UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2019/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
09 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ
LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2018 quy định thu thập thông tin, dữ liệu Tài nguyên và Môi trường
phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường (tại Tờ trình số 600/TTr-STNMT ngày 12 tháng 7 năm 2019 và Công văn
số 2045/STNMT-CNTT ngày 12 tháng 8 năm 2019).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về Tài nguyên và Môi trường
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 9 năm
2019.
Quyết định này thay thế Quyết
định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về Tài nguyên
và Môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ
LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2019/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản,
môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ, viễn thám,
tài nguyên môi trường biển và hải đảo (sau đây gọi là thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tố chức, cá nhân
trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý
Nhà nước về tài nguyên và môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Kinh phí thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức quản lý
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, xây dựng, cập nhật, vận hành cơ sở
dữ liệu về tài nguyên và môi trường do Nhà nước quản lý được ngân sách nhà nước
đảm bảo theo quy định của pháp luật. Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh, các địa
phương bố trí kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức quản lý thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường giao các đơn vị thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
2. Phí khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường thực hiện theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.
Chương
II
THU THẬP
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 3.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thu thập thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng nguồn thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin Tài
nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện thu thập,
đánh giá, quản lý, lưu trữ. công bố, khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu tài
nguyên và môi trường; tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu trên môi trường điện
tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin tài nguyên và môi trường
phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
giữa các cơ sở dữ liệu trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức tích hợp
thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhăm phục vụ các cơ quan, tô chức, cá nhân
khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường;
d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi
trường của Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo về công tác thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho Bộ Tài nguyên và Môi trường;
e) Lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công bố
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân tỉnh và trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường;
g) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra,
xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
Căn cứ kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô
tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn kinh phí để các đơn
vị thực hiện theo phân cấp ngân sách.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực
hiện tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường vào kho dữ liệu dùng chung
của tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế
hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực phụ trách; giao nộp cho Sở Tài nguyên
và Môi trường (qua Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và môi trường) 01
(một) bộ dữ liệu liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường đúng theo chuẩn
dữ liệu chuyên môn đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh hàng năm;
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của các huyện,
thị xã, thành phố cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố cho Sở Tài nguyên và Môi
trường (qua Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường) hàng năm
theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Tổ chức, cá nhân:
Tổ chức, các nhân trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước (hoặc có nguồn gốc từ ngân ngân sách nhà nước) và các tổ chức,
doanh nghiệp khác (thuộc diện phải nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
theo quy định của Nhà nước) trên địa bản tỉnh có trách nhiệm giao nộp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo Điều 7 Quy chế này.
Điều 4. Lập,
phê duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định thông
tin, dữ liệu cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập,
cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, gửi về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, lập kế hoạch dự kiến;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề xuất
của các sở, ban, ngành và các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu của
mình dự thảo kế hoạch; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Thông tin và Truyền thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Điều 5. Thực
hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường hàng năm.
2. Việc điều tra, thu thập, cập nhật thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Nội dung thông
tin, dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu
tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích sử
dụng khác nhau.
3. Trường hợp pháp luật quy định việc thu thập
thông tin, dữ liệu phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Sở Tài
nguyên và Môi trường phải làm thủ tục xin phép theo quy định và chỉ được tiến
hành thu thập dữ liệu sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Việc thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Các hình thức thu thập, cập nhật thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, tiếp nhận
thông tin, dữ liệu từ các tổ chức, cá nhân theo quy định;
b) Quan trắc, điều tra, khảo sát;
c) Nghiên cứu, dự báo;
d) Tổng hợp, tạo lập thông tin, dữ liệu và các
hình thức khác.
Điều 6. Kiểm
tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ
liệu phải tuân theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm,
kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin, dữ liệu.
Điều 7.
Giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước để thu thập, tạo lập dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Trung tâm
Công nghệ thông tin Tài nguyên và môi trường) 01 (một) bộ dữ liệu đúng theo chuẩn
dữ liệu chuyên môn đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Định kỳ trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi báo cáo về công tác thu thập, cung cấp thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên
và Môi trường theo Mẫu số 05 tại Phụ lục
kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ.
2. Các cơ quan đang lưu trữ, bảo quản thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung cấp
thông tin cho Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và môi trường trực thuộc
Sở Tài Nguyên và Môi trường để xây dựng, cập nhật danh mục, thông tin mô tả về
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân
dân tỉnh công bố phục vụ tra cứu, cung cấp, khai thác sử dụng.
Chương
III
TỔ CHỨC QUẢN
LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 8. Bảo
quản, lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc bảo quản, lưu trữ, tu bổ thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ,
các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
2. Tất cả các thông tin, dữ liệu thu thập được
phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp bảo quản, lưu
trữ, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn và kéo dài tuổi thọ cho thông tin, dữ liệu,
tài liệu nhằm phục vụ được tốt các yêu cầu khai thác, sử dụng.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và
Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lưu trữ thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường của cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
4. Các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường quản lý được giao nhiệm vụ xây dựng, vận hành, sử dụng thông tin, dữ
liệu các cơ sở dữ liệu thành phần tại Điều 4, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu
cho Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường cập nhật vào cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
Điều 9.
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh
Phú Yên là tập hợp toàn bộ các thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã
được kiểm tra, đánh giá, và tổ chức quản lý, lưu trữ một cách có hệ thống được
xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao
dân trí do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh
được xây dựng phù hợp với khung kiến trúc tổng thể công nghệ thông tin ngành
tài nguyên và môi trường tỉnh và được tích hợp vào kho dữ liệu dùng chung của tỉnh
nhằm phục vụ xây dựng tỉnh phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam.
3. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được xây dựng và
kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai thác, cung cấp,
sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
4. Cơ sở dữ liệu phải đáp ứng khung cơ sở dữ liệu,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và chuyên ngành.
5. Việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành cụ thể thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 10.
Vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
1. Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, kiểm soát để
vận hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí bảo đảm
thường xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường.
3. Xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ bảo
đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng cao.
4. Xây dựng và thực hiện các giải pháp về sao
lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ
liệu. Trong trường hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy do các hành vi trái phép phải có cơ chế
bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu. Cụ thể:
a) Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
phải được định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần sao chép và lưu trữ theo quy định;
b) Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
phải được lưu trữ bản dự phòng ít nhất 6 (sáu) tháng 1 (một) lần. Bản dự phòng
có thể khôi phục được trong trường hợp có sự cố hỏng hóc thiết bị một cách
khách quan;
c) Thông tin, dữ liệu lưu giữ trong cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường phải được sao chép vào đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD),
băng từ theo định kỳ và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và
an toàn theo quy định hiện hành của pháp luật.
d) Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần phải kiểm
tra và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử.
Điều 11.
Bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp tổ chức, quản lý vận
hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy
tính và an ninh mạng.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phải
được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu theo
tiêu chuấn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin
mạng.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và
Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ sở
dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các
biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.
Chương
IV
KHAI THÁC VÀ
SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 12.
Công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường được công bố trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và
trang thông tin Sở Tài nguyên và Môi trường nhằm phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà
nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và theo quy định của pháp luật về
tiếp cận thông tin.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng danh mục
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6
năm 2017 của Chính phủ.
Điều 13.
Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng
Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu bằng hình
thức hợp đồng thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự giữa cơ quan quản lý
cơ sở dữ liệu và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu. Mẫu hợp đồng cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường theo Mẫu số 04 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính
phủ.
Điều 14. Thẩm quyền trong
quản lý khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
quyền truy cập đối với hình thức khai thác sử dụng thông tin dữ liệu qua trang
thông tin hoặc cổng thông tin; Chấp nhận, từ chối văn bản, phiếu yêu cầu đối với
hình thức khai thác sử dụng thông tin dữ liệu qua văn bản, phiếu yêu cầu; Được
ký kết hợp đồng cung cấp thông tin, dữ liệu với cá nhân, tổ chức có nhu cầu
khai thác, sử dụng thông tin.
Chương V
KẾT NỐI,
CHIA SẺ THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
Điều 15.
Kết nối, tích hợp thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên
môi trường điện tử
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường thu thập, thu
nhận, quản lý, cung cấp thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; cung cấp, tích hợp thông
tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường về cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ
Tài nguyên và Môi trường quản lý; sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu
quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; thường
xuyên liên hệ Bộ Tài nguyên và Môi trường để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét điều chỉnh nội dung Quy chế này, đảm bảo phù hợp theo quy định
pháp luật.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy
chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.