ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 328/QĐ-UBND
|
Thành phố
Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ DỮ LIỆU CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày
05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày
09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan
nhà nước
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2392/QĐ-UBND ngày
03 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về cập nhật Kiến trúc Chính
quyền điện tử thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 2393/QĐ-UBND ngày
03 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình
Chuyển đổi số của thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 572/QĐ-UBND ngày
23 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền
số và bảo đảm
an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày
03 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình
triển khai Đề án Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành
đô thị thông minh đến năm 2025.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 66/TTr-STTTT ngày 19 tháng 12 năm 2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược quản trị dữ liệu của Thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Chiến lược quản trị dữ liệu của
Thành phố Hồ Chí Minh).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ TTTT;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: CVP,
PVP/KT;
-
Lưu: VT (KT-P.Loan).
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
CHIẾN
LƯỢC QUẢN TRỊ DỮ LIỆU CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 328/QĐ-UBND ngày 06 tháng
02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM
VI ÁP DỤNG
1. Mục đích
Chiến lược quản trị dữ liệu của Thành
phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Chiến lược dữ liệu) được xây dựng nhằm khai phá tiềm
năng của dữ liệu để phục vụ tốt hơn cho hoạt động của các cơ quan chính quyền Thành phố,
cung cấp dịch vụ thân thiện và hiệu quả hơn cho người dân, tăng năng suất lao động,
đổi mới sáng tạo, hướng đến phát triển kinh tế số một cách toàn diện và bền vững.
Chiến lược dữ liệu của Thành phố Hồ
Chí Minh hướng đến:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ về triển
khai kho dữ liệu dùng chung, triển khai các hệ thống thông tin chuyên ngành và
số hóa, sử dụng hiệu quả dữ liệu số hóa đã được xác định tại Chương trình Chuyển
đổi số Thành phố, Đề án Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông
minh và Kiến trúc chính quyền điện tử Thành phố.
- Tạo lập các cơ sở dữ liệu và hệ thống
thông tin nền tảng phục vụ mục tiêu chuyển đổi số và xây dựng đô thị thông minh
của Thành phố.
- Thúc đẩy trao đổi, chia sẻ, sử dụng
và tái sử dụng dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước của Thành phố, hướng đến quản
trị và điều hành, ra quyết định dựa trên dữ liệu.
- Chuẩn hóa các nhóm dữ liệu đảm bảo kết
nối, chia sẻ, ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, góp phần đẩy nhanh tiến
độ triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực
điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm
2030.
- Cung cấp dữ liệu thống nhất, tin cậy,
bảo mật và an toàn cho người dân, doanh nghiệp, và các nhà nghiên cứu để khai thác sử
dụng nhằm tạo giá trị gia tăng, góp phần phát triển kinh tế, xã hội cho Thành
phố.
- Nâng cao năng lực và kỹ năng của đội
ngũ cán bộ công chức Thành phố về quản trị dữ liệu.
- Xác định rõ vai trò và trách nhiệm của
từng đơn vị trong việc tạo lập, quản lý, giám quản và sử dụng dữ liệu số.
2. Phạm vi áp dụng
Chiến lược dữ liệu của Thành phố Hồ
Chí Minh được áp dụng cho các hoạt động thu thập, lưu trữ, cập nhật, chia sẻ và
sử dụng dữ liệu của các cơ quan nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối với các dữ liệu không thuộc phạm
vi của chiến lược dữ liệu, các sở ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện tùy vào điều kiện, nhu cầu thực tế, chủ động
nghiên cứu và tổ chức thực hiện theo Kế hoạch chuyển đổi số của đơn vị.
II. TẦM NHÌN CHIẾN LƯỢC
1. Phù hợp với
tầm nhìn định hướng của Quốc gia về dữ liệu số
Chiến lược quản trị dữ liệu của Thành
phố Hồ Chí Minh phù hợp với tầm nhìn và định hướng của quốc gia về phát triển dữ
liệu số; tuân thủ đầy đủ các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành,
cơ quan Trung ương về quản lý và phát triển dữ liệu số gắn với thực hiện Quyết
định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Tầm nhìn,
định hướng phát triển dữ liệu số phục vụ chuyển đổi số của Thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2025
Việc phát triển dữ liệu số của Thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 hướng tới phát triển toàn diện các trụ cột của
Chuyển đổi số Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
a) Dữ liệu số trong
phát triển chính quyền số
Dữ liệu số hỗ trợ tốt hoạt động quản
lý, điều hành của các cơ quan nhà nước. Việc ban hành chính sách, cung cấp dịch
vụ số được thực hiện dựa trên năng lực khai thác và phân tích dữ liệu, hỗ trợ
ra quyết định phục vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp. Hạ tầng dữ liệu số
cơ bản trong cơ quan nhà nước tin cậy và ổn định; hình thành và hoàn thiện Kho
dữ liệu dùng chung Thành phố Hồ Chí Minh kết nối đồng bộ và thống nhất.
b) Dữ liệu số trong
phát triển kinh tế số
Kinh tế dữ liệu sẽ mở ra một
triển vọng mới và
có tiềm năng đóng góp đáng kể vào tỉ trọng doanh thu Thành phố Hồ Chí Minh. Việc
tập trung đầu tư cho tạo lập, dùng chung và chia sẻ dữ liệu số sẽ thúc đẩy những
mô hình kinh doanh mới và các dịch vụ sáng tạo dựa vào dữ liệu, giúp Thành phố
tiếp tục là đầu tàu phát triển kinh tế và xã hội của cả nước.
c) Dữ liệu số trong
phát triển xã hội số
Các cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu
mở để thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số; mọi người dân có thông tin, dữ
liệu để có thể giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước.
III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2025
1. 100% hệ thống thông
tin quản lý về đất đai, cấp phép xây dựng, quy hoạch được hình thành thống nhất
trên địa bàn Thành phố nhằm duy trì, cập nhật, khai thác dữ liệu phục vụ công
tác quản lý, phát triển đô thị.
2. Hoàn thành tạo lập dữ
liệu hồ sơ sức khỏe điện tử của người dân, dữ liệu về an sinh; dữ liệu về thành
lập, tình hình hoạt động doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể của Thành phố; dữ
liệu về thu-chi ngân sách, giải ngân đầu tư công.
3. Các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân các quận, huyện mỗi năm có ít
nhất một sáng kiến sử dụng dữ liệu để hỗ trợ ra quyết định.
4. 100% cơ sở dữ liệu của
Thành phố phải được lưu trữ, quản lý tại Trung tâm dữ liệu Thành phố, được đảm bảo
an toàn thông tin theo quy định.
IV. NGUYÊN TẮC
1. Nguyên tắc
chung
- Chiến lược dữ liệu của Thành phố Hồ
Chí Minh phù hợp với tầm nhìn và định hướng của quốc gia về phát triển dữ liệu
số.
- Chiến lược dữ liệu của thành phố cần
tuân thủ theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; Kiến trúc Chính phủ
điện tử cấp Bộ; Kiến trúc Chính quyền điện tử của Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chiến lược dữ liệu của Thành phố
tuân thủ đầy đủ các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương về quản lý và phát triển dữ liệu số.
- Các cơ quan nhà nước thuộc Thành phố
cần tuân thủ Chiến lược dữ liệu của Thành phố trong việc xây dựng kế hoạch ứng
dụng CNTT tại đơn vị.
- Việc triển khai Chiến lược dữ liệu bắt
đầu bằng việc số
hóa dữ liệu, xây dựng, kết nối các hệ thống thông tin, hướng đến khai thác,
chia sẻ, sử dụng hiệu quả tối đa giá trị của dữ liệu; đảm bảo dữ liệu có tính kế
thừa; sử dụng lại hiệu quả dữ liệu đã có.
- Ưu tiên kết nối, khai thác dữ liệu từ
các bộ, ngành, địa phương khác đối với dữ liệu đã có, đã được thu thập và được
phép khai thác.
- Phát triển các CSDL dùng chung, kho
dữ liệu để phục vụ công tác quản lý, thống kê, báo cáo.
- Quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu
theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Nguyên tắc
cụ thể
Nguyên tắc 1 - Quản trị: Phát triển
các quy tắc và phương thức quản trị dữ liệu nhằm giám sát việc thực hiện và
tuân thủ các quy trình chính trong vòng đời dữ liệu, xem xét các báo cáo chất
lượng dữ liệu định kỳ và đào tạo, hướng dẫn các bên liên quan về việc ra quyết
định có thông tin về dữ liệu.
Nguyên tắc 2 - Nội dung dữ liệu:
Dữ liệu sẽ được thu thập với mục đích tạo ra giá trị thiết thực cho Thành phố Hồ
Chí Minh bao gồm phát triển kinh tế - xã hội, quản trị và điều hành các hoạt động
chung của Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm đạt được những mục tiêu ngắn hạn và dài
hạn của Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyên tắc 3 - Chất lượng dữ liệu: Hướng
đến việc tổ chức dữ liệu một cách chuẩn hóa từ việc hình thành, duy trì, lưu trữ và
chia sẻ trên cơ sở các dữ liệu hình thành phải đảm bảo các tiêu chuẩn và tiêu chí
về chất lượng dữ liệu (đầy đủ, nhất quán, chính xác, chuẩn hóa, kịp thời, toàn
vẹn).
Nguyên tắc 4 - Chia sẻ dữ liệu: Dữ liệu
là tài sản chung - được thu thập và hình thành từ các hệ thống thông tin, tác
nghiệp hàng ngày của Thành phố Hồ Chí Minh - sẽ được chia sẻ và tái sử dụng
theo những phương thức đảm bảo an toàn và tính riêng tư giữa các cơ quan đơn vị
và giữa các hệ thống thông tin với nhau theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc 5 - Quản lý dữ liệu: Dữ liệu
sẽ được quản lý và cập nhật liên tục theo những tiêu chuẩn chung đã được chuẩn
hóa và được chủ động loại bỏ những yếu tố dư thừa cũng như không nhất quán. Xây
dựng hệ thống dữ liệu dự phòng, thực hiện sao lưu dữ liệu thường xuyên, đảm bảo
dữ liệu không bị mất và luôn sẵn sàng kết nối, chia sẻ nếu có sự cố xảy ra.
Nguyên tắc 6 - Dữ liệu được làm giàu với
mục đích hỗ trợ ra quyết định: Dữ liệu được làm giàu hóa thông tin với mục đích
hỗ trợ công tác chỉ đạo và điều hành của Thành phố Hồ Chí Minh hướng đến mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội.
Nguyên tắc 7 - Phân tích dữ liệu: Dữ
liệu sẽ được sử dụng nhiều hơn và thường xuyên hơn trong công tác chỉ đạo và điều
hành của Thành phố Hồ Chí Minh thông qua nhiều biểu đồ và mô phỏng dữ liệu mang
tính trực quan.
Nguyên tắc 8 - Đảm bảo an toàn thông
tin dữ liệu: Cơ sở dữ liệu được mã hóa nhằm đảm bảo an toàn thông tin trong quá
trình quản trị, quản lý và chia sẻ tập tin. Xây dựng các chính sách về đảm bảo
an ninh, an toàn thông tin cho Kho dữ liệu dùng chung.
V. MÔ HÌNH DỮ LIỆU CỦA
THÀNH PHỐ
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2025,
Chiến lược dữ liệu của thành phố sẽ tập trung vào 03 nhóm dữ liệu chính: Nhóm dữ
liệu về người dân, Nhóm dữ liệu tài chính - doanh nghiệp, Nhóm dữ liệu về đất
đai - đô thị. Việc quản trị, chia sẻ dữ liệu sẽ thực hiện theo mô hình như sau:
Hình 1. Mô
hình dữ liệu của Thành phố
1. Nhóm Dữ liệu
về người dân:
Nhóm Dữ liệu về người dân là nhóm dữ
liệu quan trọng, có nhu cầu sử dụng cao, cần được ưu tiên triển khai nhằm phục
vụ cho công tác quản lý, điều hành, tác nghiệp của các cơ quan nhà nước, nâng
cao chất lượng phục vụ người dân.
Nguồn dữ liệu hình thành dữ liệu về
người dân bao gồm dữ liệu y tế, giáo dục, an sinh xã hội, tư pháp, hộ tịch, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, dữ liệu về tài chính, ngân hàng, dữ liệu về vi phạm
hành chính,... Trong giai đoạn từ nay đến năm 2025, Nhóm dữ liệu về người dân tập
trung vào 5 nhóm dữ liệu chính như sau”
Hình 2. Các
nguồn dữ liệu hình thành CSDL dùng chung về Người dân
1.1. Nhóm dữ
liệu hành chính
Nhóm dữ liệu hành chính có tính xác thực
và cập nhật cao, liên tục, trong đó:
- CSDL căn cước công dân do Bộ Công an
xây dựng và có thể được tích hợp, chia sẻ theo lộ trình chung thông qua kết nối
giữa Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu của Thành phố (HCM LGSP) và Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc
gia (NDXP).
- CSDL Thủ tục hành chính là cơ sở dữ
liệu phát sinh qua quá trình người dân thực hiện TTHC tại các đơn vị thuộc
Thành phố Hồ Chí Minh.
- CSDL cán bộ, công chức là cơ sở dữ
liệu lưu trữ thông tin về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã và
đang làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố.
1.2. Nhóm dữ
liệu hộ tịch
- CSDL Khai sinh, Khai tử và Kết hôn
là 3 loại dữ liệu được hình thành và cập nhật thường xuyên từ nhóm các thủ tục
hành chính hộ tịch, tư pháp.
1.3. Nhóm dữ
liệu y tế
Dữ liệu về y tế liên quan đến từng cá
nhân người dân bao gồm:
- Dữ liệu bệnh án điện tử được lưu trữ
tại các Hệ thống quản lý bệnh viện (HIS).
- Dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử được
tích lũy từ các dữ liệu bệnh án điện tử, gắn với các định danh cá nhân tạo
thành lịch sử về quá trình khám, tình trạng sức khỏe của người dân.
1.4. Nhóm dữ
liệu giáo dục
- CSDL Giáo viên và Học sinh là 2 cơ sở
dữ liệu được quản lý và vận hành bởi ngành giáo dục. Hàng năm, Sở Giáo dục và
Đào tạo thực hiện thống kê, tập hợp 2 dữ liệu này theo kế hoạch chung của Thành
phố và theo quy chuẩn, tiêu chuẩn về CSDL ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định.
- CSDL Học sinh đóng góp vai trò quan
trọng trong việc bổ sung và hoàn thiện tập dữ liệu chung về người dân của Thành
phố Hồ Chí Minh.
1.5. Nhóm dữ
liệu an sinh
Dữ liệu an sinh gồm 5 nhóm chính:
- Nhóm dữ liệu về việc làm, nghề nghiệp,
tiền lương, thu nhập và giảm nghèo:
+ Dữ liệu Giáo dục nghề nghiệp
+ Dữ liệu Lao động, Tiền lương BHXH
+ Dữ liệu Lao động nước ngoài
+ Dữ liệu Hộ nghèo
+ Dữ liệu Tai nạn lao động
+ Dữ liệu Dịch vụ việc làm
+ Dữ liệu Lực lượng lao động
- Nhóm dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Nhóm dữ liệu về trợ giúp người có
hoàn cảnh đặc biệt: Dữ liệu Trẻ em hoàn cảnh khó khăn
- Nhóm dữ liệu về bảo đảm mức tối thiểu
về một số dịch vụ xã hội cơ bản:
+ Dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội
+ Dữ liệu Người có công
- Nhóm dữ liệu về nguồn lực an sinh
2. Nhóm Dữ liệu
về tài chính - doanh nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có
đóng góp ngân sách lớn nhất cả nước. Do đó, Nhóm Dữ liệu về tài chính - doanh
nghiệp có vai trò quan trọng đối với công tác chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo
Thành phố Hồ Chí Minh trong việc phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội cả nước
Trong phạm vi của Chiến lược quản trị
dữ liệu giai đoạn từ nay đến năm 2025, Nhóm Dữ liệu về tài chính - doanh nghiệp
tập trung chủ yếu là dữ liệu về thu và chi ngân sách nhà nước, dữ liệu quản lý
đầu tư công, dữ liệu doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể.
2.1. Dữ liệu
tổng hợp và thống kê thu chi ngân sách
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Thành phố bao gồm:
+ Thu thuế do các tổ chức, cá nhân nộp
theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt
động sự nghiệp nộp vào ngân sách theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của
nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản thu từ đất: Tiền sử dụng đất;
tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; thu hoa lợi
công sản và đất công ích;
+ Viện trợ không hoàn lại của chính phủ
các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho địa
phương;
+ Thu từ quỹ dự trữ tài chính;
+ Thu kết dư ngân sách;
+ Thu chuyển nguồn;
+ Các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật;
+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật;
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân ở trong và ngoài nước;
+ Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách
nhà nước.
+ Chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
Thành phố bao gồm:
+ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan
địa phương quản lý;
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa
phương quản lý;
+ Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh,
trật tự an toàn xã hội do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của Chính
phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước,
cơ quan Đảng ở địa phương;
+ Hoạt động của các tổ chức chính trị
- xã hội ở địa phương;
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương
theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
+ Thực hiện các chính sách xã hội đối
với các đối tượng do địa phương quản lý;
+ Phần chi thường xuyên trong các
chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
+ Các khoản chi thường xuyên khác theo
quy định của pháp luật.
2.2. Dữ liệu
quản lý đầu tư công
Dữ liệu quản lý đầu tư công bao gồm
các thông tin như sau:
- Thông tin các dự án đầu tư của Thành
phố
- Thông tin chủ đầu tư
- Thông tin các nguồn vốn
- Thông tin về tình hình giao kế hoạch
vốn
- Thông tin về tình hình thực hiện kế
hoạch vốn, tiến độ giải ngân và thanh quyết toán hoàn thành dự án
2.3. Dữ liệu
doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể
a) Dữ liệu về doanh nghiệp
Dữ liệu về doanh nghiệp bao gồm các
thông tin sau:
- Thông tin đăng ký doanh nghiệp (bao
gồm đăng ký mới, thay đổi thông tin, ....);
- Thông tin về tình hình hoạt động và
nộp thuế của doanh nghiệp;
- Thông tin về các loại giấy phép
chuyên ngành liên quan đến hoạt động doanh nghiệp;
- Thông tin về xử lý vi phạm hành
chính.
b) Dữ liệu về hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể có vai trò và ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Thành phố Hồ Chí Minh - địa phương có số lượng
hộ kinh doanh cá thể lớn nhất cả nước và là nguồn lực lớn tham gia vào quá
trình hình thành và dòng chảy tài chính của xã hội. Do đó, trong chiến lược dữ
liệu của Thành phố Hồ Chí Minh, nhiệm vụ xây dựng dữ liệu hộ kinh doanh cá thể
là một trong những mục tiêu quan trọng giúp việc quản lý và điều hành hướng đến
phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
Dữ liệu hộ kinh doanh cá thể bao gồm
các thông tin sau:
- Thông tin đăng ký hộ kinh doanh cá
thể;
- Thông tin về tình hình hoạt động và
nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể;
- Thông tin về các loại giấy phép
chuyên ngành liên quan đến hộ kinh doanh cá thể;
- Thông tin về xử lý vi phạm hành
chính.
3. Nhóm Dữ liệu
quản lý đất đai - đô thị:
Dữ liệu không gian được tạo ra và gắn
với các quy trình quản lý, quy trình nghiệp vụ của nhiều cơ quan nhà nước và đặc
biệt quan trọng cho một số hoạt động của Thành phố liên quan đến quản lý đất
đai, xây dựng, quy hoạch - kiến trúc, giao thông vận tải, .... Việc cập nhật dữ
liệu không gian cần phải có người có kỹ năng về thông tin không gian, hoặc các
công cụ cập nhật là các phần mềm ứng dụng hoặc các hệ thống thông tin chuyên
ngành. Do vậy, các cơ sở dữ liệu thuộc nhóm dữ liệu không gian phục vụ
quản lý đô thị phần lớn được quản lý trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống
thông tin chuyên ngành.
Các nguồn dữ liệu thuộc nhóm dữ liệu
không gian phục vụ quản lý đô thị của Thành phố bao gồm:
Hình 3. Các
nguồn dữ liệu của CSDL không gian tại Thành phố Hồ Chí Minh
3.1. Nhóm dữ
liệu Tài nguyên - Môi trường
Là nhóm dữ liệu đóng vai trò quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
Trong nhóm dữ liệu này, dữ liệu không gian về đất đai và dữ liệu nền địa lý là
nguồn dữ liệu nền tảng cho việc tạo lập một số nguồn dữ liệu không gian khác
trong và ngoài ngành Tài nguyên - Môi trường. Chiến lược dữ liệu trong giai đoạn
từ nay đến năm 2025 sẽ tập trung vào nhóm dữ liệu đất đai và dữ liệu nền thông tin địa
lý.
a) Trong nhóm dữ liệu tài nguyên và
môi trường, dữ liệu nền địa lý đã được tạo lập ở dạng dữ liệu không gian số và
sẵn sàng đưa vào Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố.
b) Dữ liệu đất đai là dữ liệu đóng vai
trò nền tảng trong việc xây dựng các hệ thống thông tin chuyên ngành trong nhiều
lĩnh vực. Tuy nhiên hiện nay dữ liệu đất đai của Thành phố chưa được cập nhật
và tích hợp đầy đủ về Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố.
3.2. Nhóm dữ
liệu ngành xây dựng
Cùng với dữ liệu đất đai, dữ liệu xây
dựng có vai trò quan trọng trong các hoạt động quản lý nhà nước nhằm đáp ứng tốc
độ đô thị hóa và phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng của Thành phố. Dữ liệu
ngành xây dựng có thể chia thành các nhóm như:
a) Dữ liệu quản lý cấp phép xây dựng:
Đây là dữ liệu phục vụ cho các nghiệp vụ cấp phép xây dựng của Sở Xây dựng,
Thành phố Thủ Đức và các Quận, huyện đồng thời liên quan đến quản lý trật tự
xây dựng, cảnh quan, môi trường, dữ liệu về thẩm định thiết kế về
phòng cháy chữa cháy của các công trình xây dựng. Dữ liệu này được xây dựng dựa
trên hai nguồn dữ liệu đầu vào là dữ liệu đất đai và dữ liệu quy hoạch phân khu
và quy hoạch chi tiết. Dữ liệu phục vụ quản lý cấp phép xây dựng trong tương
lai cũng bao gồm dữ liệu được sinh ra trong quy trình thực hiện nghiệp vụ cấp
phép xây dựng.
b) Dữ liệu quản lý hạ tầng: bao gồm tất
cả các dữ liệu liên quan đến hạ tầng của Thành phố như dữ liệu nhà công sản, hạ
tầng thoát nước, dữ liệu ngập, dữ liệu cấp nước, dữ liệu lưới điện, cây xanh,
chiếu sáng.
3.3. Nhóm dữ
liệu giao thông
Nhóm dữ liệu giao thông bao gồm 3 nhóm
dữ liệu chính:
a) Nhóm dữ liệu về kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ: bao gồm dữ liệu về công trình đường bộ, cầu đường bộ, hầm
đường bộ; các công trình phụ trợ như đèn tín hiệu giao thông, camera giám sát
giao thông, camera đo đếm lưu lượng, bảng thông tin giao thông điện tử, biển
báo giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe; dữ liệu hồ sơ hoàn công các công
trình giao thông đường bộ; dữ liệu duy tu, bảo trì công trình giao thông đường
bộ;... Dữ liệu về các công trình lắp đặt trong phạm vi hành lang an toàn đường
bộ như bảng quảng cáo, các công trình thi công. Hiện trạng nhóm dữ liệu về kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Sở Giao thông vận tải quản lý cơ bản đã được
số hóa và đưa lên quản lý trên webgis thông qua Hệ thống Quản lý hạ tầng giao thông Thành
phố. Dữ liệu về hồ sơ hoàn công các công trình giao thông đường bộ được số hóa
và quản lý tập trung bằng phần mềm chuyên dụng, được khai thác sử dụng bởi các
phòng, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải. Dữ liệu về duy tu, bảo trì công
trình giao thông đường bộ được số hóa và quản lý tập trung trên hệ thống Phần mềm
duy tu phục vụ công tác xây dựng kế hoạch, thẩm định, triển khai duy tu các
công trình hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Nhóm dữ liệu liên quan đến hệ thống
giao thông thông minh: bao gồm dữ liệu về lưu lượng giao thông, vận tốc lưu
thông trung bình, mật độ lưu thông, dữ liệu mô phỏng dự báo giao thông, dữ liệu
giám sát hành trình phương tiện kinh doanh vận tải, dữ liệu hình ảnh, video từ
các hệ thống camera giám sát giao thông. Hiện trạng nhóm dữ liệu liên quan đến
hệ thống giao thông thông minh đang được quản lý, lưu trữ tại Trung tâm Quản lý
điều hành giao thông đô thị thuộc Sở Giao thông vận tải bằng các phần mềm
chuyên ngành phục vụ cho công tác quản lý, điều hành giao thông đô thị. Một số
các dữ liệu được cung cấp cho người dân thông qua cổng thông tin giao thông điện
tử (dữ liệu camera giao thông, tra cứu các thông tin về giấy phép, vi phạm giao
thông). Mô hình mô phỏng dự báo giao thông hoạt động dựa trên cơ sở CSDL nhu cầu
giao thông, lưu lượng giao thông, dữ liệu khảo sát hộ gia đình...
c) Nhóm dữ liệu về an toàn giao thông
đường bộ: dữ liệu về tai nạn giao thông, điểm đen về tai nạn giao thông, các điểm
ùn tắc giao thông, dữ liệu về phương tiện giao thông, dữ liệu về người điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ; dữ liệu về vi phạm hành chính lĩnh vực giao
thông đường bộ. Hiện trạng nhóm dữ liệu về an toàn giao thông đường bộ chỉ mới
được số hóa một phần và được quản
lý trên Hệ thống Quản lý hạ
tầng giao thông Thành phố như dữ liệu về tai nạn giao thông.
d) Nhóm dữ liệu về giao thông đường thủy:
- Nhóm dữ liệu về kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy bao gồm: Luồng, hành lang bảo vệ luồng; Hệ thống báo hiệu,
camera giám sát, bảng thông tin điện tử...; Dữ liệu về cảng, bến thủy; Các công
trình vượt sông, các công trình ngầm, các công trình liên quan đến kết cấu hạ tầng
đường thủ khác...
- Nhóm dữ liệu về an toàn giao thông
đường thủy: Dữ liệu về điểm đen tai nạn giao thông, các công trình thi công, vật
chướng ngại trên tuyến...
3.4. Nhóm dữ
liệu quy hoạch - kiến trúc
Nhóm dữ liệu quy hoạch kiến trúc bao gồm
2 nhóm dữ liệu như sau:
a) Nhóm dữ liệu phục vụ doanh nghiệp,
người dân trong lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc:
- Dữ liệu bản đồ quy hoạch (quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch nông thôn mới): bao gồm
dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính của bản đồ quy hoạch đã được cơ quan
thẩm quyền phê duyệt. Đây là dữ liệu được sự quan tâm của người dân và có nhu cầu
rất cao từ cộng đồng, xã hội. Đối với bản đồ quy hoạch phân khu đã được số hóa
và công khai, cần được cập nhật thường xuyên khi có đồ án điều chỉnh được duyệt.
- Dữ liệu hồ sơ quy hoạch đô thị: là dữ
liệu hồ sơ văn bản điện tử của quy hoạch được phê duyệt;
- Cơ sở dữ liệu quản lý về năng lực tổ
chức, cá nhân tư vấn trong lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc: gồm hệ thống dữ liệu
hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề lĩnh vực kiến trúc; dữ liệu tư vấn lập quy hoạch,
dữ liệu liên quan quá trình hoạt động của cá nhân, tổ chức phục vụ cho các kiểm
tra, rà soát chất lượng tư vấn.
b) Nhóm dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực quy hoạch kiến trúc:
- Cơ sở dữ liệu quản lý công tác lập
quy hoạch đô thị, được hình thành từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau: dữ liệu của
các hệ thống phần mềm nghiệp vụ của đơn vị; được tích hợp từ dữ liệu của các
ngành liên quan; được xây dựng, bổ sung thêm nhằm đáp ứng yêu cầu theo dõi, báo
cáo tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch; tiến độ lập, thẩm định,
phê duyệt đồ án quy hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt đồ án thiết kế đô thị
riêng.
- Dữ liệu quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
đô thị: gồm các dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính của bản đồ quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật được duyệt (giao thông đô thị, cao độ nền, cấp và thoát nước,
thoát nước thải đô thị, cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị, thông tin liên lạc,
nghĩa trang và xử lý chất thải rắn) và dữ liệu hồ sơ văn bản điện tử kèm theo.
Nguồn dữ liệu từ hồ sơ quy hoạch đã phê duyệt.
- Dữ liệu quản lý công trình kiến
trúc, biệt thự cũ: phục vụ kiểm kê, phân loại đánh giá các công trình biệt thự; công
trình có giá trị văn hóa lịch sử; cần bảo tồn... Dữ liệu này được chia sẻ một
phần đến cá nhân, tổ chức; thu thập từ hồ sơ của cá nhân, tổ chức có văn bản
yêu cầu phân loại, xếp hạng.
- Dữ liệu tích hợp từ ngành lĩnh vực
liên quan, gồm các số liệu về kinh tế - văn hóa - xã hội được tích hợp từ dữ liệu
của các địa phương, ngành có liên quan; và có bổ sung, cập nhật thêm thông tin
phục vụ cho công tác rà soát trong quá trình lập, thẩm định các đồ án quy hoạch;
các tham mưu, báo cáo ý kiến chuyên ngành.
Chiến lược dữ liệu trong giai đoạn từ
nay đến năm 2025 sẽ tập trung vào Nhóm dữ liệu hồ sơ quy hoạch đô thị và Nhóm dữ
liệu quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị.
4. Kho dữ liệu dùng
chung của Thành phố
- Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố
đóng vai trò là trung gian hỗ trợ các chức năng lưu trữ và chia sẻ dữ liệu, lưu
trữ danh mục dữ liệu dùng chung, danh mục từ điển dữ liệu, danh mục
chuẩn dữ liệu, danh mục dịch vụ chia sẻ dữ liệu của Thành phố.
- Việc chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị
sẽ dựa trên ba hình thức: chia sẻ thông qua dịch vụ dữ liệu trực tiếp từ các hệ
thống thông tin chuyên ngành do các sở, ngành, quận, huyện quản lý; chia sẻ dữ
liệu chủ (master data) được tạo ra từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; chia sẻ
dưới dạng tập tin. Mỗi nguồn dữ liệu có thể sử dụng một hoặc nhiều hình thức
chia sẻ dữ liệu trên.
- Tùy theo hình thức chia sẻ dữ liệu,
từ các dữ liệu gốc được tạo ra từ các hệ thống thông tin chuyên ngành của các
đơn vị sẽ được sử dụng để tạo ra dữ liệu chủ (master data) lưu tại Kho dữ liệu
dùng chung của Thành phố, hoặc tạo ra các dịch vụ chia sẻ dữ liệu (APIs), hoặc
tạo thành tệp tin để chia sẻ trực tiếp thông qua Nền tảng tích hợp
chia sẻ dữ liệu của Thành phố,
- Danh mục dữ liệu chủ - dữ liệu dùng
chung đã được quy định theo các văn bản dưới đây và sẽ được cập nhật, bổ sung
ngay sau khi Chiến lược dữ liệu được phê duyệt:
+ Danh mục dữ liệu chủ - dữ liệu dùng
chung thuộc nhóm dữ liệu về người dân: theo Quyết định số 5188/QĐ-UBND ngày 09
tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành danh mục dữ liệu người
dân dùng chung;
+ Danh mục dữ liệu chủ - dữ liệu dùng
chung thuộc nhóm dữ liệu về tài chính - doanh nghiệp: theo Quyết định số
5187/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành
danh mục dữ liệu doanh nghiệp dùng chung;
+ Danh mục dữ liệu chủ - dữ liệu dùng
chung thuộc nhóm dữ liệu về đất đai - đô thị: theo Quyết định số 1123/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành danh mục dữ liệu
không gian dùng chung.
- Ngoài các dữ liệu trên, các nguồn dữ
liệu khác được tạo lập trong quá trình thực thi chiến lược dữ liệu. Nguồn dữ liệu
này được đánh giá, xem xét và bổ sung hàng năm.
VI. MÔ HÌNH QUẢN TRỊ
DỮ LIỆU
1. Việc quản trị, chia
sẻ dữ liệu của Thành phố được thực hiện theo quy trình như sau:
- Nguồn dữ liệu:
+ Các Sở/Ngành chịu trách nhiệm quy hoạch,
xây dựng, vận hành, cập nhật các cơ sở dữ liệu ngành. Đây là một trong các nguồn
dữ liệu quan trọng của thành phố.
+ Việc triển khai xây dựng các nguồn dữ
liệu phải đảm bảo tính duy nhất, không trùng lắp.
- Chia sẻ và dùng chung:
+ Dữ liệu được thu thập từ các Nguồn dữ
liệu sẽ được xử lý, làm sạch và kết hợp thành một tập dữ liệu duy nhất để phục
vụ cho nhu cầu quản lý của cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp
+ Dữ liệu được quy hoạch dùng chung
theo 3 nhóm dữ liệu chính: Nhóm dữ liệu về người dân, Nhóm dữ liệu về tài chính
- doanh nghiệp, Nhóm Dữ liệu quản lý đất đai - đô thị
- Khai thác, sử dụng dữ liệu: Dữ liệu được
lấy ra từ các dữ liệu đã được quy hoạch dùng chung để phân tích và khai thác một
cách hiệu quả.
2. Ngoài ra, Mô hình quản
trị dữ liệu của Thành phố quy định vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan
để đảm bảo cho dữ liệu được tạo lập với chất lượng cao, luôn được cập nhật, được
chia sẻ và sử dụng một cách có hiệu quả, phục vụ cho phát triển của Thành phố.
Mô hình quản trị dữ liệu bao gồm các
bên tham gia với các vai trò như sau:
2.1. Chủ quản dữ liệu
Chủ quản dữ liệu là các bên tham gia với
vai trò chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng dữ liệu, thực thi các quyền
chia sẻ, cung cấp dữ liệu và dịch vụ dữ liệu cho người sử dụng dữ liệu là cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn Thành phố.
Chủ quản dữ liệu là Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh sẽ ủy quyền chủ quản
dữ liệu cho các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân
dân quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ cho cả 3 khối dữ liệu chính bao gồm:
Khối các cơ quan chủ quản dữ liệu đất đai - đô thị, khối các cơ quan chủ quản dữ
liệu liên quan đến người dân, khối cơ quan liên quan đến dữ liệu khối tài chính -
doanh nghiệp. Chủ quản dữ liệu có thẩm quyền cấp quyền truy cập dữ
liệu người sử dụng theo các cấp độ khác nhau cũng như yêu cầu các bên tham gia
với vai trò là người tạo lập và cập nhật dữ liệu thực hiện các công việc liên
quan đến dữ liệu. Chủ quản dữ liệu có vai trò cao cấp nhất trong hệ thống quản trị dữ
liệu.
2.2. Tạo lập và cập nhật dữ liệu
Tạo lập và cập nhật dữ liệu là vai trò
của bên tham gia chịu trách nhiệm tạo lập, cập nhật các nguồn dữ liệu chuyên đề
để chia sẻ thông qua kho dữ liệu dùng chung của Thành phố.
Việc tạo lập, cập nhật dữ liệu cũng
như cung cấp các dịch vụ kết nối dữ liệu được đảm nhiệm bởi các cơ quan có chức
năng nhiệm vụ liên quan đến nguồn dữ liệu cho Kho dữ liệu dùng chung. Như
vậy, các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và thành phố Thủ Đức sẽ vừa
đóng vai trò cao cấp là chủ quản dữ liệu đồng thời thực hiện vai trò của người
tạo lập và cập nhật dữ liệu cho Kho dữ liệu dùng chung.
2.3. Giám sát thực thi
Giám sát và điều phối chia sẻ dữ liệu
là bên tham gia với vai trò quản lý Kho dữ liệu dùng chung, giám sát quá trình
tạo lập tiêu chuẩn dữ liệu, tạo
lập và cập nhật dữ liệu, công bố thông tin về Kho dữ liệu dùng chung, công bố và quản lý
các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin cho Kho dữ liệu
dùng chung.
Theo chức năng, nhiệm vụ thì cơ quan
đóng vai trò giám sát, thực thi việc chia sẻ dữ liệu là Sở Thông tin và Truyền
thông. Liên quan đến vai trò giám sát thực thi và hỗ trợ chia sẻ dữ liệu thông
quan Kho dữ liệu dùng chung, Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm như
sau:
+ Chuẩn bị hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin cho Kho dữ liệu dùng chung.
+ Vận hành Cổng dữ liệu của
thành phố với các chức năng giới thiệu dịch vụ dữ liệu, hướng dẫn kết nối vào
các CSDL chuyên ngành được chia sẻ trong Kho dữ liệu dùng chung.
+ Hỗ trợ các cơ quan chủ quản dữ liệu
xây dựng tiêu chuẩn, nội dung dữ liệu cho các dữ liệu được chia sẻ qua Kho dữ
liệu dùng chung.
+ Giám sát thực hiện quá trình chia sẻ
dữ liệu, đảm bảo tính thông suốt và liên tục của dữ liệu được chia sẻ qua Kho dữ
liệu dùng chung.
2.4. Sử dụng dữ liệu
Sử dụng dữ liệu là các bên tham gia với
vai trò là người sử dụng dữ liệu cho các mục đích quản lý nhà nước, hoặc tạo lập,
xây dựng các ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau từ các dịch vụ dữ liệu được
cung cấp từ Kho dữ liệu dùng chung, tra cứu thông tin được công bố
Tùy theo mục đích sử dụng dữ liệu, người
sử dụng có thể là Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân quận, huyện và thành phố Thủ Đức.
+ Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh: sử dụng dữ liệu được tổng hợp từ các nguồn dữ liệu trong Kho dữ liệu dùng
chung cho các mục đích xây dựng chính sách, chủ trương, kế hoạch cụ thể trong
phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch tổng thể hoặc các quy hoạch chuyên ngành.
Nguồn dữ liệu có tính cập nhật cao, thông tin chi tiết và đầy đủ, có độ chính
xác cao cung cấp các thông tin chính xác trong quá trình ra quyết định.
+ Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, sử dụng dữ liệu được liên
thông, chia sẻ thông qua
các dịch vụ dữ liệu, hoặc chia sẻ trực tiếp bằng cách tạo bản sao dữ liệu cho công tác quản
lý nhà nước, hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội trong các lĩnh vực của ngành hoặc
địa phương mình. Các sở, ban ngành dựa trên dữ liệu được chia sẻ để xây dựng
các hệ thống thông tin chuyên ngành.
+ Các tổ chức, công ty có thể sử dụng
dịch vụ dữ liệu để phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin, tạo ra giá trị
gia tăng từ dữ liệu trong phạm vi Thành phố.
+ Người dân có quyền tiếp cận một số
nguồn dữ liệu mở, hoặc được hưởng lợi gián tiếp nhờ sự liên thông thông tin,
đơn giản hóa và tin học hóa các thủ tục hành chính.
VII. DANH MỤC CÁC NHIỆM
VỤ THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
STT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ
trì
|
Thời gian
thực hiện
|
Hoàn thiện chính
sách, quy định về quản trị, chia sẻ dữ liệu
|
1.
|
Cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện
tử TP.Hồ Chí Minh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2023
|
2.
|
Cập nhật Quy chế tích hợp, quản lý,
vận hành, khai thác Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2023
|
3.
|
Cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu dùng
chung của Thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4.
|
Ban hành quy định, hướng dẫn về nội
dung, cấu trúc dữ liệu, trách nhiệm cung cấp, duy trì dữ liệu,... phục vụ
công tác thu thập, tạo lập, chia sẻ dữ liệu chuyên ngành
|
Các sở chuyên ngành (thực hiện theo
hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông và quy định chuyên ngành)
|
Tháng 6/2023
(ban hành trước khi
triển khai các hệ thống thông tin chuyên ngành)
|
5.
|
Ban hành quy định về quản lý, vận
hành các hệ thống thông tin chuyên ngành
|
Các sở chuyên ngành
|
Trước khi vận hành chính thức hệ thống
thông tin chuyên ngành
|
6.
|
Nghiên cứu giải pháp, cơ chế hình
thành Trung tâm nghiên cứu và triển khai Chính quyền số của Thành phố Hồ Chí
Minh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2023 - 2024
|
Triển khai các nền
tảng, tích hợp dữ liệu dùng chung
|
7.
|
Nâng cấp Kho dữ liệu dùng chung TP Hồ
Chí Minh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2023 - 2025
|
8.
|
Tích hợp, cập nhật dữ liệu dùng
chung (dữ liệu chủ) thuộc nhóm dữ liệu về người dân
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
9.
|
Tích hợp, cập nhật dữ liệu dùng
chung (dữ liệu chủ) thuộc nhóm dữ liệu về tài chính - kế hoạch
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
10.
|
Tích hợp, cập nhật dữ liệu dùng
chung (dữ liệu chủ) thuộc nhóm dữ liệu về đất đai - đô thị
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
11.
|
Xây dựng và triển khai Nền tảng số
hóa và bóc tách dữ liệu dùng chung toàn Thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2023
|
12.
|
Hoàn thiện mở rộng Cổng dữ liệu
của Thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
Tạo lập dữ liệu và
triển khai các hệ thống thông tin chuyên ngành cập nhật, duy trì dữ liệu
|
Nhóm người dân
|
|
|
13.
|
Tiếp tục hoàn thiện kho dữ liệu dân
cư và dữ liệu căn cước công dân làm nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu cho
các sở, ngành và các đơn vị có liên quan
|
Công an Thành phố
|
Năm 2023 - 2025
|
14.
|
Triển khai Hồ sơ sức khỏe điện tử
|
Sở Y tế
|
Năm 2023 - 2025
|
15.
|
Triển khai Kho dữ liệu của ngành y tế
- giai đoạn 1
|
Sở Y tế
|
Năm 2023 - 2024
|
16.
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu giáo dục và
đào tạo cho Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Năm 2023 - 2024
|
17.
|
Số hóa và xây dựng CSDL điểm thi tại
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Năm 2023 - 2024
|
18.
|
Nâng cấp Hệ thống thông tin quản lý
người lao động nước ngoài trên địa bàn Thành phố
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Năm 2023 - 2024
|
19.
|
Triển khai Hệ thống thông tin quản
lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Năm 2023 - 2024
|
20.
|
Triển khai Hệ thống thông tin quản
lý trẻ em trên địa bàn Thành phố
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Năm 2023
|
21.
|
Nâng cấp Hệ thống thông tin quản lý
người có công trên địa bàn Thành phố
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Năm 2023
|
22.
|
Triển khai Hệ thống thông tin quản
lý hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Năm 2023
|
23.
|
Triển khai Hệ thống thông tin quản
lý chi an sinh trên toàn địa bàn Thành phố
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Năm 2023
|
24.
|
Trang bị thiết bị CNTT đảm bảo vận
hành hệ thống
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Năm 2023
|
Nhóm tài chính -
doanh nghiệp
|
|
|
25.
|
Xây dựng Chương trình Quản lý đầu tư
công
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Năm 2023
|
26.
|
Trang bị hạ tầng CNTT phục vụ đồng bộ
dữ liệu thuế từ Tổng Cục thuế về Cục Thuế Thành phố
|
Cục Thuế Thành phố
|
Năm 2023
|
27.
|
Triển khai dịch vụ chia sẻ dữ liệu về
hộ kinh doanh cá thể
|
Cục Thuế Thành phố
|
Năm 2023
|
28.
|
Triển khai các dịch vụ chia sẻ dữ liệu
báo cáo tổng hợp về thuế
|
Cục Thuế Thành phố
|
Năm 2023
|
29.
|
Trang bị Hệ thống máy chủ và thiết bị
lưu trữ phục vụ công tác quản lý, điều hành theo định hướng phát triển kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh
|
Cục Hải quan Thành phố
|
Năm 2023 - 2024
|
30.
|
Triển khai các dịch vụ chia sẻ dữ liệu
báo cáo tổng hợp về hàng hóa xuất nhập khẩu
|
Cục Hải quan Thành phố
|
Năm 2023
|
Nhóm đất đai - đô
thị
|
|
|
31.
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
Năm 2023 - 2025
|
32.
|
Xây dựng hệ thống CNTT quản lý hạ tầng
kỹ thuật đô thị Thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở Xây dựng
|
Năm 2023 - 2025
|
33.
|
Triển khai Hệ thống cấp phép xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
Năm 2023
|
34.
|
Triển khai Hệ thống quản lý nhà thuộc
sở hữu nhà nước tại Trung tâm quản lý nhà và giám định xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
Năm 2023
|
35.
|
Trang bị thiết bị CNTT cho Sở Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
Năm 2023
|
36.
|
Thuê thiết bị CNTT và đường truyền
cho Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố và 22 chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai Quận, huyện, thành phố Thủ Đức
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2023 - 2025
|
37.
|
Triển khai Hệ thống thông tin đất
đai tại TP.HCM
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2023 - 2025
|
38.
|
Chỉnh lý và số hóa kho lưu trữ của
Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố và 22 chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
Quận Huyện, thành phố Thủ Đức
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2023 - 2025
|
39.
|
Triển khai cập nhật, chỉnh lý bản đồ
địa chính, chuẩn hóa hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai TP.HCM
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2023 - 2025
|
40.
|
Cập nhật các CSDL không gian về kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có gắn với nền địa lý 1:2000, 1:5000
|
Sở Giao thông vận tải
|
Năm 2023 - 2025
|
41.
|
Xây dựng, bổ sung các CSDL chuyên
ngành giao thông vận tải còn thiếu trong hệ thống quản lý vận tải đường bộ của
Thành phố kết nối chia sẻ dữ liệu chuyên ngành với các hệ thống quản lý
vận tải của Bộ Giao thông vận tải
|
Sở Giao thông vận tải
|
Năm 2023 - 2025
|
42.
|
Xây dựng Hệ thống thông tin dữ liệu
hồ sơ về quy hoạch
|
Sở Quy hoạch - Kiến trúc
|
Năm 2023 - 2024
|
43.
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật - giai đoạn 1
|
Sở Quy hoạch - Kiến trúc
|
Năm 2024 - 2025
|
Đào tạo nguồn
nhân lực
|
|
|
44.
|
Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao
năng lực quản trị dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức Thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
VIII. CÁC NỘI DUNG CẦN
THỰC HIỆN KHI TRIỂN KHAI HỆ THỐNG THÔNG TIN CHUYÊN NGÀNH VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
CHUYÊN NGÀNH
Nhằm phục vụ công tác quản lý, điều hành của
lãnh đạo thành phố và các cơ quan nhà nước, cung cấp các dịch vụ công phục vụ
người dân và doanh nghiệp, việc triển khai các hệ thống thông tin chuyên ngành
và cơ sở dữ liệu chuyên ngành cần đảm bảo tính phù hợp và đầy đủ của dữ liệu
chuyên ngành, đảm bảo sử dụng hiệu quả cho nhiều mục đích khác nhau, được sử dụng
lâu dài, và được chia sẻ để dữ liệu được sử dụng nhiều nhất, đem lại hiệu quả
cao nhất, đồng thời phù hợp với các quy định pháp luật về đầu tư dự án công nghệ
thông tin theo Nghị định 73/2019/NĐ-CP .
Để đạt được điều này, khi xây dựng, triển khai
các hệ thống thông tin chuyên ngành và cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các Sở,
ngành phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện các nội
dung công việc như sau:
1. Xây dựng danh mục cơ
sở dữ liệu chuyên ngành
- Danh mục Cơ sở dữ liệu chuyên ngành phù
hợp với chuẩn dữ liệu chuyên ngành hiện có, đáp ứng các nhu cầu dữ liệu của các
sở, ban, ngành, Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
- Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành
cần quy định về chuẩn dữ liệu, nội dung dữ liệu, cấu trúc, định dạng dữ liệu,
xác định được các nguồn dữ liệu mà hệ thống cần có từ các cơ quan khác, xác định
các dữ liệu có thể chia sẻ cho các cơ quan nhà nước khác và các dữ liệu mở cho
người dân, doanh nghiệp khai thác
2. Xây dựng Kế hoạch số
hóa, tạo lập dữ liệu; hướng dẫn nội dung, phương án, quy trình, chuẩn dữ liệu để
thực hiện số hóa, tạo lập dữ liệu.
3. Triển khai các hệ thống
thông tin quản lý chuyên ngành thống nhất trên toàn thành phố, từ Sở, ngành đến
thành phố Thủ Đức, các quận, huyện và các sở ngành có liên quan.
4. Việc tạo lập, số hóa
dữ liệu cần phải thực hiện song song với việc xây dựng hệ thống thông tin
chuyên ngành để đảm bảo dữ liệu được hoàn thiện đến đâu thì đưa vào hệ thống
thông tin chuyên ngành đến đó, dữ liệu luôn được cập nhật.
5. Xây dựng quy chế vận
hành Hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, quy định trách nhiệm của các đơn
vị trong việc quản lý, sử dụng, cập nhật, dữ liệu. Các đơn vị có liên quan cần
có phương án cập nhật, duy trì dữ liệu liên tục, chia sẻ dữ liệu vào Kho dữ liệu
dùng chung của Thành phố.
6. Xây dựng danh mục
các dịch vụ chia sẻ dữ liệu bao gồm nội dung dữ liệu, cấu trúc, định dạng dữ liệu
được chia sẻ, hình thức, cơ chế chia sẻ, trong đó ưu tiên chia sẻ dưới dạng dịch
vụ dữ liệu (API). Ngoài ra, trong một số trường hợp tùy thuộc vào nguồn dữ liệu,
các quy định về bảo vệ dữ liệu thì có thể chia sẻ thông qua tạo bản sao dữ liệu đã được
tích hợp về Kho dữ liệu dùng chung hoặc chia sẻ qua các file: Excel/CSV. Việc kết
nối, chia sẻ dữ liệu sẽ thực hiện bằng các dịch vụ dữ liệu thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu của Thành phố (HCM LGSP)
7. Công bố danh mục cơ
sở dữ liệu chuyên ngành, danh mục các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, danh mục dữ liệu
được chia sẻ trên Cổng dữ liệu của Thành phố.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công các đồng chí Thường trực Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh:
- Đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố phụ trách lĩnh vực y tế, giáo dục, lao động - thương binh xã hội
chỉ đạo các đơn vị triển khai các nội dung chiến lược dữ liệu trong lĩnh vực y
tế, giáo dục, an sinh xã hội
- Đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố phụ trách lĩnh vực kế hoạch đầu tư, quản lý tài chính - ngân sách
chỉ đạo các đơn vị triển khai các nội dung chiến lược dữ liệu trong lĩnh vực
tài chính - doanh nghiệp.
- Đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố phụ trách lĩnh vực đô thị chỉ đạo các đơn vị triển khai các nội
dung chiến lược dữ liệu trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, quy hoạch đô thị.
2. Tổ Công tác xây dựng và triển khai
Chiến lược dữ liệu của Thành phố
Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố tổ chức thực hiện các kế hoạch, phương án triển khai Chiến lược dữ liệu
phục vụ quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội Thành phố.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Rà soát, cập nhật các danh mục dữ liệu
dùng chung của Thành phố.
- Chủ trì triển khai tích hợp các dữ
liệu dùng chung (dữ liệu chủ) của Thành phố.
- Phối hợp với các đơn vị công bố danh
mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành, danh mục các dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên Cổng dữ liệu của
Thành phố.
- Cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin
đảm bảo an toàn thông tin của các hệ thống tại Trung tâm dữ liệu Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
nghiên cứu giải pháp, cơ chế hình thành một Trung tâm nghiên cứu và triển khai
Chính quyền số của Thành phố Hồ Chí Minh
- Tiếp tục triển khai các nội dung hợp
tác giữa Thành phố Hồ Chí Minh và Ngân hàng Thế giới về chuyển đổi số, trong đó
tập trung triển khai Chiến lược dữ liệu của Thành phố.
- Theo dõi, tổng hợp tình
hình triển khai của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố; chủ động nắm bắt
các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Chiến
lược và phối hợp với các đơn vị tìm phương án giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, quyết định.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở đề xuất khái toán kinh
phí thực hiện các nội dung thuộc Chiến lược, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện theo quy định.
- Bên cạnh việc sử dụng ngân sách nhà
nước để triển khai các nhiệm vụ được giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị nghiên cứu triển khai các dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công tư
(PPP).
5. Các Sở, ban ngành
- Chủ trì xây dựng quy định về nội
dung, cấu trúc dữ liệu, trách nhiệm cung cấp, duy trì dữ liệu, danh mục các dịch
vụ chia sẻ dữ liệu,... phục vụ công tác thu thập, tạo lập, chia sẻ dữ liệu
chuyên ngành theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông và các quy định
pháp luật chuyên ngành. Đây là nhiệm vụ quan trọng cần được thực hiện trước khi triển
khai các hệ thống thông tin chuyên ngành, công tác số hóa và tạo lập dữ liệu.
- Triển khai các hệ thống thông tin quản
lý chuyên ngành thống nhất trên toàn Thành phố, từ Sở, ngành đến Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các sở ngành có liên
quan.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị có liên
quan triển khai số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu chuyên ngành đảm bảo sau khi dữ
liệu hoàn thiện đến đâu thì đưa vào hệ thống thông tin chuyên ngành đến đó, dữ
liệu luôn được cập nhật
6. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và Ủy ban nhân dân các quận, huyện
Phối hợp cùng các sở, ngành trong việc
triển khai các hệ thống thông tin chuyên ngành và số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu
chuyên ngành./.