ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2018/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 11 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP
ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 59/TTr-STTTT
ngày 02 tháng 11 năm 2018 và Công văn số 1924/STTTT-BCVT ngày 27 tháng 11 năm 2018; của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định
số 71/BCTĐ-STP ngày 02 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quyết định
này quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Những quy định
về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng trên địa bàn thành phố không quy định tại Quyết định này thì
thực hiện theo quy định tại Luật Viễn thông năm 2009, Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Nghị định số 72/2013/NĐ-CP) và Nghị định
số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Nghị định số
27/2018/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với chủ điểm
truy nhập Internet công cộng; chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet cho các điểm truy nhập Internet công cộng,
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (sau đây
gọi tắt là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet); các sở, ngành liên quan; Ủy
ban nhân dân các quận, huyện; và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Quyền và
nghĩa vụ của đại lý Internet, chủ điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý
Internet có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 27/2018/NĐ-CP .
2. Chủ điểm truy
nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ được quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP .
3. Đại lý Internet không cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng: không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 08 giờ
sáng hôm sau.
4. Điểm truy nhập Internet công cộng
không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử: không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến
08 giờ sáng hôm sau.
5. Chủ điểm truy
nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán
cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có
thu cước có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP .
6. Chủ điểm truy
nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán
cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không
thu cước có quyền và nghĩa vụ được quy định Khoản 4 Điều 9 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP .
7. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng
phải niêm yết công khai giá cước dịch vụ và thời gian hoạt động theo quy định.
Điều 4. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
Ngoài việc tuân thủ các quy định tại
Khoản 1 Điều 14; Điều 26 Luật Viễn thông và Điều 7, Điều 44 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có quyền và nghĩa vụ
như sau:
1. Cung cấp đầy đủ thông tin về dịch
vụ truy nhập Internet cho các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi thực hiện việc ký hợp đồng cung cấp dịch
vụ Internet.
2. Hằng năm tổ chức tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật về Internet và đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho
các chủ điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng do doanh nghiệp ký hợp đồng cung cấp dịch vụ Internet ít nhất 01
(một) lần.
3. Thực hiện việc quản lý, kiểm tra
các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng của doanh nghiệp và của các tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng sử dụng dịch
vụ Internet với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; định kỳ hàng năm (trước
ngày 05 tháng 12 hàng năm) báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn thành phố về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố.
4. Phối hợp cung cấp các cơ sở dữ liệu
để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi để các
ngành chức năng, các cấp chính quyền thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về
quản lý dịch vụ Internet trên địa bàn.
Điều 5. Áp dụng
điều kiện về diện tích phòng máy, quyền và nghĩa vụ của điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng
1. Áp dụng điều kiện về diện tích
phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại
điểm d Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi tại Khoản 35 Điều
1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP như sau: tổng diện tích các phòng máy của điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50m2.
2. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 36 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP và Khoản 41 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP .
Điều 6. Cơ quan cấp,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực
hiện chức năng Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện để chủ trì việc cấp, sửa
đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn quản lý.
2. Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng trên địa bàn quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện công tác quản lý Nhà nước về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet trên địa bàn thành phố; có nhiệm vụ làm đầu mối phối hợp
với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan chức năng có
liên quan trong công tác quản lý hoạt động của các điểm
truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Thực hiện trách nhiệm quy định tại
mục d điểm 4 khoản 35 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP.
Hướng dẫn cơ quan chuyên môn của các quận, huyện về công tác quản lý, phối hợp
quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn phụ trách.
Điều 8. Trách nhiệm
của các Sở, ngành có liên quan
1. Công an thành phố
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan chức năng đảm bảo an toàn đường truyền, an ninh
thông tin trong hoạt động Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị nghiệp
vụ công an quận, huyện hướng dẫn, kiểm tra các điểm truy nhập Internet công cộng
và các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng chấp
hành các quy định về bảo đảm an ninh, trật tự. Chủ động tham gia phối hợp với
các đơn vị liên quan trong thanh tra, kiểm tra các điểm truy nhập Internet công
cộng và các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Ủy ban nhân dân quận, huyện trong công tác thanh tra, kiểm tra các điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố.
d) Phát hiện, xử
lý các tổ chức, cá nhân (Việt Nam và nước ngoài) lợi dụng mạng Internet để tổ
chức đánh bạc; lấy cắp thông tin cá nhân; trộm cắp qua tài khoản; truyền bá các
tài liệu có nội dung phản động, đồi trụy; các trò chơi có tính khiêu dâm, bạo lực
và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
đ) Chủ trì, phối
hợp các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy tại các điểm truy nhập Internet công cộng
và các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn thủ tục, cấp và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng, Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
Internet, dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố theo thẩm
quyền.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn pháp luật về truy nhập
Internet và trò chơi điện tử cho học sinh, sinh viên; hướng dẫn, tạo điều kiện,
định hướng cho học sinh, sinh viên sử dụng dịch vụ Internet vào các hoạt động
có ích, thiết thực trong học tập, cuộc sống của bản thân và gia đình.
b) Triển khai
các biện pháp cảnh báo, giám sát học sinh, sinh viên để tránh khỏi các tác động
tiêu cực của nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet và trò chơi điện
tử.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có
liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh
phí ngân sách địa phương thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với điểm truy
nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn thành phố theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Chịu trách
nhiệm quản lý Nhà nước về hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng
và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương theo thẩm
quyền.
2. Công khai trên Cổng thông tin điện
tử của quận, huyện danh sách các điểm truy nhập Internet công cộng, các điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn được cấp và bị thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Định kỳ 6 tháng (vào ngày 05 tháng 6 và ngày 05 tháng 12 hàng năm) tổ chức rà
soát, cập nhật mới danh sách các điểm truy nhập Internet công cộng, các
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên Cổng Thông tin điện tử của quận; huyện.
3. Tổ chức kiểm
tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động của các điểm truy
nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn theo quy định hiện hành.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định của Nhà nước trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng và Quyết định này đến các tổ chức,
cá nhân và người dân trên địa bàn.
5. Định kỳ cuối năm (vào ngày 05
tháng 12 hàng năm) báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Thông tin và Truyền
thông) các nội dung theo Mẫu số 14 tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 27/2018/NĐ-CP để Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo
cáo Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Các tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức đoàn thể phối hợp thực hiện
1. Chỉ đạo các cấp hội vận động hội
viên, đoàn viên thanh niên, phụ nữ, công đoàn gương mẫu thực hiện tốt các quy định
của Nhà nước về các hoạt động cung cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ truy nhập
Internet, trò chơi điện tử.
2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ và Tổ chức Công đoàn các cấp tăng cường công tác quản
lý đoàn viên, hội viên thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về các hoại động
cung cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, trò chơi điện từ.
3. Phối hợp với
các sở, ban, ngành, nhà trường và hội phụ huynh học sinh ở địa phương trong
công tác tuyên truyền giáo dục, quản lý ngăn chặn học sinh, sinh viên sử dụng dịch
vụ truy nhập Internet, trò chơi điện tử trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến
học tập, đạo đức, lối sống và gây ra hậu quả tiêu cực.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 20/12/2018 và thay thế Quyết định số 2539/2014/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 của
Ủy ban nhân dân thành phố quy định về quản lý điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Công
an thành phố, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức và các cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận
- Văn phòng Chính phủ (để
b/c);
- Cục Kiểm tra
văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Thông tin Và Truyền
thông (để b/c);
- TT TU, TT HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Sở Tư pháp;
- Như Khoản 2 Điều 11;
- CVP, các PCVP;
- Đài PT&TH HP;
- Báo Hải Phòng
- Cổng TTĐT
TP;
- Công báo TP;
- Phòng KTGSTĐKT;
- CV: GD;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|