ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2018/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 21 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ
Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về
thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục CNTT thuộc Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh Q.Trị;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chi cục VTLT tỉnh;
- Lưu: VT, TN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng
Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc thu thập,
quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng
thông tin, dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất
và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi
khí hậu, đo đạc và bản đồ, viễn thám, tài nguyên môi trường biển, đảo (sau đây gọi chung là
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu
thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Các nội dung không quy định tại
Quy chế này thì thực hiện theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14 ngày 6 tháng 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan
Nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động thu thập, quản lý,
khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
Điều 3. Thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng
Trị theo danh mục tại phụ lục kèm theo Quy chế này.
Điều 4. Nguyên tắc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường
Thực hiện theo quy định tại Điều 5,
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Kinh phí
thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức
quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, xây dựng, cập nhật, vận
hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh do ngân sách Nhà nước cấp, được phân bổ từ nguồn kinh phí sự nghiệp tài nguyên và môi trường hàng năm; căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật do các Bộ, ngành Trung ương ban hành, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự toán kinh phí chuyển Sở Tài chính thẩm định. Tùy theo khả năng ngân sách
hàng năm của tỉnh, Sở Tài chính tham
mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.
2. Phí khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định
pháp luật về phí và lệ phí.
Chương II
THU THẬP THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Lập, phê
duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường
1. Các Sở, ban, ngành trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao xác định thông tin, dữ
liệu cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu
thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, lập kế hoạch dự kiến.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
đề xuất của các Sở, ban, ngành và các hoạt động, nhiệm vụ
thu thập, cập nhật dữ liệu của mình dự thảo kế hoạch; chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền
thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sau khi phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi một bản kế hoạch đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có phạm vi quản lý nhà nước liên quan đến các dữ liệu
cần thu thập theo kế hoạch đã phê duyệt.
Điều 7. Thực hiện
kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô
tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm.
2. Việc điều tra, thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường phải tuân thủ
đúng các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập,
cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Nội
dung thông tin, dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp,
chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; ưu tiên dữ liệu
có thể dùng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
3. Trường hợp pháp luật quy định việc
thu thập thông tin, dữ liệu phải được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì Sở Tài nguyên và Môi trường phải
làm thủ tục xin phép theo quy định và chỉ được tiến hành thu thập dữ liệu sau khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Việc thu thập thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Các hình thức thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin, dữ
liệu, tiếp nhận thông tin, dữ liệu từ các tổ chức, cá nhân theo
quy định;
b) Quan trắc, điều tra, khảo sát;
c) Nghiên cứu, dự báo;
d) Tổng hợp, tạo lập thông tin, dữ
liệu và các hình thức khác.
Điều 8. Kiểm tra,
đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý
thông tin, dữ liệu phải tuân theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm, kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin, dữ liệu.
Điều 9. Giao nộp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong thời hạn
03 tháng kể từ ngày hoàn thành nghiệm thu sản phẩm có trách
nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường 01 bộ dữ liệu
dạng giấy (bản chính, bản gốc hoặc bản
sao được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hay Xác nhận
tính hợp pháp và giá trị
thông tin) và một bộ dữ liệu
dạng số lưu trên đĩa CD, DVD hoặc thẻ nhớ.
2. Dữ liệu tài nguyên và môi trường
khi giao nhận phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ
sơ theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP. Biên bản giao nộp
hoặc Giấy xác nhận giao nộp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và
Môi trường là một trong những cơ sở để xác định hoàn thành
công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.
3. Gửi thông báo tới Sở Tài nguyên và
Môi trường về danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình sở hữu theo Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP.
Chương III
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Bảo quản,
lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc bảo quản, lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
2. Tất cả các
thông tin, dữ liệu thu thập được phải
được phân loại, đánh giá, xử lý để có
hình thức, biện pháp bảo quản, lưu trữ, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn và kéo dài tuổi thọ
cho thông tin, dữ liệu, tài liệu nhằm phục vụ được tốt các yêu cầu khai thác, sử dụng.
3. Các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường quản lý được giao nhiệm vụ xây dựng, vận hành, sử dụng
thông tin, dữ liệu các cơ sở dữ
liệu thành phần thuộc thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường quy định tại Điều 3, Quy chế này có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu cho Đơn
vị được giao nhiệm vụ quản lý, lưu trữ thông tin thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
Điều 11. Xây dựng
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Trị là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về
tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Quảng Trị được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai thác, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu
quả.
3. Vận hành, cập nhật cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo
quy định tại Điều 13, Nghị định 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường.
Điều 12. Bảo đảm
an toàn và bảo mật thông tin
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chủ quản cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp
tổ chức, quản lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo
đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường phải được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
3. Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý,
lưu trữ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu,
thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn
thông tin, quản lý rủi ro và các biện pháp phù hợp để
bảo đảm an toàn thông tin.
4. Việc in, sao,
chụp, vận chuyển, giao nhận, truyền dữ liệu tài liệu, lưu
giữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi bí mật nhà nước
phải tuân theo quy định về bảo vệ bí mật
nhà nước.
Chương IV
KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 13. Công bố
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được công bố trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị,
Trang thông tin điện tử của Sở
Tài nguyên và Môi trường, các ấn phẩm chuyên môn. Việc công bố
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải
tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và theo
quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
thực hiện theo các hình thức sau đây:
1. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua Cổng
thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị, Trang thông tin điện tử
của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
kết nối, truy nhập, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường của cơ quan quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
a) Tổ chức, cá nhân khi khai thác
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên cổng
thông tin hoặc trang thông tin điện tử phải đăng ký và được cấp quyền truy cập,
khai thác thông tin, dữ liệu từ cơ quan cung cấp thông
tin, dữ liệu;
b) Tổ chức, cá
nhân được cấp quyền truy cập có trách nhiệm truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp;
2. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu thông qua phiếu, yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu (theo Mẫu số 02, Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP).
3. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu bằng hình thức hợp đồng giữa đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu và bên khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định
của pháp luật (theo Mẫu
số 04 ban hành kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP).
Điều 15. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng và thu thập, cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Tuân thủ các nguyên tắc khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 4 Quy chế này;
b) Không được chuyển thông tin, dữ
liệu cho bên thứ ba sử dụng trừ trường hợp
được thỏa thuận trong hợp đồng với cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin, dữ liệu;
c) Không được làm sai lệch thông tin, dữ liệu đã được cung cấp để sử dụng;
d) Trả phí khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 5 Quy chế này;
đ) Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
e) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản
lý thông tin, dữ liệu về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp;
f) Được khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu của mình;
g) Được bồi thường theo quy định của
pháp luật khi bên cung cấp thông tin, dữ liệu cung cấp thông tin, dữ liệu không chính xác gây thiệt hại cho mình;
2. Tổ chức, cá nhân thu thập, cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
a) Thông báo với Sở Tài nguyên và Môi
trường về việc cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
b) Tuân thủ quy
định của pháp luật về thu thập, tạo lập và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai
thác, sử dụng;
c) Bảo đảm tính trung thực, chính xác
của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
d) Định kỳ trước ngày 15 tháng 12
hàng năm gửi báo cáo về công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi
trường theo Mẫu số 05 ban hành kèm
theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP .
Điều 16. Những
trường hợp không được cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Văn bản, phiếu
yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu mà nội dung không rõ
ràng, cụ thể; yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi bí mật
nhà nước không đúng quy định; mục đích sử dụng không phù hợp với quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá
nhân không có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến thông
tin, dữ liệu; không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định.
Điều 17. Thẩm
quyền cho phép cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh cho
phép cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu Tối mật.
2. Giám đốc Sở, Thủ
trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố cho phép cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu Mật.
3. Thủ trưởng cơ
quan lưu trữ thông tin, dữ liệu cho phép cung cấp sử dụng
thông tin, dữ liệu ngoài các thông tin, dữ liệu đã quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của Điều
này.
Chương V
KẾT NỐI, CHIA SẺ
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
Điều 18. Nguyên
tắc và sự phối hợp kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Kết nối, chia
sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các cơ
quan quản lý nhà nước; giữa các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
và giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên nguyên tắc:
a) Kết nối, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật;
b) Bảo đảm việc
tiếp cận thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ kịp thời cho việc
đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh:
c) Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu được
thông suốt, kịp thời, đáp ứng các yêu cầu về an toàn, an
ninh thông tin;
2. Kết nối, chia
sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi
trường điện tử do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý với các bộ,
ngành và địa phương khác theo quy định.
Điều 19. Kết nối,
tích hợp thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trưòng trên môi trường
điện tử
1. Thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường bao gồm thông tin, dữ
liệu thời gian thực và thông tin, dữ liệu có
độ trễ về thời gian (phải qua các bước phân tích, xử lý).
Thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường có ý
nghĩa rất quan trọng đối với ứng phó,
xử lý kịp thời trong công tác quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai, thảm họa.
2. Thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường, đặc biệt là thông tin dữ
liệu thời gian thực từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc bắt buộc quan trắc quy định của
pháp luật phải được thu nhận, tích hợp và chia sẻ, cung cấp kịp thời cho các cơ quan, tổ chức có chức năng, phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thu thập, thu nhận, quản lý, cung cấp thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; cung cấp, tích hợp thông tin, dữ liệu quan trắc tài
nguyên và môi trường về cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý; sử dụng
thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về thu thập, quản
lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của
tỉnh; tổ chức, chỉ đạo các cơ quan quản
lý thực hiện thu thập, quản lý, lưu trữ, cung cấp và sử dụng nguồn thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về thu thập, quản lý, khai
thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin
mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng
năm của tỉnh; tổ chức thực hiện kế
hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chỉ đạo Đơn vị được giao nhiệm vụ
lưu trữ thông tin thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường:
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan để tiến hành điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập
nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm;
- Tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu
trên môi trường mạng; xây dựng, vận
hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin tài nguyên và môi trường
phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
giữa các cơ sở dữ liệu trong tỉnh, các tỉnh, thành phố và các bộ, ngành;
- Ứng dụng công
nghệ thông tin, tổ chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác
hiệu quả, gia tăng giá trị của thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
c) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo về công tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài chính:
Xem xét, thẩm định kế hoạch điều tra,
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập
nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa tỉnh
do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc đảm bảo hạ tầng để hỗ trợ quản lý, duy trì, lưu
trữ cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường được hoạt động thông suốt.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế
hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh hàng năm;
- Chỉ đạo phòng
Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa huyện cho Sở Tài nguyên và
Môi trường (qua đơn vị được giao quản lý, lưu trữ thông tin thuộc Tài nguyên và Môi trường) hàng năm theo quy định.
5. Các Sở, Ban, Ngành:
a) Hàng năm,
theo chức năng, nhiệm vụ của mình lập danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường cần thu thập, cập nhật; đề xuất các hoạt động
nhiệm vụ thu thập, cập nhật gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, lập
kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô
tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Đồng thời thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường
về việc cung cấp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường do cơ quan đang quản lý;
b) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô
tả vê thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trong lĩnh vực phụ trách.
6. Tổ chức, cá nhân:
Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường
có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (hoặc có nguồn gốc từ ngân ngân sách nhà nước) và các tổ chức,
doanh nghiệp khác (thuộc diện phải nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường theo quy định của Nhà nước) trên địa bàn
tỉnh có trách nhiệm giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường theo Điều 9 Quy chế này.
Điều 21. Xử lý
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước
ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
Các dữ liệu tài nguyên
và môi trường đã được điều tra, xây dựng bằng ngân sách
nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có
hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức
đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp
dữ liệu tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là
03 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
Dữ liệu giao nộp phải có nguồn gốc và
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận tính hợp
pháp và giá trị thông tin.
2. Đối với những
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường là sản phẩm của nội dung công việc, nhiệm vụ đang triển khai thực hiện nhưng chưa được kiểm tra, nghiệm thu thì cơ quan quản
lý xem xét, điều chỉnh nội dung để tổ chức thực hiện các công việc theo quy định của Quy
chế này.
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng
các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các
nội dung theo yêu cầu tại Quy chế này
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng
Trị)
1. Thông tin, dữ liệu về đất đai
a) Kết quả đo đạc, lập bản đồ địa
chính;
b) Đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất;
c) Thống kê, kiểm kê đất đai;
d) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Giá đất và bản đồ giá đất;
e) Các thông tin, dữ liệu khác liên
quan đến điều tra cơ bản về đất đai.
2. Thông tin, dữ liệu về tài
nguyên nước
a) Số lượng, chất lượng nước mặt, nước
dưới đất;
b) Số liệu điều
tra khảo sát địa chất thủy văn;
c) Các dữ liệu về khai thác, sử dụng
tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản
lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước trong nước và liên quốc
gia;
đ) Kết quả cấp,
gia hạn, thu hồi, điều chỉnh giấy phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; trám lấp giếng khoan không sử dụng;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước;
g) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm, công trình quan trắc tài nguyên nước;
h) Các dữ liệu về
danh mục các lưu vực sông.
3. Thông tin, dữ liệu về địa chất
và khoáng sản
a) Báo cáo kết
quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản
(Báo cáo địa chất);
b) Hồ sơ tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản;
c) Hồ sơ khu vực dự trữ tài nguyên
khoáng sản quốc gia, khu vực có khoáng
sản phân tán nhỏ lẻ; khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản; khu vực có khoáng sản độc hại;
d) Kết quả thống
kê; kiểm kê trữ lượng tài nguyên khoáng sản trên phạm vi cả nước;
đ) Kết quả cấp,
gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp
tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản;
e) Thông tin về trữ lượng khai thác hàng năm của các mỏ đã được cấp phép.
4. Thông tin, dữ liệu về môi trường
a) Báo cáo Hiện trạng môi trường các
cấp;
b) Danh sách các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, các khu bảo tồn thiên nhiên; Danh mục các loài
hoang dã, loài bị đe dọa tuyệt chủng, loài bị tuyệt chủng trong tự nhiên, loài
đặc hữu, loài di cư, loài ngoại lai, loài ngoại lai xâm hại,
loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loài trong Sách Đỏ Việt Nam;
c) Quy hoạch môi trường; Báo cáo Quy
hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái (trên cạn, dưới nước)
và an toàn sinh học;
d) Báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường, Báo cáo kết quả quan trắc
môi trường định kỳ hàng năm;
đ) Báo cáo về nguồn thải, lượng chất
thải, nguồn gây ô nhiễm, chất thải thông thường, chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; kết quả cải tạo, phục hồi môi trường trong các hoạt động khai thác khoáng sản; hiện trạng môi trường
tại các mỏ khai thác khoáng sản; hiện trạng môi trường các
điểm ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu; dự án xử lý và phục hồi môi trường
các điểm ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu;
e) Báo cáo về tình hình nhập khẩu phế
liệu làm nguyên liệu sản xuất, nộp phí bảo vệ môi trường; kết quả giải quyết bồi thường thiệt
hại, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
g) Báo cáo về khu vực bị ô nhiễm, nhạy
cảm, suy thoái, sự cố môi trường; khu
vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;
bản đồ ô nhiễm môi trường và các biện pháp kiểm soát,
phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
h) Danh mục về các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng; Danh mục và tình hình bảo vệ môi
trường làng nghề, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
k) Kết quả về xử lý chất thải, chất thải rắn, chất thải
nguy hại, khí thải, nước thải, tiếng ồn, độ rung và các công nghệ môi trường
khác;
l) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các
loại giấy phép về môi trường.
5. Thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn
a) Thông tin, dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát về khí tượng thủy
văn, môi trường không khí và nước;
b) Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn thu được từ nước ngoài, cơ quan, tổ chức quốc tế;
c) Biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ
tinh; phim, ảnh về đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy văn;
d) Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn; thông báo tình hình khí tượng thủy văn;
đ) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm, công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn;
e) Hồ sơ cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
g) Kế hoạch và kết quả thực hiện tác động vào thời tiết.
6. Thông tin, dữ liệu đo đạc bản đồ và viễn thám
a) Thông tin, dữ liệu về hệ quy chiếu
quốc gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc
quốc gia, các mạng lưới đo đạc quốc gia;
b) Cơ sở dữ liệu
nền địa lý tỉnh; cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình tỉnh;
c) Bản đồ hành chính;
d) Dữ liệu địa
danh;
đ) Thông tin, dữ liệu về: Mạng lưới đo đạc chuyên dụng; hệ thống không ảnh chuyên dụng;
sản phẩm hải đồ; sản phẩm bản đồ công trình ngầm; sản phẩm
bản đồ hàng không; sản phẩm đo đạc và bản đồ quốc phòng; sản
phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành, chuyên đề khác.
7. Thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo
a) Dữ liệu về
vùng đất ven biển, địa hình đáy biển;
b) Dữ liệu về khí tượng, thủy văn biển;
c) Dữ liệu về địa chất biển, địa vật
lý biển, khoáng sản biển; dầu, khí ở biển; dữ liệu về tính
chất vật lý, hóa lý của nước biển;
d) Dữ liệu về hệ
sinh thái biển; đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản biển; tài nguyên vị thế
biển và kỳ quan sinh thái biển;
đ) Dữ liệu về môi trường biển, nhận
chìm ở biển;
e) Dữ liệu về hải đảo;
g) Dữ liệu quy
hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý
tổng hợp tài nguyên vùng bờ;
h) Dữ liệu về
khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo;
i) Kết quả thống
kê tài nguyên biển và hải đảo;
k) Dữ liệu khác
liên quan đến tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
8. Thông tin, dữ liệu về biến đổi
khí hậu
a) Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn trong quá khứ và hiện tại quan trắc được từ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên
dùng;
b) Thông tin, dữ liệu về tác động của thiên tai khí tượng thủy văn
và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh
thái, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội;
c) Thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính và các hoạt động kinh tế - xã hội có
liên quan đến phát thải khí nhà kính;
d) Thông tin, dữ liệu quan trắc về ô-dôn, bảo vệ tầng ô-dôn và quản lý các chất
làm suy giảm tầng ô-dôn;
đ) Bộ chuẩn khí hậu quốc gia;
e) Kết quả đánh
giá khí hậu quốc gia;
g) Kịch bản biến
đổi khí hậu các thời kỳ;
h) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm giám sát biến đổi khí hậu.
9. Kết quả thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, giải quyết bồi thường thiệt hại về tài nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
10. Văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật về tài nguyên và môi trường.
11. Hồ
sơ, kết quả của các chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và
môi trường.
12. Thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường khác do quy định của
pháp luật.