ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2020/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 30 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỤM THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý hoạt động Thông tin đối ngoại;
Căn cứ Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động thông tin cơ sở;
Căn cứ
Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn quản
lý hoạt động Thông tin đối ngoại của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Cao Bằng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý, vận hành Cụm thông tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
12 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TTTT, các CV;
- Lưu: VT, VX (M).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỤM THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
31/2020/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung và phương thức phối hợp; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc phối hợp quản lý, vận hành, cung cấp và
đăng phát thông tin trên Cụm thông tin đối ngoại huyện
Trùng Khánh và Cụm thông tin cơ sở tại Cửa khẩu Quốc tế Tà Lùng, huyện Quảng
Hòa tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi chung là Cụm thông tin).
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc phối
hợp quản lý, vận hành, cung cấp và đăng phát thông tin cho Cụm thông tin.
Điều 2. Hoạt động
Cụm thông tin
1. Cụm thông tin là phương tiện đăng tải những thông tin phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về đối ngoại và bảo vệ biên giới lãnh thổ; giới thiệu
các giá trị văn hóa truyền thống, về đất nước, con người Việt Nam nói chung và
tỉnh Cao Bằng nói riêng; quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Cao Bằng đến với
du khách trong nước và quốc tế và các nội dung hoạt động thông tin cơ sở quy định
tại Điều 3 Quy chế hoạt động thông tin cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thiết bị Cụm thông tin gồm: Hệ thống
màn hình LED cỡ lớn 01 (một) mặt, 03 (ba) mặt và bộ trang
thiết bị âm thanh lưu động phục vụ công tác tuyên truyền
được trang bị, lắp đặt và giao cho Ủy ban nhân dân huyện Trùng Khánh và Ủy ban nhân dân
huyện Quảng Hòa tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Mục
đích phối hợp
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy; sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
phát huy vai trò, trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành nhằm đảm bảo an toàn, an ninh và khai thác hiệu
quả Cụm thông tin.
2. Thông tin, phổ biến kịp thời đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các hoạt động
thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở về phát triển kinh tế - xã hội, xúc tiến đầu
tư; giới thiệu, quảng bá đất nước, con người, lịch sử văn hóa truyền thống; các
sản phẩm chủ lực; bản sắc văn hóa, du lịch của tỉnh và của đất nước đến với
Nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng -
an ninh, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người dân tại địa phương.
Chương II
NGUYÊN TẮC, NỘI
DUNG, PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Việc phối hợp
quản lý, vận hành thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo an toàn và khai thác hiệu quả Cụm thông tin.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm và
tính chủ động, thường xuyên của mỗi cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, vận
hành cung cấp thông tin, kết hợp chặt chẽ thông tin đối ngoại và thông tin đối
nội đảm bảo Cụm thông tin hoạt động ổn định, liên tục và hiệu quả.
3. Ứng dụng tối đa công nghệ thông
tin để phục có hiệu quả hoạt động quản lý, cung cấp đưa thông tin lên Cụm thông
tin.
Điều 5. Nội dung
phối hợp
1. Quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn
cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị Cụm thông tin.
2. Cung cấp thông tin, đăng phát
thông tin trên Cụm thông tin.
3. Sản xuất và cung cấp các sản phẩm
thông tin đối ngoại: Chương trình, đĩa hình, phim, video clip để phục vụ Nhân
dân và du khách tại địa phương.
4. Các nội dung khác có liên quan
trong công tác quản lý, vận hành Cụm thông tin.
Điều 6. Phương thức
phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công việc
để lựa chọn các phương thức phối hợp sau:
1. Trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản,
thông qua phương tiện thông tin, liên lạc.
2. Thông qua tổ chức lấy ý kiến tại
các cuộc họp, hội nghị.
3. Tổ chức đoàn khảo sát, thanh tra,
kiểm tra các hoạt động liên quan đến quản lý, vận hành Cụm thông tin.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì tiếp nhận, thẩm định, lưu
giữ nội dung thông tin của các cơ quan, đơn vị gửi về (theo
từng tháng) trước khi chuyển đăng tải trên Cụm thông tin đảm bảo theo quy định
của pháp luật. Trong trường hợp đột xuất, cập nhật kịp thời thông tin theo sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh; các cơ quan báo
chí Trung ương và địa phương đặt hàng sản xuất; cung cấp các sản phẩm thông tin đối ngoại: Chương trình, đĩa hình, phim, video clip có nội
dung về các giá trị văn hóa đặc sắc, danh lam thắng cảnh, các sự kiện nổi bật,
tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh Cao Bằng, đăng tải trên màn hình LED của
Cụm thông tin, phục vụ du khách và Nhân dân tại địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất đảm bảo công năng hoạt
động của Cụm thông tin theo đúng thời gian quy định. Trường
hợp vượt thẩm quyền, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
phương án xử lý.
4. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch hoạt
động sản xuất chương trình cung cấp thông tin đăng tải trên Cụm thông tin hằng
năm.
5. Lập dự toán kinh phí xây dựng nội
dung thông tin tuyên truyền đăng tải trên Cụm thông tin hằng năm của đơn vị, gửi
Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân huyện Trùng Khánh, Ủy ban nhân dân huyện Quảng Hòa
1. Chủ trì thực hiện việc quản lý tài
sản, vận hành Cụm thông tin (quản lý, cập nhật, đăng tải các chương trình do Sở
Thông tin và Truyền thông cung cấp). Thời gian vận hành Cụm thông tin:
a) Ngày làm việc bình thường 08 giờ/ngày:
Buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 11 giờ 00; buổi chiều từ 13 giờ 30 đến 18 giờ 00.
b) Ngày lễ và thứ Bảy, Chủ nhật: Tùy
theo thực tế có thể vận hành từ 8-10 giờ/ngày.
2. Ngân sách cấp huyện bố trí kinh
phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, điện và các chi phí liên quan đến vận hành Cụm
thông tin.
3. Chỉ đạo Công an huyện phối hợp với các lực lượng ở khu vực cửa khẩu xây dựng phương án đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn thông tin cho Cụm thông tin. Khi xảy ra sự cố về kỹ thuật,
an ninh thông tin, phải kịp thời thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để
có biện pháp phối hợp xử lý, khắc phục kịp thời hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, đảm bảo duy trì hoạt động liên tục, ổn định của Cụm thông tin.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trong việc rà soát, đánh giá, đề xuất phương án bảo
trì, nâng cấp, sửa chữa Cụm thông tin.
5. Chủ trì tiếp nhận, xử lý thông tin
và thông báo kịp thời ý kiến phản ánh của các tổ chức, cá nhân về công tác quản
lý, vận hành, chất lượng của thông tin được đăng tải trên Cụm thông tin với Sở
Thông tin và Truyền thông để có biện pháp giải quyết.
6. Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành
an toàn, hiệu quả các thiết bị, tài sản gồm màn hình LED, máy tính, trang
thiết bị âm thanh và chịu trách nhiệm về nội dung chương trình do
huyện sản xuất đăng tải trên Cụm
thông tin (ngoài nội dung do Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp).
7. Lập dự toán kinh phí duy trì, vận
hành Cụm thông tin hằng năm (gồm: kinh phí duy tu bảo dưỡng, sửa chữa, điện,
kinh phí thù lao cho cán bộ trực tiếp quản lý, vận hành), tổng hợp chung trong dự toán kinh phí hoạt động của đơn vị, gửi Sở Tài chính
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 9. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo Công an huyện Trùng Khánh,
huyện Quảng Hòa và các đơn vị có liên quan đảm bảo an ninh, ngăn chặn các hành
vi vi phạm, phá hoại Cụm thông tin.
2. Phối hợp thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, đảm bảo cơ chế hoạt động của Cụm thông tin và
tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật đối với những hành vi vi phạm pháp
luật liên quan đến cung cấp thông tin, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cụm
thông tin.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách hàng năm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện xây dựng nội dung tuyên
truyền trên Cụm thông tin. Thực hiện thẩm định dự toán, phân bổ dự toán, thanh
quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Ngoại vụ
Phối hợp cung cấp
cho Sở Thông tin và Truyền thông những thông tin liên quan đến hoạt động đối
ngoại của tỉnh để phục vụ cho việc xây dựng nội dung, chương trình và kế hoạch
tuyên truyền trên Cụm thông tin.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông cung cấp nội dung thông tin các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch của
tỉnh phục vụ công tác tuyên truyền, quảng bá đậm nét đặc sắc
về con người, bản sắc văn hóa truyền thống; các sản phẩm du lịch, tiềm năng và
lợi thế phát triển của tỉnh Cao Bằng.
Điều 13. Trách
nhiệm của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện việc sản xuất các chương trình
(bài, ảnh, phóng sự, video clip) tuyên truyền, quảng bá về tỉnh Cao Bằng; tuyên
truyền các sự kiện quan trọng và các hoạt động đối ngoại của tỉnh (đảm bảo ít
nhất có 01 chương trình/tháng) gửi Sở Thông tin và Truyền
thông để đăng tải trên Cụm thông tin.
Điều 14. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin, xây dựng chương
trình để đăng phát trên Cụm thông tin.
2. Khi có nhu cầu tuyên truyền, quảng
bá cho các sự kiện có liên quan đến hoạt động chính trị, đối ngoại thuộc lĩnh vực
quản lý, các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động cung
cấp thông tin (gồm tài liệu, tư liệu, ảnh, video clip, băng ghi âm, ghi hình) gửi
về Sở Thông tin và Truyền thông để thẩm định và đăng tải
trên Cụm thông tin; cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, dữ liệu
được phép công bố thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị quản lý
cho Cụm thông tin theo đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông; chịu trách nhiệm
về nội dung thông tin do đơn vị mình cung cấp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Chế độ
báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ quản lý, vận hành, cung cấp thông tin cho Cụm thông tin và các sở, ban,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo
cáo định kỳ theo mẫu đề cương kèm theo Quy chế (trước ngày 15/12 năm báo cáo) về
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp; thời gian chốt số
liệu báo cáo định kỳ hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm
trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tổng hợp kết quả hoạt động của Cụm thông tin trong báo cáo hoạt động thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở hàng năm
(trước ngày 20/12 hằng năm) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền
thông.
3. Thực hiện báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân vi phạm trong việc thực hiện Quy chế này tùy theo tính chất, mức độ hành
vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Mọi hành vi cố ý gây thiệt hại,
thay đổi, hư hỏng, chiếm dụng tài sản đối với Cụm thông tin đối ngoại sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp, việc thực hiện Quy chế; phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan đề xuất hình thức khen thưởng và
xử lý vi phạm pháp luật theo quy định.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có phát sinh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan,
đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND ngày 30
tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC-UBND
|
…., ngày … tháng … năm 20…
|
BÁO
CÁO
Hoạt
động quản lý, vận hành cụm thông tin năm...
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Công tác xây dựng, ban hành văn bản
quản lý, vận hành Cụm thông tin
2. Việc thực hiện bố trí nhân sự quản
lý, vận hành Cụm thông tin
3. Xây dựng nội dung chương trình
đăng tải trên Cụm thông tin
4. Thực hiện tổ chức đăng tải chương
trình do Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp
5. Kinh phí thực hiện duy trì hằng
năm
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi, khó khăn
2. Hạn chế, tồn tại; nguyên nhân
3. Giải pháp thực hiện
IV. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM TỚI
V. ĐỀ XUẤT,
KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh
2. Kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông