BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
369/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI LĨNH VỰC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CÔNG, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, KIỂM
TRA NỘI BỘ VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG CÁC ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC TỔNG CỤC HẢI
QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
26/11/2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13/6/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng sửa đổi, bổ
sung ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà
thầu;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP
ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ quy định về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Quyết định số
50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn định
mức sử dụng máy móc thiết bị;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP
ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC
ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc
sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan
nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
03/2020/TT-BTTTT ngày 24/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập
đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 10/2020/TT-BTC
ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng
nguồn vốn Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2468/QĐ-BTC
ngày 23/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số quy định của
pháp luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu trong nội bộ ngành Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1206/QĐ-BTC
ngày 26/07/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp, ủy quyền quản lý
tài chính, tài sản công, đầu tư xây dựng, ứng dụng công nghệ thông tin và kiểm
tra, kiểm toán nội bộ trong các đơn vị dự toán ngân sách thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 394/QĐ-BTC
ngày 27/03/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp thẩm quyền quyết định
việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ
Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 372/QĐ-BTC
ngày 21/03/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp thẩm quyền ban hành
tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị
chuyên dùng tại các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 494/QĐ-BTC
ngày 10/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định chi tiết một số nội dung về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1488/QĐ-BTC
ngày 01/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp thẩm quyền ban hành
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định tại Khoản 6 Điều 26 Luật quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017;
Căn cứ Công văn số 7559/BTC-QLCS
ngày 25/6/2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn triển khai Nghị định số
151/2017/NĐ-CP về mua sắm, thuê tài sản;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Tài vụ - Quản trị.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng;
kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng công nghệ thông tin; danh mục dự toán mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
a) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê
duyệt kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan;
b) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định phê duyệt/phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư các
dự án công nghệ thông tin và các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không
phải lập dự án của Tổng cục Hải quan quy định tại tiết a, b điểm 3.1 khoản
3 Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 494/QĐ-BTC ngày 10/4/2020.
Phê duyệt chủ trương đầu tư đối với
các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có mức kinh phí trên 100 triệu đồng
đến dưới 500 triệu đồng quy định tại tiết a điểm 3.2 khoản 3 Điều 2 Quy
định ban hành kèm theo Quyết định 494/QĐ-BTC ngày 10/4/2020.
c) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính
(qua Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp,
thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt/phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng
công nghệ thông tin hàng năm của Tổng cục Hải quan.
Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê
duyệt đồng thời chủ trương đầu tư và kế hoạch, danh mục dự
toán đối với trường hợp các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin nhằm xử lý kịp
thời yêu cầu nghiệp vụ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.
d) Phê duyệt kế hoạch (vốn đầu tư và
danh mục dự án) đầu tư hàng năm đối với nguồn vốn chi hỗ
trợ đầu tư xây dựng và các nguồn vốn hợp pháp khác của Tổng cục Hải quan thực
hiện các dự án đầu tư và các dự án cải tạo sửa chữa trong phạm vi quản lý trừ
các dự án có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên;
e) Phê duyệt danh mục dự toán mua sắm hàng năm của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ sau:
e.1) Mô tô;
e.2) Tàu, ca nô và phương tiện thủy
các loại;
e.3) Máy soi container các loại, máy
soi hành lý, hàng hóa các loại, máy soi kiểm thể các loại trừ mua sắm, lắp đặt
gắn với dự án đầu tư xây dựng công trình;
e.4) Hệ thống camera giám sát hải
quan trừ mua sắm, lắp đặt gắn với dự án đầu tư xây dựng công trình; phòng quan
sát camera; hệ thống giao ban trực tuyến; kênh truyền kết nối camera từ các điểm quan sát về các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố và Phòng giám
sát hải quan trực tuyến tại Tổng cục Hải quan;
e.5) Vũ khí, công cụ hỗ trợ;
e.6) In, mua: Ấn chỉ, niêm phong, lịch,
sách, sổ tay công tác và tài liệu phục vụ tuyên truyền toàn Ngành;
e.7) Trang phục hải quan (bao gồm cả
may sắm);
e.8) Cân ô tô;
e.9) Thiết bị phân tích, phân loại,
kiểm định;
e.10) Thiết bị kiểm tra phát hiện
phóng xạ;
e.11) Hệ thống kiểm tra giám sát đối
với hành lý, hàng hóa xuất nhập khẩu: hệ thống RFID, GPS;
e.12) Các hệ thống, thiết bị phục vụ
công tác kiểm soát chống buôn lậu và công tác kiểm tra, giám sát hải quan gồm:
thiết bị phát hiện ma túy, thiết bị điều khiển không người
lái, valy thuốc thử ma tuý, máy soi phương tiện vận tải cầm tay, máy soi phương
tiện vận tải di động, máy phát hiện hóa chất cầm tay;
e.13) Máy phát điện từ 25kVA trở lên
trừ mua sắm, lắp đặt gắn với dự án đầu tư xây dựng công trình;
e.14) Chi đoàn ra, đoàn vào và đào tạo,
bồi dưỡng tập trung.
g) Phê duyệt danh mục dự toán nâng cấp, sửa chữa lớn, bảo trì, bảo dưỡng hàng năm đối với
các tài sản của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có dự toán đề
nghị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản gồm:
g.1) Xe ô tô;
g.2) Tàu, ca nô và phương tiện thủy
các loại;
g.3) Máy soi các loại;
g.4) Hệ thống camera giám sát hải
quan; phòng quan sát camera; hệ thống giao ban trực tuyến;
g.5) Thiết bị phân tích, phân loại,
kiểm định;
g.6) Các thiết bị phục vụ công tác kiểm
soát chống buôn lậu: thiết bị phát hiện ma túy, thiết bị điều khiển không người lái, máy soi phương tiện vận tải cầm tay, máy soi
phương tiện vận tải di động, máy phát hiện hóa chất cầm tay;
g.7) Hệ thống kiểm tra giám sát đối với
hành lý, hàng hóa xuất nhập khẩu: hệ thống RFID, GPS;
g.8) Thiết bị kiểm tra phát hiện
phóng xạ.
Cục Tài vụ - Quản trị chủ trì thẩm định
trình Tổng cục trưởng xem xét, quyết định hoặc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính đối
với các nội dung nêu tại điểm d, e (trừ e.14), g khoản này.
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải
quan chủ trì, phối hợp với Cục Tài vụ - Quản trị tham mưu, thẩm tra/thẩm định,
tổng hợp trình Tổng cục trưởng xem xét, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt
các nội dung do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định nêu tại điểm a, b khoản này. Cục Công nghệ thông tin và Thống
kê hải quan là đơn vị chủ trì, thẩm định chủ trương đầu tư đối với các hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin có mức kinh phí trên 100 triệu đồng đến dưới 500
triệu đồng quy định tại tiết a điểm 3.2 khoản 3 Điều 2 Quy định ban hành
kèm theo Quyết định 494/QĐ-BTC ngày 10/4/2020.
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải
quan chủ trì thẩm tra đối với nội dung nêu tại điểm c khoản này trên cơ sở khả năng cân đối kinh phí do Cục Tài vụ - Quản trị
thông báo, trình Tổng cục trưởng báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính, đồng thời gửi
văn bản phê duyệt về Cục Tài vụ - Quản trị để tổng hợp chung toàn ngành.
Trong khả năng bố trí kinh phí hàng
năm, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì thẩm định báo cáo Tổng cục trưởng xem xét phê
duyệt danh mục dự toán đào tạo, bồi dưỡng tập trung và Vụ
Hợp tác quốc tế chủ trì thẩm định báo cáo Tổng cục trưởng xem xét phê duyệt
danh mục dự toán đoàn ra, đoàn vào nêu tại tiết e.14 điểm e khoản này.
2. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thủ trưởng các đơn vị dự toán trực
thuộc Tổng cục Hải quan gồm Văn phòng Tổng cục Hải quan, Cục Tài vụ - Quản trị,
Cục Quản lý rủi ro, Cục Thuế Xuất nhập khẩu, Cục Giám sát quản lý về hải quan,
Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan,
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, Cục Kiểm định Hải quan, Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan trực thuộc Cục Tài
vụ - Quản trị, Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước do Tổng cục trưởng quyết
định thành lập, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Hải quan (trừ
các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc Tổng
cục Hải quan) sau đây gọi là thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc
Tổng cục Hải quan
a) Phê duyệt danh mục dự toán mua sắm hàng năm của đơn vị đối với các tài sản, hàng hóa, dịch
vụ ngoài danh mục quy định tại điểm e
khoản 1 Điều này;
b) Phê duyệt danh mục dự toán nâng cấp, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng đối với các tài sản của
đơn vị trừ nội dung quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.
Các văn bản phê duyệt nêu trên phải gửi
Tổng cục Hải quan (qua Cục Tài vụ - Quản trị) để theo dõi, kiểm tra, giám sát
và quản lý.
Điều 2. Thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý tài chính
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
a) Hướng dẫn, cụ thể hóa văn bản của Bộ
Tài chính hướng dẫn các cơ chế, chính sách, chế độ, định mức do các cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực tài chính để thực hiện thống
nhất trong các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan;
b) Báo cáo dự toán thu, chi ngân sách
hàng năm và báo cáo tài chính ngân sách nhà nước 3 năm của Tổng cục Hải quan;
c) Phê duyệt phương án phân bổ dự
toán thu, chi ngân sách hàng năm của Tổng cục Hải quan cho các đơn vị dự toán
thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan đảm bảo trong phạm vi dự toán ngân sách
được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và không làm thay đổi dự toán các nội dung,
nhiệm vụ chi đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao;
d) Báo cáo quyết toán thu, chi ngân
sách hàng năm của Tổng cục Hải quan;
e) Tổng cục trưởng ủy quyền cho Cục
trưởng Cục Tài vụ - Quản trị quyết định: giao dự toán, điều chỉnh dự toán, bổ sung dự toán cho các đơn vị dự toán thuộc và trực
thuộc Tổng cục Hải quan theo phương án phân bổ dự toán đã được Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan phê duyệt; công khai dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách
nhà nước hàng năm của Tổng cục Hải quan.
2. Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị
a) Nhập số liệu phân bổ ngân sách của
toàn bộ các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan vào hệ thống
Tabmis theo đúng quy định của Bộ Tài chính;
b) Báo cáo Bộ Tài chính (qua Cục Kế
hoạch Tài chính) về tổng hợp dự toán đã phân bổ, giao, điều chỉnh của các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
(kèm theo các tài liệu có liên quan theo quy định của pháp luật ngân sách) để Bộ
Tài chính (cấp I) tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (cơ quan tài chính) kiểm tra
phân bổ, điều chỉnh dự toán và phê duyệt dự toán trên hệ
thống TABMIS;
c) Báo cáo tình hình thực hiện công
khai dự toán giao đầu năm và quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của Tổng cục
Hải quan theo quy định của pháp luật ngân sách;
d) Báo cáo công khai tình hình thực
hiện dự toán chi ngân sách nhà nước của Tổng cục Hải quan theo quy định của
pháp luật ngân sách;
e) Báo cáo tình hình thực hiện dự
toán chi ngân sách nhà nước của Tổng cục Hải quan gửi các cơ quan quản lý nhà
nước theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi ngân sách hàng năm của các đơn vị dự toán
thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan;
h) Thực hiện thẩm tra, xét duyệt và
thông báo xét duyệt quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các đơn vị dự
toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan;
i) Báo cáo khác của Tổng cục Hải quan
theo quy định của pháp luật ngân sách.
k) Tổng hợp, thẩm tra, thẩm định, xây
dựng phương án báo cáo Tổng cục trưởng xem xét phê duyệt, quyết định các nội
dung nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc và
trực thuộc Tổng cục Hải quan
a) Cụ thể hóa cơ chế, chính sách, chế
độ, mức chi do các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực
tài chính cho phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị để thống nhất thực hiện
trong toàn đơn vị;
b) Thực hiện công tác lập và chấp
hành dự toán, quyết toán ngân sách, chấp hành chế độ báo cáo, công khai tài
chính theo quy định của pháp luật ngân sách, hướng dẫn của Bộ Tài chính và của
Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý tài sản công
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan:
a) Ban hành, hướng dẫn, cụ thể
hóa các quy định về tiêu chuẩn, định mức, quản lý và sử dụng, xử
lý tài sản công theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Chấp hành chế độ báo cáo theo quy
định của pháp luật tài sản công và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc và
trực thuộc Tổng cục Hải quan:
a) Cụ thể hóa các quy định về tiêu
chuẩn, định mức, quản lý và sử dụng, xử lý tài sản công cho phù hợp với đặc thù
hoạt động của đơn vị để thống nhất thực hiện trong toàn đơn vị;
b) Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
tài sản công trong phạm vi quản lý của đơn vị;
c) Chấp hành chế độ báo cáo theo quy
định của pháp luật tài sản công và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải
quan.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc Tổng cục Hải quan ban hành tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại đơn vị mình (trừ tiêu chuẩn, định mức
diện tích làm việc, xe ô tô, máy móc, thiết bị của các chức danh quản lý) theo
quy định tại Khoản 6 Điều 26 Luật quản lý, sử dụng tài sản
công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017.
Điều 4. Thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
a) Hướng dẫn, cụ thể hóa các cơ chế,
chính sách, chế độ, định mức do các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban
hành trong lĩnh vực đầu tư xây dựng để thực hiện thống nhất trong phạm vi Tổng
cục Hải quan;
b) Quyết định đầu tư xây dựng và phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm B phù hợp với quy hoạch
đầu tư xây dựng và chủ trương đầu tư xây dựng dự án đã được Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt.
Cục Tài vụ - Quản trị là đơn vị tham
mưu, thẩm định và tổng hợp báo cáo Tổng cục trưởng xem xét quyết định.
2. Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị;
a) Tổng cục trưởng ủy quyền quyết định
đầu tư xây dựng, ký thừa ủy quyền từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án cho các
nội dung, công việc liên quan đến dự án và quyết toán dự án hoàn thành đối với
dự án nhóm C có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên (trừ các nội dung quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này) phù hợp với quy hoạch đầu tư xây dựng và chủ trương đầu tư xây dựng
dự án đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt. Trước khi quyết định đầu tư, Cục
trưởng Cục Tài vụ - Quản trị phải báo cáo và được Tổng cục trưởng chấp thuận về
nguồn vốn đầu tư và phương án quy hoạch, kiến trúc;
b) Thực hiện công tác giám sát đầu tư
xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc và
trực thuộc Tổng cục Hải quan
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ủy
quyền quyết định đầu tư xây dựng, ký thừa ủy quyền từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc dự án cho các nội dung, công việc liên quan đến dự án và quyết toán dự án
hoàn thành đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, các dự án cải tạo sửa chữa phù hợp với quy hoạch đầu tư xây dựng và chủ trương đầu
tư xây dựng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Trước khi quyết
định đầu tư, Thủ trưởng đơn vị dự toán phải có văn bản báo cáo và được Tổng cục
trưởng chấp thuận về nguồn vốn đầu tư
và phương án quy hoạch, kiến trúc;
b) Đối với các dự án có tổng mức đầu
tư từ 15 tỷ đồng trở lên: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ủy quyền cho Thủ
trưởng đơn vị dự toán phê duyệt và ký thừa ủy quyền từ khi
bắt đầu đến khi kết thúc dự án đối với các nội dung dự toán chi phí quản lý dự
án giai đoạn chuẩn bị đầu tư, điều chỉnh tiến độ thực hiện
hợp đồng được chủ đầu tư và nhà thầu ký kết khi không vượt tiến độ thực hiện dự
án.
4. Chủ đầu tư xây dựng công trình
a) Tổng cục Hải quan là chủ đầu tư đối
với các dự án quan trọng thúc đẩy cải cách, hiện đại hóa của các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ đồng đến dưới 800
tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan;
b) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành của Tổng cục Hải quan thuộc Cục Tài vụ - Quản trị là chủ đầu tư đối
với các dự án quan trọng thúc đẩy cải cách, hiện đại hóa của các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ
đồng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan;
c) Đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc
Tổng cục Hải quan là chủ đầu tư đối với các dự án của đơn vị dự toán có tổng mức
đầu tư dưới 80 tỷ đồng.
Trong trường hợp cần thiết, Cục Tài vụ
- Quản trị báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét điều chỉnh Chủ đầu tư xây dựng công trình cho phù hợp.
Điều 5. Thẩm quyền trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin
Các quy định tại Điều này được quy định đối các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước; hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin không phải lập dự án sử dụng kinh phí chi
thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn khác. Đối với dự án ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách
nhà nước, nguồn thu hợp pháp và nguồn quỹ hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập dành để đầu tư thẩm quyền thẩm định, quyết định chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư dự án, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn
trung hạn và hàng năm thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và
pháp luật có liên quan.
1. Đối với dự án ứng dụng công nghệ
thông tin
a) Thẩm quyền phê duyệt dự án/điều chỉnh dự án công nghệ thông tin
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê
duyệt dự án/điều chỉnh dự án ứng dụng công nghệ thông tin
có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở xuống trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của
ngành Hải quan phù hợp với các nội dung trong kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ
thông tin hoặc chủ trương đầu tư đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt về mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư.
Trường hợp khi phê duyệt dự án hoặc
trong quá trình triển khai dự án có sự thay đổi về mục
tiêu, quy mô đầu tư (làm tăng tổng mức đầu tư), tăng tổng mức đầu tư so với nội
dung đã được phê duyệt tại kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin hoặc quyết
định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan báo
cáo Bộ Tài chính phê duyệt điều chỉnh kế hoạch 5 năm ứng dụng
công nghệ thông tin hoặc chủ trương đầu tư trước khi phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh dự án.
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải
quan là đơn vị thẩm định dự án đối với dự án do đơn vị khác thuộc Tổng cục là
chủ đầu tư, tổng hợp báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt.
Cục Tài vụ - Quản trị thẩm định dự án
đối với dự án do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là chủ đầu tư,
báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt. Trường hợp do mục tiêu,
yêu cầu, tính chất của dự án, Tổng cục trưởng phê duyệt lựa chọn đơn vị thuộc
hoặc trực thuộc khác làm đơn vị thẩm định hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để
thẩm định dự án.
Đơn vị/Hội đồng thẩm định dự án công
nghệ thông tin có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, thực hiện báo
cáo Lãnh đạo Tổng cục lấy ý kiến Cục Tin học và Thống kê tài chính (về kỹ thuật,
công nghệ và các vấn đề liên quan) và Cục Kế hoạch - Tài chính (về tổng mức đầu
tư/dự toán và các vấn đề liên quan đến tải chính) trước khi trình phê duyệt dự
án.
b) Thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết
định phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông
tin quy định tại điểm a khoản này.
Cục Tài vụ - Quản trị là đơn vị chủ
trì thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt.
c) Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở
dự án/thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin theo hình thức báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án do Tổng cục
trưởng phê duyệt đầu tư theo phân cấp:
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải
quan là đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở dự án/thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo hình thức báo cáo kinh
tế - kỹ thuật do đơn vị khác thuộc Tổng cục là chủ đầu tư. Trường hợp dự án do
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là chủ đầu tư, Cục Công nghệ thông
tin và Thống kê hải quan thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định thiết kế cơ
sở dự án/thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin theo hình thức báo cáo kinh tế kỹ thuật.
d) Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ
thông tin
Đối với dự án ứng dụng công nghệ
thông tin trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của Tổng cục Hải quan do Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đầu tư: Tổng cục Hải quan là chủ đầu
tư.
Đối với dự án ứng dụng công nghệ
thông tin do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định đầu tư theo phân cấp,
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là chủ đầu tư. Trường hợp do mục tiêu, yêu cầu, tính chất của dự án, Tổng cục trưởng lựa chọn đơn vị
khác có đủ điều kiện làm chủ đầu tư.
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải
quan báo cáo Tổng cục trưởng xem xét, quyết định lựa chọn các tổ chức, cá nhân
nghiên cứu, đề xuất giải pháp, phương án kỹ thuật, công nghệ; xây dựng, thử
nghiệm sản phẩm đối với trường hợp dự án do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
là người có thẩm quyền phê duyệt và có sản phẩm công nghệ thông tin chưa sẵn có
trên thị trường theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định
số 73/2019/NĐ - CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ.
2. Thuê dịch vụ công nghệ thông tin
a) Thẩm quyền phê duyệt/phê duyệt điều
chỉnh kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin:
a.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan phê duyệt/phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thuê dịch vụ
công nghệ thông tin có dự toán thuê dịch vụ từ 100 tỷ đồng trở xuống trong phạm
vi quản lý nghiệp vụ của ngành Hải quan phù hợp với các nội dung trong kế hoạch
5 năm ứng dụng công nghệ thông tin hoặc chủ trương đầu tư đã được Bộ trưởng Bộ
Tài chính phê duyệt về mục tiêu, quy mô, dự toán.
Trường hợp khi phê duyệt kế hoạch
thuê dịch vụ công nghệ thông tin hoặc trong quá trình triển khai kế hoạch thuê
dịch vụ công nghệ thông tin có sự thay đổi về mục tiêu,
quy mô đầu tư (làm tăng dự toán), tăng dự toán so với nội dung đã được phê duyệt
tại kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin hoặc quyết định phê duyệt chủ
trương đầu tư, báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh
kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin hoặc chủ trương đầu tư trước khi
phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thuê dịch vụ
công nghệ thông tin.
a.2) Trường hợp đặc biệt do mục tiêu, yêu cầu, tính chất của hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông
tin theo quy định tại tiết d điểm 3.1 khoản 3 Điều 2 Quy định ban hành
kèm theo Quyết định 494/QĐ-BTC ngày 10/4/2020 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét phân cấp hoặc ủy quyền phê
duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý nghiệp vụ
của Tổng cục Hải quan.
b) Thẩm quyền thẩm định kế hoạch thuê
dịch vụ công nghệ thông tin do Tổng cục trưởng phê duyệt theo phân cấp (trừ trường
hợp đặc biệt quy định tại tiết d điểm 3.1 khoản 3 Điều 2 Quy định ban
hành kèm theo Quyết định 494/QĐ-BTC ngày 10/4/2020 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính):
b.1) Cục Công nghệ thông tin và Thống
kê hải quan là đơn vị thẩm định kế hoạch thuê dịch vụ đối với kế hoạch thuê dịch
vụ công nghệ thông tin do đơn vị khác thuộc Tổng cục là chủ trì thuê dịch vụ, tổng
hợp báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt.
b.2) Cục Tài vụ - Quản trị là đơn vị
thẩm định kế hoạch thuê dịch vụ đối với kế hoạch thuê dịch vụ do Cục Công nghệ
thông tin và Thống kê hải quan là chủ trì thuê dịch vụ, tổng hợp báo cáo Tổng cục
trưởng phê duyệt.
Trường hợp do mục tiêu, yêu cầu, tính chất của kế hoạch thuê dịch vụ, Tổng cục trưởng lựa
chọn đơn vị thuộc hoặc trực thuộc khác làm đơn vị thẩm định kế hoạch thuê dịch
vụ công nghệ thông tin.
b.3) Đơn vị thẩm định kế hoạch thuê dịch
vụ công nghệ thông tin có dự toán thuê dịch vụ từ 45 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng,
thực hiện báo cáo Lãnh đạo Tổng cục lấy ý kiến Cục Tin học và Thống kê tài
chính (về kỹ thuật, công nghệ và các vấn đề liên quan) và Cục Kế hoạch - Tài
chính (về dự toán và các vấn đề liên quan đến tài chính) trước khi trình phê
duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
b.4) Trường hợp phân cấp hoặc ủy quyền
phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ theo điểm a.2 khoản này, đơn vị thẩm định kế hoạch thuê dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định theo quy định tại điểm 2.5 khoản 2 Điều 3 ban hành kèm theo
Quyết định số 494/QĐ - BTC ngày 10/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
c) Chủ trì thuê dịch vụ:
c.1) Đối với kế hoạch thuê dịch vụ
công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của Tổng cục Hải quan do Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định, Tổng cục Hải quan là chủ
trì thuê dịch vụ.
c.2) Đối với kế hoạch thuê dịch vụ
công nghệ thông tin do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định, Cục Công
nghệ thông tin và Thống kê hải quan là chủ trì thuê dịch vụ. Trường hợp do mục
tiêu, yêu cầu, tính chất của kế hoạch thuê dịch vụ, Tổng cục trưởng
lựa chọn đơn vị khác có đủ điều kiện làm chủ trì thuê dịch
vụ.
c.3) Trường hợp Tổng cục thực hiện
theo phân cấp hoặc ủy quyền phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ quy định tại tiết
d điểm 3.1 khoản 3 Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 494/QĐ-BTC ngày
10/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đơn vị chủ trì thuê dịch vụ
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
d) Cục Công nghệ thông tin và Thống
kê hải quan báo cáo Tổng cục trưởng xem xét, quyết định lựa chọn các tổ chức,
cá nhân nghiên cứu, đề xuất giải pháp, phương án kỹ thuật, công nghệ; xây dựng,
thử nghiệm sản phẩm đối với trường hợp kế hoạch thuê dịch vụ do Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền phê duyệt và có sản phẩm công nghệ
thông tin chưa sẵn có trên thị trường theo quy định tại khoản
3 Điều 52 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính
phủ.
3. Đối với hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết:
a) Thẩm quyền phê duyệt đề cương và dự
toán chi tiết:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê
duyệt đề cương và dự toán chi tiết đối với các hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của ngành Hải quan phù
hợp với các nội dung trong kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin hoặc chủ
trương đầu tư đã được phê duyệt về mục tiêu, quy mô, tổng
mức đầu tư.
Trường hợp khi phê duyệt đề cương và
dự toán chi tiết hoặc trong quá trình triển khai đề cương
và dự toán chi tiết có sự thay đổi về mục tiêu, quy mô đầu tư (làm tăng tổng mức đầu tư), tăng tổng mức đầu tư
so với nội dung đã được phê duyệt tại kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông
tin hoặc quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, trình cấp thẩm quyền phê duyệt
điều chỉnh kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin hoặc
phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi phê duyệt
hoặc phê duyệt điều chỉnh đề cương và dự toán chi tiết.
b) Thẩm quyền quyết định mua sắm tài
sản
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết
định mua sắm tài sản đối với các nội dung mua sắm tài sản phải lập đề cương và
dự toán chi tiết trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của ngành
Hải quan (trừ: hoạt động nâng cấp, mở rộng, phát triển phần mềm nội bộ trên cơ
sở phần mềm đang sử dụng để đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, nâng cấp, lắp
đặt, cài đặt thiết bị công nghệ thông tin trên cơ sở thiết bị công nghệ thông
tin đang sử dụng không phải việc mua sắm mới tài sản; các nội dung mua sắm bảo
hành, bảo trì, dịch vụ khác và thuê dịch vụ bảo hành, bảo trì, dịch vụ khác mà
không hình thành tài sản (không hạch toán tăng nguyên giá, giá trị tài sản) quy
định tại điểm c khoản 4 và khoản 5 Công văn số 7559/BTC-QLCS ngày
25/6/2018 của Bộ Tài chính).
c) Thẩm quyền thẩm định đề cương và dự
toán chi tiết:
- Đối với đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của đơn vị của các đơn vị thuộc và trực
thuộc Tổng cục Hải quan: Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là đơn vị
chủ trì thẩm định.
Trường hợp Cục Công nghệ thông tin và
Thống kê hải quan đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách lập đề cương và dự toán
chi tiết: Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan
thành lập hội đồng thẩm định để thẩm định về phương án, giải pháp kỹ thuật,
công nghệ; tổng hợp kết quả thẩm định báo cáo Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
- Đối với đề cương và dự toán chi tiết có tính chất ngành (đầu tư từ 02 đơn vị thuộc hoặc trực thuộc Tổng cục
Hải quan sử dụng trở lên): Cục Tài vụ - Quản trị là đơn vị đầu mối thẩm định.
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải
quan thành lập hội đồng thẩm định thẩm định về phương án, giải pháp kỹ thuật,
công nghệ và gửi báo cáo thẩm định với các nội dung như đã nêu kèm theo hồ sơ
trình phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết sang Cục Tài
vụ - Quản trị thực hiện thẩm định, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo
Tổng cục phê duyệt.
d) Thẩm định trong việc quyết định
mua sắm tài sản:
- Đối với đề cương và dự toán chi tiết
trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của đơn vị của các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan (bao gồm đề cương dự toán chi tiết do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan thực hiện trong phạm
vi quản lý nghiệp vụ đơn vị): Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chịu
trách nhiệm thẩm định toàn bộ các nội dung bao gồm có nội dung sự cần thiết, sự
phù hợp đề nghị mua sắm với tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản công, tổng hợp
báo cáo Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
- Đối với đề cương và dự toán chi tiết có tính chất ngành (đầu tư từ 02 đơn vị thuộc hoặc trực thuộc Tổng cục
Hải quan sử dụng trở lên): Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chịu
trách nhiệm thẩm định các nội dung và lấy ý kiến của Cục Tài vụ - Quản trị về sự
phù hợp đề nghị mua sắm với tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản công, tổng hợp
báo cáo Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
4. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài
sản đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không lập dự án, không lập đề
cương và dự toán chi tiết (trừ: thuê dịch vụ công nghệ
thông tin; hoạt động nâng cấp, chỉnh sửa, phát triển phần mềm nội bộ trên cơ sở
phần mềm đang sử dụng để đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ nâng cấp, lắp đặt,
cài đặt thiết bị công nghệ thông tin trên cơ sở thiết bị công nghệ thông tin
đang sử dụng không phải việc mua sắm mới tài sản; các nội dung mua sắm/thuê dịch
vụ bảo hành, bảo trì, dịch vụ khác mà không hình thành tài sản (không hạch toán
tăng nguyên giá, giá trị tài sản) quy định tại điểm c Khoản 4 và Khoản 5
Công văn số 7559/BTC-QLCS ngày 25/6/2018 của Bộ Tài chính).
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ Công nghệ thông tin đối với các
hoạt động đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin không lập dự án, không lập đề
cương và dự toán chi tiết có tính chất ngành (đầu tư từ 02
đơn vị thuộc hoặc trực thuộc Tổng cục Hải quan sử dụng trở lên).
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải
quan chủ trì lập và chịu trách nhiệm về hồ sơ đề nghị mua sắm báo cáo Tổng cục
trưởng xem xét, quyết định mua sắm.
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải
quan chịu trách nhiệm về sự cần thiết mua sắm và lấy ý kiến Cục Tài vụ - Quản
trị về sự phù hợp của đề nghị mua sắm với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công trước khi báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt quyết định mua sắm.
b) Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc và
trực thuộc Tổng cục Hải quan quyết định mua sắm tài sản đối với hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin không lập dự án, không lập đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi quản lý của đơn vị.
Phòng/Ban/Bộ phận công nghệ thông tin
thuộc đơn vị dự toán chủ trì lập hồ sơ đề nghị mua sắm tài sản báo cáo Thủ trưởng
đơn vị xem xét quyết định mua sắm.
Phòng/Ban/Bộ phận công nghệ thông tin
chịu trách nhiệm về sự cần thiết mua sắm và lấy ý kiến Phòng/Ban/Bộ phận Tài vụ
Quản trị về sự phù hợp của đề nghị mua sắm với tiêu chuẩn định mức, sử dụng tài
sản công trước khi báo cáo Thủ trưởng đơn vị phê duyệt quyết định mua sắm.
5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
quyết định mua sắm tài sản công nghệ thông tin từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 6. Thẩm quyền trong lĩnh vực kiểm tra nội bộ
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
a) Phê duyệt kế hoạch chi tiết kiểm tra nội bộ về công tác quản lý tài chính, kế toán, quản lý và sử
dụng tài sản công, đấu thầu, ấn chỉ và quản lý đầu tư xây dựng tại các đơn vị dự
toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan do Cục Tài vụ - Quản trị chủ trì
theo kế hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
b) Phê duyệt kế hoạch chi tiết kiểm tra nội bộ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị
dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan do Cục Công nghệ thông tin và Thống
kê hải quan chủ trì theo kế hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
c) Quyết định kiểm tra nội bộ đột xuất
các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
2. Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị
a) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra
nội bộ hàng năm theo kế hoạch đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt;
b) Thực hiện kiểm tra nội bộ về quản
lý tài chính, kế toán, quản lý và sử dụng tài sản công, đấu thầu, ấn chỉ và quản
lý đầu tư xây dựng tại các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
theo kế hoạch chi tiết đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan phê duyệt;
c) Ban hành thông báo kết quả kiểm
tra nội bộ đối với các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc được kiểm tra do Cục
Tài vụ - Quản trị tổ chức thực hiện;
d) Kiểm tra công tác thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm tra nội bộ tại các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan do Cục Tài vụ - Quản trị chủ trì thực hiện kiểm tra nội bộ.
3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin
và Thống kê hải quan
a) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra
nội bộ hàng năm theo kế hoạch đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt;
b) Thực hiện kiểm tra nội bộ hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chủ trì theo kế hoạch
đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
c) Ban hành thông báo kết quả kiểm
tra nội bộ đối với các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc được kiểm tra do Cục
Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan tổ chức thực hiện;
d) Kiểm tra công tác thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm tra nội bộ tại các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chủ trì thực hiện kiểm tra
nội bộ.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc và
trực thuộc Tổng cục Hải quan
Lập kế hoạch tự kiểm tra nội bộ về quản
lý tài chính, kế toán, quản lý và sử dụng tài sản công, đấu thầu, ấn chỉ, quản
lý đầu tư xây dựng và lập kế hoạch tự kiểm tra nội bộ hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin, thực hiện công tác tự kiểm tra nội bộ hàng năm tại đơn vị theo
quy định và báo cáo kết quả tự kiểm tra nội bộ về Tổng cục
Hải quan (qua Cục Tài vụ - Quản trị, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải
quan) trước ngày 15/10 hàng năm.
Điều 7. Đối với lựa chọn nhà thầu
1. Người có thẩm quyền trong lựa chọn
nhà thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013
a) Người có thẩm quyền trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng.
a.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với dự án nhóm B;
a.2) Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị
là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với dự án nhóm C có tổng mức
đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên;
a.3) Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu
đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, các dự án cải tạo, sửa chữa.
b) Người có thẩm quyền trong lĩnh vực
ứng dụng công nghệ thông tin.
b.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với: Các gói thầu thuộc
dự án ứng dụng công nghệ quy định tại điềm a Khoản 1 Điều 5; các gói thầu thuê dịch vụ công nghệ thông tin quy định tại khoản 2 Điều 5; các gói thầu mua sắm đối với hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin lập đề cương và dự toán chi tiết;
các gói thầu mua sắm đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không lập dự
án, không lập đề cương và dự toán chi tiết có tính chất
ngành (đầu tư từ 02 đơn vị thuộc hoặc trực thuộc Tổng cục Hải quan sử dụng trở
lên).
b.2) Thủ trưởng đơn vị dự toán là người
có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm thuộc hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin không lập dự án, không lập đề cương và dự toán chi
tiết trong phạm vi đơn vị quản lý (trừ thuê dịch vụ công
nghệ thông tin có thực hiện kế hoạch thuê dịch vụ).
b.3) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm
tài sản thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin từ nguồn Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
c) Người có thẩm quyền trong lĩnh vực
mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
c.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1
Quyết định số 1610/QĐ-TCHQ ngày 31/5/2018 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan về việc quy định thẩm quyền quyết định mua sắm, quản lý, sử dụng
tài sản công (không bao gồm mua sắm tài sản công nghệ thông tin) tại các đơn vị
thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan trừ quy định tại điểm c.3 khoản này;
c.2) Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu
đối với các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của
đơn vị;
c.3) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm
tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
d) Người có thẩm quyền trong lĩnh vực
thuê tài sản
d.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuê
tài sản có mức tiền đề nghị thuê từ 20 tỷ đồng trở lên/01 lần thuê (trừ trường
hợp quy định tại điểm d.3 khoản này);
d.2) Thủ trưởng các đơn vị dự toán
thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà
thầu đối với các gói thầu thuê tài sản có mức tiền đề nghị thuê dưới 20 tỷ đồng/01
lần thuê;
d.3) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu
thuê tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn
huy động theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 38 Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản
công.
2. Đơn vị, tổ chức, bộ phận thẩm định
kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
26/11/2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014.
a) Cục Tài vụ - Quản trị là đơn vị thẩm
định báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các
gói thầu do Tổng cục trưởng là người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này trừ: các gói thầu quy định tại điểm c.1 khoản 1 Điều này; các
gói thầu thuộc dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và
Thống kê hải quan không là Chủ đầu tư; các gói thầu thuộc hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết
của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ủy
quyền Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị thành lập bộ phận thẩm định thực hiện
nhiệm vụ thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu quy định tại điểm c.1 khoản 1 Điều này.
b) Cục Công nghệ thông tin và thống
kê hải quan là đơn vị thẩm định báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án ứng dụng công nghệ thông tin do
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan không là Chủ đầu tư; kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
phải lập đề cương và dự toán chi tiết của các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan (bao gồm các gói thầu thuộc hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết
do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan lập).
c) Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc và
trực thuộc Tổng cục Hải quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đơn
vị mình để quyết định đơn vị, tổ chức, bộ phận thuộc bộ máy quản lý của đơn vị
dự toán thực hiện thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu do
thủ trưởng đơn vị dự toán là người có thẩm quyền theo quy định tại quyết định
này để xem xét, phê duyệt.
3. Bên mời thầu trong lựa chọn nhà thầu
theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013.
a) Tổng cục Hải quan là bên mời thầu
đối với các gói thầu thuộc dự án do Tổng cục Hải quan là chủ đầu tư, kế hoạch
thuê dịch vụ công nghệ thông tin do Tổng cục Hải quan là chủ trì thuê dịch vụ;
b) Cục Công nghệ thông tin và Thống
kê hải quan là bên mời thầu đối với các gói thầu: Các gói thầu thuộc các dự án
đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải
quan chủ đầu tư; thuê dịch vụ Công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và
Thống kê hải quan là chủ trì thuê dịch vụ; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
Công nghệ thông tin của các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin lập đề
cương và dự toán chi tiết có tính chất ngành (đầu tư từ 02
đơn vị thuộc hoặc trực thuộc Tổng cục Hải quan sử dụng trở lên); mua sắm tài sản,
hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin của các hoạt động đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin không lập dự án, không lập đề cương và dự toán chi tiết có tính chất ngành;
c) Cục Tài vụ - Quản trị là bên mời
thầu đối với các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm c.1 khoản 1 Điều này trừ quy
định tại điểm e khoản này;
d) Đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc
Tổng cục Hải quan là bên mời thầu đối với: Các gói thầu thuộc các dự án đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin do đơn vị mình là chủ đầu tư; các gói thầu thuộc hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của đơn vị; các gói thầu mua sắm tài sản,
hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án, không phải lập đề
cương và dự toán chi tiết trong phạm vi quản lý của đơn vị;
các gói thầu thuê dịch vụ Công nghệ thông tin do đơn vị mình là chủ trì thuê dịch
vụ; các gói thầu thuê tài sản do đơn vị mình là chủ trì thuê;
e) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan là bên mời
thầu đối với các gói thầu mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô
tô), thuê tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay,
vốn huy động theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 38
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật quản
lý, sử dụng tài sản công.
4. Đơn vị thực hiện trách nhiệm giám
sát, theo dõi hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 73 và khoản 3 Điều 87 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
ngày 26/11/2013, Điều 126 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014.
a) Cục Tài vụ - Quản trị thực hiện
giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các
gói thầu do Tổng cục trưởng là người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này trừ các gói thầu thuộc dự án ứng dụng
công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan không là chủ
đầu tư, các gói thầu thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải lập đề
cương và dự toán chi tiết trong phạm vi quản lý nghiệp vụ
của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan;
b) Cục Công nghệ thông tin và Thống
kê hải quan thực hiện giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư đối
với các gói thầu thuộc dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Công nghệ
thông tin và Thống kê hải quan không là chủ đầu tư, các gói thầu thuộc hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan;
c) Khi thấy cần thiết phải thực hiện
giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các
gói thầu do mình là người có thẩm quyền theo quy định tại khoản
2, Điều 126 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014: Thủ
trưởng đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đơn vị để phân công, giao nhiệm vụ cho một cá nhân
hoặc đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của đơn vị thực hiện trong quyết định
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc thông báo bằng văn bản (trường hợp
trong quá trình đấu thầu) đề các chủ đầu tư, bên mời thầu biết và phối hợp thực
hiện.
Điều 8. Tổ chức thực hiện.
1. Cục Tài vụ - Quản trị:
a) Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện
thẩm quyền trong các lĩnh vực quản lý của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan;
b) Kịp thời đề xuất báo cáo Tổng cục
trưởng xem xét, điều chỉnh, bổ sung quy định về thẩm quyền
trong các lĩnh vực quản lý cho phù hợp;
c) Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị
được thực hiện một số nội dung đã được Tổng cục trưởng ủy quyền theo Quy chế
làm việc do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
d) Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị
được ký thừa ủy quyền đối với những nội dung công việc được Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan ủy quyền tại Điều 2, Điều 7 và điểm c khoản 1 Điều này. Thời gian được ký thừa ủy quyền từ khi quyết định này có hiệu lực
thi hành đến khi được thay thế bởi quyết định khác.
2. Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật và Tổng cục trưởng trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo quy định;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng
cục trưởng về việc khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo trong việc thực hiện các lĩnh
vực quản lý của đơn vị;
c) Nghiêm túc chấp hành chế độ báo
cáo theo quy định của Tổng cục Hải quan;
d) Kịp thời đề xuất báo cáo Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan (qua Cục Tài vụ - Quản trị) xem xét, điều chỉnh, bổ sung quy định về thẩm quyền cho phù hợp quy định của pháp luật.
Điều 9. Hiệu lực thi hành và Quy định chuyển tiếp
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số 2718/QĐ -
TCHQ ngày 14/9/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc quy định thẩm
quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực quản lý tài chính, đầu tư xây dựng,
ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm tra nội bộ và lựa chọn nhà thầu trong các
đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan; bãi bỏ Quyết định số 884/QĐ -
TCHQ ngày 25/4/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy
chế triển khai đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo Quyết định số 2699/QĐ -
BTC trong ngành Hải quan. Các quy định trước đây của Tổng cục Hải quan trái với
Quyết định này đều bị bãi bỏ.
3. Quy định chuyển tiếp
a) Dự án, hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại Điều
63 Nghị định số 73/2019/NĐ - CP ngày 05/9/2019 và các quy định
về quản lý đầu tư, thuê dịch vụ công nghệ thông tin tại thời điểm phê duyệt.
b) Hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin đã được phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết đến
ngày quyết định này có hiệu lực: Người có thẩm quyền đã phê duyệt đề cương và dự
toán chi tiết tiếp tục thực hiện trách nhiệm của người có
thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu.
c) Hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin không phải lập dự án, lập đề cương và dự toán chi tiết
có tính chất ngành đã phê duyệt hồ sơ mời thầu đến ngày quyết định này có hiệu
lực: Người có thẩm quyền đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tiếp tục thực
hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu. Hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin không phải lập dự án, lập đề cương và dự toán chi tiết có tính chất ngành đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng chưa
phê duyệt hồ sơ mời thầu đến ngày quyết định này có hiệu lực, thực hiện theo
quy định tại quyết định này.
4. Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị, Cục
trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan, Chánh Văn phòng Tổng cục Hải
quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 9;
- Cục KHTC - Bộ Tài chính (để b/c);
- Cục TH&TKTC - Bộ Tài chính (để b/c);
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- Các Phó Tổng cục trưởng (để biết);
- Trang Website Hải quan;
- Lưu: VT, TVQT(10b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái
|