu hơn (IPv6 và DNS) với 02 chương trình lớn trực tiếp (cho 18 cơ quan
chuyên trách CNTT các Bộ, ngành và cho 20 Sở TTTT khu vực phía Nam) và 01
chương trình phối hợp với chuyên gia ITU đào tạo về triển khai IPv6 cho mạng 5G
(cho cán bộ từ 04 doanh nghiệp di động). Bên cạnh đó là các chương trình đào tạo
riêng cho địa phương: Hà Nội, Kon Tum, An Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Long,
Bắc Giang.
Bên cạnh chương trình đào tạo trực tiếp,
VNNIC đã phát triển Chương trình đào tạo IPv6 trực tuyến, cung cấp trên nền tảng
VNNIC Academy.
VNNIC đã triển khai các chương trình
tư vấn trực tiếp về chuyển đổi IPv6 cho 05 Bộ, ngành; 36 tỉnh, thành phố. Riêng
năm 2020, tư vấn trực tiếp cho: Ngân hàng Nhà nước, Bắc Giang, Lai Châu, Quảng
Ninh, Bắc Ninh, Thái Bình, Kon Tum, Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang.
1.5. Chính sách
Chính sách về thúc đẩy, ứng dụng IPv6
đã được quy định đồng bộ tại: Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của
Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước (yêu cầu tính sẵn sàng IPv6 trong lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án):
Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ TTTT (Cổng
thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 phải hỗ trợ địa
chỉ Internet thế hệ mới IPv6); Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017
của Bộ trưởng Bộ TTTT ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng CNTT
trong CQNN (Tiêu chuẩn kết nối liên mạng LAN/WAN qua IPv6 là bắt buộc đối với
các thiết bị có kết nối internet); Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT ngày
31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ TTTT (Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh sẵn sàng hỗ trợ địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6).
Bộ TTTT cũng đã xây dựng và hướng dẫn
mô hình tham chiến về kết nối mạng cho Bộ, ngành, địa phương (Văn bản số
273/BTTTT-CBĐTW ngày 31/01/2020); Ban hành văn bản về việc tăng cường triển
khai ứng dụng IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ cơ quan nhà nước (Văn bản số
1541/BTTTT-VNNIC ngày 17/5/2019).
Năm 2020, nội dung “Chuyển đổi toàn bộ
mạng Internet Việt Nam sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới
(IPv6)” đã được quy định trong "Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030" (ban hành theo Quyết định số 749/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ). Mức độ ứng dụng IPv6 trên hạ tầng, mạng lưới dịch vụ
của cơ quan nhà nước được xác định là chỉ số thành phần trong Bộ chỉ số đánh
giá chuyển đổi số của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (ban hành theo Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày
12/10/2020 của Bộ trưởng Bộ TTTT).
Việt Nam đã có 33 tỉnh, thành phố và
04 Bộ, ngành (trong đó có 03 Bộ, ngành đã có kế hoạch và chuyển đổi thành công
IPv6 cho Cổng TTĐT gồm: Bộ TTTT, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước;
Bộ Tư pháp mới có Kế hoạch IPv6) đã bám sát yêu cầu của các VBQPPL trên, tuy
nhiên chưa đồng bộ và chưa có nhiều CQNN thực hiện chuyển đổi IPv6 cho mạng lưới,
dịch vụ. Do đó, việc xây dựng, triển khai Chương trình IPv6 For Gov giai đoạn
2021 - 2025 là để thực hiện hiệu quả các VBQPPL nêu trên.
1.6. Một số hoạt động thể hiện vai trò
quốc tế
Năm 2020, VNNIC đã tổ chức 01 chương
trình đào tạo về xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6 cho
Bộ Bưu chính Viễn thông và Trung tâm Internet quốc gia Lào; Đại diện Việt Nam
chủ trì nội dung phát triển IPv6 trong dự án ASEAN chung của ba nước
(Philippines, Việt Nam, Brunei) về hạ tầng Smart City; Chủ trì nhóm các nước
(Việt Nam, Malaysia, Ấn Độ, Úc) đề xuất điều chỉnh Nghị quyết (số 64) của ITU về
thúc đẩy triển khai IPv6 (bổ sung công tác triển khai IPv6 cho nhóm doanh nghiệp
di động, nội dung số, cơ quan Chính phủ; xây dựng kế hoạch triển khai thuần
IPv6; phát triển chính sách quốc gia về triển khai IPv6 cho 5G, Smart City, loT,
Chính phủ điện tử).
1.7. Một số điểm còn hạn chế
- Khối CQNN: mặc dù có nhiều khởi sắc
nhưng nhiều Tỉnh, thành phố chưa thực hiện các hoạt động chuyển đổi IPv6. Đối với
khối Bộ, ngành, hiện có 03 đơn vị (Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Tài nguyên
và Môi trường; Ngân hàng Nhà nước) đã chuyển đổi IPv6 thành công cho Cổng TTĐT.
Các Bộ, ngành còn lại chưa triển khai chuyển đổi IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ.
Giải pháp cho khối CQNN là triển khai Chương trình IPv6 For Gov giai đoạn 2021
- 2025.
- Khối doanh nghiệp: Ứng dụng IPv6 cho
mảng dịch vụ nội dung số còn thấp. Việt Nam mới có 01 doanh nghiệp nội dung lớn
chuyển đổi IPv6 (cho báo điện tử VnExpress). Giải pháp là phát triển các chính
sách thúc đẩy triển khai IPv6; khuyến nghị trong hoạt động cấp phép, gia hạn giấy
phép cung cấp dịch vụ nội dung.
- Về ứng dụng IPv6 cho công nghệ mới
(4G, 5G, IoT): Việt Nam chưa triển khai về chính sách cũng như ứng dụng. Giải
pháp là phát triển các chính sách thúc đẩy triển khai IPv6, giao nhiệm vụ cho
các Tập đoàn công nghệ; khuyến nghị trong hoạt động cấp phép, gia hạn giấy phép
4G, 5G.
2. Diễn tiến quốc tế
2.1. Kết quả chuyển đổi IPv6 chung
trên toàn cầu
Theo thống kê của APNIC, tỷ lệ sử dụng
IPv6 toàn cầu hiện đạt khoảng 30% với xu thế thuần IPv6. Một số thông tin cụ thể:
- Tháng 11/2016, Ủy ban kiến trúc
Internet (Internet Architecture Board - IAB) thông báo ngừng phát triển các
tiêu chuẩn hỗ trợ IPv4 để tập trung phát triển các giao thức hoạt động với
IPv6. IPv6 đã được thiết kế mặc định trong các dịch vụ 5G, IoT và sẽ kết hợp
cùng với trí tuệ nhân tạo (AI) tạo nên thế hệ mạng IP thông tin mới (IPv6+) cho
kỷ nguyên của 5G và cloud...1
- Tính đến tháng 12/2020, tỉ lệ sử dụng
IPv6 tại nhiều quốc gia đã vượt quá 50% như Ấn Độ, Bỉ, Hoa Kỳ, Malaysia, Hy Lạp...
Các doanh nghiệp ISP, di động, nội dung lớn triển khai thuần IPv6 và có kế hoạch
tắt dần IPv4, như: Google, Facebook, Youtube, Microsoft, Instagram, CNN.v.v...
IPv6 được sử dụng mặc định trong dịch vụ các nhà mạng di động lớn tại Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, tiêu biểu: T-Mobile - 91,94%; Reliance Jio
- 92,33%; British Sky - 88,08%; Verizon Wireless - 83,38%; Sprint Wireless -
59,70%, Chunghwa Telecom - 88,90%, v.v...
2.2. Triển khai IPv6 trong mạng lưới,
dịch vụ Chính phủ các nước
Các quốc gia chú trọng công tác chuyển
đổi IPv6 cho mạng lưới, dịch vụ chính phủ, tiêu biểu:
+ Mỹ2: Ngày 19/11/2020, ban
hành Kế hoạch chuyển đổi IPv6 trong Chính phũ Mỹ sang hoạt động thuần IPv6 từ
năm 2025 (The USGv6 Program).
+ Trung Quốc3: ban
hành và thực hiện kế hoạch xây dựng mạng IPv6 lớn nhất toàn cầu, mục tiêu đến
năm 2025: có hơn 1 tỷ người dùng IPv6: tất cả các website và ứng dụng thương mại,
website của cơ quan chính phủ hoạt động với IPv6. Đến năm 2025,
100% mạng hoạt động thuần
IPv6.
+ Ấn Độ4: Theo kế hoạch quốc gia,
100% cơ quan chính phủ hoàn thành chuyển đổi IPv6 vào tháng 03/2020 theo công
nghệ dual-stack (song song IPv4/IPv6). Hiện tại, Ấn Độ tiếp tục hướng tới mục
tiêu chuyển đổi thuần IPv6.