ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3094/QĐ-UBND
|
Yên Bái,
ngày 09 tháng 12
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ SẢN XUẤT CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Báo chí ngày
05/4/2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ về việc quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BTTTT
ngày 20/4/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức kinh tế - kỹ
thuật về sản xuất Chương trình truyền hình;
Căn cứ Thông tư số 09/2020/TT-BTTTT
ngày 24/4/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức kinh tế - kỹ
thuật về sản xuất chương trình phát thanh;
Căn cứ Quyết định số 3347/QĐ-UBND ngày
31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt danh mục và phương thức
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đối với sản phẩm, dịch vụ
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên của tỉnh Yên
Bái;
Căn cứ Quyết định số 2526/QĐ-UBND ngày
19/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành định mức kinh tế -
kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sản xuất các chương trình phát thanh, truyền
hình sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 1559/TTr-STTTT ngày 04/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này đơn giá sản xuất các chương
trình phát thanh, truyền hình sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên
Bái, bao gồm:
1. Phụ lục số 01: Hướng dẫn áp dụng.
2. Phụ lục số 02: Đơn giá sản xuất
chương trình truyền hình.
3. Phụ lục số 03: Đơn giá sản xuất
chương trình phát thanh.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông tổ
chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quyết
định này.
2. Đơn giá ban hành tại Quyết định này
áp dụng đối với các chương trình phát thanh, truyền hình sử dụng ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái được sản xuất và phát sóng kể từ ngày
01/01/2021.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và TT;
- Chủ tịch, các PCT, UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX, TC
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần
Huy Tuấn
|
PHỤ
LỤC SỐ 01
HƯỚNG
DẪN ÁP DỤNG ĐƠN GIÁ SẢN XUẤT CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quy định 3094/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Đơn giá sản xuất chương trình phát
thanh, truyền hình ban hành kèm theo Quyết định này bao gồm: Chi phí trực tiếp
sản xuất chương trình (Chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí máy sử dụng);
chi phí chuyên môn nghiệp vụ; chi phí công tác phí; chi phí tài sản dùng chung;
chi phí quản lý chung trong việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
2. Đơn giá sản xuất chương trình phát
thanh, truyền hình được xây dựng trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật theo Quyết
định số 2526/QĐ-UBND ngày 19/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái:
- Đơn giá không bao gồm chi phí khấu
hao tài sản cố định áp dụng để đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công sản xuất các chương
trình phát thanh, truyền hình sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi
thường xuyên của tỉnh Yên Bái.
- Đơn giá có chi phí khấu hao tài sản
cố định được áp dụng, vận dụng trong trường hợp sản xuất các chương trình phát
thanh, truyền hình đối với các nguồn kinh phí khác.
3. Trường hợp đơn giá sản xuất chương
trình phát thanh, truyền hình đã ban hành có 2 nấc thời lượng mà việc sản xuất
chương trình thực tế có cùng thể loại nhưng có thời lượng khác và nằm trong khoảng giữa 2
nấc thời lượng bảng đơn giá thì được tính bằng công thức nội suy:
G = g1 + (g2 - g1) x (B - b1) : (b2 - b1)
Trong đó:
G: Đơn giá sản xuất chương trình tương
ứng tại thời lượng B;
B: Thời lượng chương trình cần xác định
đơn giá;
b1: Thời lượng tại cận
dưới liền kề với thời lượng B;
b2: Thời lượng tại cận trên liền kề với
thời lượng B;
g1: Đơn giá sản xuất
chương trình tại cận dưới b1;
g2: Đơn giá sản xuất chương trình tại
b2.
4. Trường hợp đơn giá sản xuất thể loại chương trình
đã ban hành chỉ có một thời lượng hoặc thời lượng của chương trình sản xuất
ngoài khoảng thời lượng tối thiểu hoặc tối đa trong thể loại thì áp dụng tính
đơn giá bình quân theo phút theo thời lượng như sau:
G = (g1 : b1) x B
Trong đó:
G: Đơn giá sản xuất
chương cần xác định định mức theo thời lượng thực tế;
g1: Đơn giá đã quy định
cho sản xuất chương trình có thời lượng gần nhất với thời lượng chương trình
sản xuất;
b1: Thời lượng chương
trình có trong đơn giá tương ứng với đơn giá g1;
B: Thời lượng chương trình sản xuất thực
tế cần xác định đơn giá.
5. Trường hợp sản xuất các Chương
trình có khai thác lại tư liệu, kế thừa nội dung Chương trình đã có (chia thành
các trường hợp thời lượng kế thừa: đến 30%, trên 30% đến 50%, trên 50% đến 70%,
trên 70%), đơn vị sản xuất căn cứ thực tế sản xuất để áp dụng đơn giá phù hợp,
cụ thể:
- Trường hợp sản xuất chương trình có
khai thác lại tư liệu, kế thừa nội dung chương trình đã có (tư liệu thuộc bản
quyền của đơn vị) thì áp dụng định mức theo khung tỷ lệ thời lượng khai thác lại
tư liệu đã được quy định trong đơn giá và không tính thêm chi phí về bản quyền
thuộc sở hữu của đơn vị khi thanh quyết toán.
- Trường hợp sản xuất Chương trình có
khai thác lại tư liệu, kế thừa nội dung Chương trình đã có không thuộc bản quyền
của đơn vị, phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hiện
hành, áp dụng định mức theo khung tỷ lệ thời lượng khai thác lại tư liệu đã được
quy định trong định mức, chi phí mua bản quyền (nếu có) được tính khi lập giá
thành sản phẩm.
6. Trường hợp sản xuất các chương
trình phát thanh, truyền hình đặc biệt có yêu cầu cao về chất lượng nội dung, kỹ
thuật, sử dụng nhiều thiết bị kỹ thuật đặc thù và điều kiện thực hiện không thể
áp dụng được đơn giá này, các đơn vị căn cứ vào quy trình, quy định về tiêu chuẩn
kỹ thuật để lập dự toán bổ sung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Sở Thông tin và Truyền thông thống
nhất với các cơ quan, đơn vị có liên quan danh mục các chương trình sản xuất và
áp dụng đơn giá của thể
loại
phù hợp được phê duyệt.
8. Các trường hợp điều chỉnh đơn giá:
a) Trường hợp mức lương cơ sở của Nhà
nước thay đổi
Chi phí trong đơn giá được điều chỉnh
theo chi phí nhân công; Chi phí nhân công được điều chỉnh như sau:
Chi phí nhân công điều chỉnh = Chi phí
nhân công đã tính trong đơn giá nhân với hệ số k, trong đó
b) Trường hợp Nhà nước xếp lương theo
vị trí việc làm, việc điều chỉnh đơn giá theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
c) Khi tài sản kết cấu trong đơn giá thay đổi: Khi giá trị
tài sản kết cấu
trong đơn giá
tăng hoặc giảm từ 10% trở lên so với thời điểm ban hành hoặc sửa đổi đơn giá gần nhất, việc
điều chỉnh đơn giá theo quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Khi hàng hóa, vật tư, dịch vụ cần
thiết chiếm từ 5% trong kết cấu đơn giá tăng hoặc giảm từ 10% trở lên so với thời
điểm ban hành hoặc sửa đổi đơn giá gần nhất, việc điều chỉnh đơn giá theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
đ) Khi áp dụng đơn giá vào thực tế hoạt
động phát thanh, truyền hình nếu có vướng mắc hoặc phát hiện nội dung không phù
hợp, Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kịp
thời./.