ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2020/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 11 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 36/2018/QĐ-UBND NGÀY 11
THÁNG 12 NĂM 2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP
INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP
ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 59/TTr-STTTT ngày 09 tháng 10 năm 2020,
Công văn số 2423/STTTT-BCVT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Sở Thông tin và Truyền
thông và Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 132/BC-STP ngày 22 tháng 9 năm
2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2018
của Ủy ban nhân dân thành phố về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Hải
Phòng như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 1 như sau:
“2. Những quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn thành phố không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy
định tại Luật Viễn thông năm 2009, Luật An toàn thông tin mạng năm 2015, Luật
An ninh mạng năm 2018, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
(Nghị định số 72/2013/NĐ- CP), Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Nghị định số 27/2018/NĐ-CP) và các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan”.
2. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1, khoản 2 Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa
vụ được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ; không thực
hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều 8 Luật An ninh mạng và kịp thời thông báo đến cơ quan chức năng để xử lý
theo quy định”.
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Chủ điểm truy nhập Internet công
cộng của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ được quy định tại điểm b khoản 2 Điều
1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ; có nghĩa vụ không vi phạm các quy định cấm tại Điều
8 Luật An ninh mạng và kịp thời thông báo đến cơ quan chức năng để xử lý theo
quy định khi phát hiện hành vi vi phạm”.
3. Sửa đổi, bổ sung
khoản 5, khoản 6 Điều 3 như sau:
“5. Chủ điểm truy nhập Internet công
cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm
công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có quyền và
nghĩa vụ được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ; không thực
hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều 8 Luật An ninh mạng và kịp thời thông báo đến cơ quan chức năng để xử lý
theo quy định”.
6. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng
tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công
cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước có quyền và
nghĩa vụ được quy định Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ; không thực hiện
các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
8 Luật An ninh mạng và kịp thời thông báo đến cơ quan chức năng để xử lý theo
quy định.
4. Điều 4 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Thực hiện các quy định tại khoản 1
Điều 14, Điều 26 Luật Viễn thông; khoản 4 Điều 11, khoản 2 Điều 12 Luật An toàn
thông tin mạng; khoản 8 Điều 16, khoản 3 Điều 19, điểm b khoản 2 Điều 21, khoản
2, khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 29, Điều 41 Luật An ninh mạng; Điều 7, khoản 1
Điều 11, khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 17, Điều 44 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
và Mục 4 QCVN 34:2019/BTTTT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ
truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất ban hành kèm theo Thông tư số
08/2019/TT- BTTTT ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định
tại khoản 1 Điều này, các các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có quyền
và nghĩa vụ như sau:
a) Cung cấp đầy đủ thông tin về dịch
vụ truy nhập Internet cho các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi thực hiện việc ký hợp đồng cung cấp dịch
vụ Internet.
b) Hằng năm, tổ chức tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật về Internet và đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho
các chủ điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng do doanh nghiệp ký hợp đồng cung cấp dịch vụ Internet ít nhất 01 (một)
lần.
c) Thực hiện việc quản lý, kiểm tra
các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng của doanh nghiệp và của các tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng sử dụng dịch
vụ Internet với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; định kỳ hàng năm (trước
ngày 05 tháng 12 hàng năm) báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn thành phố về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố.
d) Phối hợp cung cấp các cơ sở dữ liệu
để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi để các
ngành chức năng, các cấp chính quyền thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về
quản lý dịch vụ Internet trên địa bàn".
5. Điều 8 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung điểm d khoản 1 Điều 8 như sau:
“d) Phát hiện, xử lý các tổ chức, cá
nhân (Việt Nam và nước ngoài) lợi dụng mạng Internet để tổ chức đánh bạc; lấy cắp
thông tin cá nhân; trộm cắp qua tài khoản; truyền bá các tài liệu có nội dung
phản động, đồi trụy; các trò chơi có tính khiêu dâm, bạo lực; thực hiện các
hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng và các hành vi vi
phạm pháp luật khác”.
b) Sửa đổi, bổ
sung điểm b khoản 3 Điều 8 như sau:
“b) Triển khai các biện pháp cảnh
báo, giám sát học sinh, sinh viên để tránh khỏi các tác động tiêu cực của nội
dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet và trò chơi điện tử, không thực
hiện các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng”.
6. Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Phối hợp với các sở, ban, ngành,
nhà trường và hội phụ huynh học sinh ở địa phương trong công tác tuyên truyền
giáo dục, quản lý ngăn chặn học sinh, sinh viên sử dụng dịch vụ truy nhập
Internet, trò chơi điện tử trái quy định của pháp luật, các quy định của pháp
luật về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng ảnh hưởng đến học tập, đạo đức, lối
sống và gây ra hậu quả tiêu cực”.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2020.
2. Quyết định này bãi bỏ khoản 2 Điều
1; khoản 1, khoản 2, khoản 5, khoản 6 Điều 3; Điều 4; điểm d khoản 1 và điểm b khoản
3 Điều 8 và khoản 3 Điều 10 của Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12
năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về quản lý điểm truy nhập Internet công
cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố
Hải Phòng.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện Quyết định
này.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn; các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- VPCP;
- Các Bộ: TT&TT, TP;
- TTTU, TTHĐND TP, Các ban HĐND;
- CT, các PCT UBND TP;
- VP TU, các ban TU;
- VP Đoàn ĐBQH, VP HĐND TP;
- VP UBND TP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Công báo TP, Báo HP, Đài PT&TH HP, Cổng TTĐTTP;
- Phòng: KSTTHC;
- CV: KSTTHC2;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|