ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
30/2020/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 18
tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng
4 năm 2016;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế hoạt động thông tin cơ sở;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền
thông - Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài
Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý, hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2020 và thay thế Quyết định số
31/2014/QĐ-UBNDngày 23/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ban
hành Quy định quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TTTT;
- Lưu: VT, VX (M).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về vận hành, quản lý hoạt động
của Đài Truyền thanh các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (sau
đây gọi tắt là Đài Truyền thanh cấp xã); trách nhiệm của các cơ quan liên quan
và các quy định về quản lý Nhà nước đối với Đài Truyền thanh cấp xã.
Các Đài Truyền thanh nội bộ của các cơ quan, doanh
nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang không thuộc đối tượng điều chỉnh tại Quy chế
này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối vói các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân tham gia vận hành, quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến
hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
1. Đài Truyền thanh cấp xã do Trung tâm Văn hóa và
Truyền thông cấp huyện trực tiếp quản lý, vận hành, khai thác máy móc thiết bị,
duy trì hoạt động để thực hiện phát thanh, truyền thanh phục vụ nhiệm vụ thông
tin, tuyên truyền tại xã và truyền thanh (tiếp sóng) các chương trình phát
thanh do Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài thuộc
Trung tâm Văn hóa và Truyền thông cấp huyện sản xuất.
2. Đài Truyền thanh cấp xã chịu sự quản lý nhà nước
của Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp
vụ kỹ thuật của Trung tâm Văn hóa và Truyền thông cấp huyện.
3. Đài Truyền thanh cấp xã ngoài việc thực hiện
theo các quy định tại Quy chế này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật
có liên quan; phải bảo đảm cung cấp thông tin thiết yếu kịp thời, chính xác đến
với người dân.
4. Đài Truyền thanh cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập; đối với Đài Truyền thanh vô tuyến FM phải có giấy
phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm trong việc cung cấp thông tin
trên Đài Truyền thanh cấp xã
1. Các hành vi quy định tại Điều 11 Luật Tiếp cận
thông tin năm 2016.
2. Các hành vi quy định tại Điều 9 Luật Báo chí năm
2016 khi phát thanh, truyền thanh các thông tin có tính chất báo chí.
3. Phát thông tin quảng cáo trên hệ thống truyền
thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị cấp xã.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP XÃ
Điều 5. Hoạt động phát thanh,
truyền thanh của Đài Truyền thanh cấp xã
Hoạt động phát thanh, truyền thanh của Đài Truyền
thanh cấp xã được thực hiện theo Điều 6 và Điều 7 Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động
thông tin cơ sở.
Điều 6. Quy định về nội dung và
thời gian hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã
1. Nội dung chương trình phát thanh, truyền thanh
do Trung tâm Văn hóa và Truyền thông cấp huyện quy định cụ thể để bảo đảm các
yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin, tuyên truyền thiết yếu của địa
phương; đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân trên địa bàn; phù hợp với quy định
tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thời điểm phát sóng, địa điểm đặt các cụm loa,
thời lượng, âm lượng phát thanh, truyền thanh do Trung tâm Văn hóa và Truyền
thông cấp huyện thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã quy định phù hợp với đặc
điểm riêng có của từng địa phương. Trong đó:
a) Thời lượng, nội dung chương trình, âm lượng phát
thanh do Trung tâm Văn hóa và Truyền thông cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định trên cơ sở căn cứ vào tình hình cụ thể riêng của từng địa
phương;
b) Chương trình phát thanh của Đài Truyền thanh cấp
xã không được phát trùng giờ tiếp sóng chương trình thời sự của Đài Tiếng nói
Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung tâm Văn hóa và Truyền thông
cấp huyện. Các chương trình đột xuất, đặc biệt được phát thanh theo sự chỉ đạo
trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 7. Quy định về lưu trữ
thông tin
1. Nội dung các chương trình phát thanh đã phát
sóng phải được lưu trữ bằng văn bản có xác nhận của người kiểm duyệt ít nhất
trong thời gian sáu (06) tháng; file âm thanh của chương trình phát thanh khuyến
khích lưu trữ trên máy vi tính trong thời gian ba mươi (30) ngày kể từ ngày
phát sóng.
2. Đài Truyền thanh cấp xã phải có sổ theo dõi các ấn
phẩm do cơ quan, tổ chức chuyển đến. Các thông tin cần theo dõi gồm các nội
dung: Ngày, tháng, năm nhận ấn phẩm; tên ấn phẩm; loại hình (đĩa, hay sách,
báo); số lượng, tên cơ quan, tổ chức gửi và lịch phát sóng tuyên truyền các ấn
phẩm nhận được, ghi chú.
3. Đài Truyền thanh cấp xã phải có sổ theo dõi lịch
phát sóng hàng ngày. Lập hồ sơ trang thiết bị được đầu tư, năm đầu tư, đơn vị đầu
tư; quá trình sửa chữa, nâng cấp thiết bị (ngày, tháng, năm nâng cấp, tên thiết
bị thay thế, giá tiền, nguồn gốc đơn vị cung ứng...).
Điều 8. Cơ sở vật chất
1. Đài Truyền thanh cấp xã có đủ trang thiết bị phục
vụ công tác tiếp sóng, phát thanh; có phòng máy riêng đảm bảo các điều kiện về
ánh sáng, cách âm, cách nhiệt đủ tiêu chuẩn tối thiểu để thực hiện ghi âm, phát
thanh, truyền thanh tại phòng máy.
2. Mỗi xóm, tổ dân phố thuộc xã, phường, thị trấn
phải có ít nhất một (01) cụm loa công cộng để thu, phát chương trình của Đài
Truyền thanh cấp xã.
3. Cơ cấu thành phần thiết bị và yêu cầu kỹ thuật
thiết bị của Đài Truyền thanh cấp xã thực hiện theo quy định, quy chuẩn của Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành.
Điều 9. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí duy trì hoạt động thường xuyên:
a) Thù lao nhân viên vận hành;
b) Nhuận bút, thù lao sản xuất chương trình phát
thanh;
c) Tiền điện, vật tư kỹ thuật;
d) Duy tu, bảo dưỡng thiết bị;
đ) Sửa chữa, khắc phục sự cố kỹ thuật;
e) Bổ sung, nâng cấp các trang thiết bị của Đài, cụm
loa.
2. Hàng năm Trung tâm Văn hóa và Truyền thông huyện
phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có Đài Truyền thanh cấp xã để
xây dựng kế hoạch hoạt động, dự toán kinh phí hoạt động trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt theo quy định.
3. Nguồn kinh phí:
a) Kinh phí chi thường xuyên về sự nghiệp hàng năm
của Trung tâm Văn hóa và Truyền thông;
b) Các nguồn thu hợp pháp khác trên địa bàn;
c) Khi có sửa chữa lớn hoặc đầu tư mới các Đài Truyền
thanh cấp xã, Trung tâm Văn hóa và Truyền thông phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã để lập dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN LIÊN QUAN
Điều 10. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch,
đề án, dự án phát triển và củng cố hệ thống Đài Truyền thanh cấp xã trên địa
bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
các Phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Đài
Truyền thanh cấp xã trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng cung cấp
và định hướng nội dung tuyên truyền cho Đài Truyền thanh cấp xã.
4. Theo dõi, tổng kết tình hình, kết quả hoạt động
của các Đài Truyền thanh cấp xã trên phạm vi toàn tỉnh và định kỳ hàng năm tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động của Đài Truyền
thanh cấp xã, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh
1. Thông báo về giờ phát sóng chương trình phát
thanh của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
2. Tham gia tập huấn nghiệp vụ về thực hiện quy
trình, quy phạm kỹ thuật vận hành máy móc, thiết bị; nghiệp vụ khai thác, xử lý
thông tin, viết và biên tập bản tin cho cán bộ quản lý, vận hành Đài Truyền
thanh cấp xã; tổ chức khen thưởng nếu phát hiện có nhân tố tích cực tham gia
đóng góp về chuyên môn, nghiệp vụ cho Đài Truyền thanh cấp xã theo quy định của
pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Tư vấn về tình trạng thiết bị, thực hiện quy
trình quy phạm kỹ thuật, các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ;
biện pháp xử lý, khắc phục các vấn đề kỹ thuật khi có yêu cầu.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, huy động
nguồn lực ở địa phương, tổ chức tốt việc xây dựng và đảm bảo các điều kiện duy
trì hoạt động của hệ thống Đài Truyền thanh cấp xã trên địa bàn.
2. Tạo điều kiện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ cho bộ phận phụ trách, quản lý, vận hành Đài Truyền thanh
cấp xã.
3. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin theo dõi, hướng
dẫn hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã, kịp thời chấn chỉnh các vi phạm; có
biện pháp hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm duy trì hoạt động của Đài Truyền
thanh cấp xã thường xuyên, liên tục, an toàn và hiệu quả.
4. Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Trung tâm Văn hóa và
Truyền thông để quản lý, vận hành các Đài Truyền thanh cấp xã theo quy định tại
khoản 9, Điều 5 Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7
năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với
Trung tâm Văn hóa và Truyền thông huyện thực hiện tốt việc quản lý, bảo vệ tài
sản, máy móc, thiết bị và an ninh phát sóng của Đài Truyền thanh cấp xã.
Điều 13. Trách nhiệm của Phòng
Văn hóa và Thông tin cấp huyện
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối
với hệ thống Đài Truyền thanh cấp xã trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Phối hợp với Ban Tuyên giáo huyện ủy, thành ủy
chỉ đạo, định hướng, đôn đốc công tác thông tin tuyên truyền đối với các Đài
Truyền thanh cấp xã.
3. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra nội dung hoạt động;
đánh giá tình hình hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã, định kỳ tổng hợp báo
cáo gửi Sở Thông tin và Truyền thông; phát hiện, xử lý vi phạm theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của Trung
tâm Văn hóa và Truyền thông cấp huyện
1. Phối hợp các xã, phường, thị trấn có Đài Truyền
thanh xây dựng kế hoạch hoạt động, dự toán kinh phí hằng năm, kinh phí bổ sung,
nâng cấp các trang thiết bị của trạm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định.
2. Phân công viên chức, ký hợp đồng với người lao động
để thực hiện công tác quản lý, vận hành và củng cố mở rộng sự nghiệp truyền
thanh, truyền hình trên địa bàn theo quy định tại khoản 5, khoản 8, khoản 9 điều
5 của Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010 của
Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ.
3. Theo dõi tình hình cơ sở vật chất, chất lượng hoạt
động của Đài Truyền thanh cấp xã, tham gia đánh giá về Đài Truyền thanh cấp xã
khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện; kịp thời hướng
dẫn, hỗ trợ, báo cáo về tình hình khắc phục sự cố của Đài truyền thanh xã.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã sản xuất và phát
sóng các chương trình truyền thanh bằng tiếng Việt và bằng các tiếng dân tộc
trên hệ thống loa truyền thanh, thiết bị phát sóng phát thanh được trang bị nhằm
tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tập trung
vào sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan quản lý. Tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
do cơ quan cấp trên tổ chức.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với Trung tâm Văn hóa và Truyền thông cấp
huyện về đảm bảo hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã thuộc phạm vi địa bàn quản
lý; tạo điều kiện về địa điểm lắp đặt các cụm loa công cộng cho các xóm, tổ dân
phố.
2. Phối hợp với Trung tâm Văn hóa và Truyền thông kịp
thời kiểm tra, khắc phục các sự cố liên quan đến hoạt động của Đài Truyền thanh
cấp xã.
Xác nhận việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chỉ đạo
Biên tập nội dung tuyên truyền, về chương trình phát thanh, truyền thanh địa phương
và chi trả nhuận bút cho các tin bài theo quy định; chịu trách nhiệm về nội
dung phát thanh, truyền thanh của cấp xã thực hiện.
Điều 16. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Báo cáo về kết quả hoạt động của Đài Truyền
thanh cấp xã được thực hiên như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện (qua Phòng Văn hóa và Thông tin): Báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm trước
ngày 16 tháng 6 và báo cáo định kỳ hằng năm trước ngày 16 tháng 12 (Theo Phụ lục I);
b) Phòng Văn hóa và Thông tin báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Sở Thông tin và Truyền thông: Báo cáo định kỳ 06 tháng trước
ngày 18 tháng 6 và báo cáo định kỳ hằng năm trước ngày 18 tháng 12 (Theo Phụ lục II);
c) Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông: Báo cáo định kỳ hằng năm trước ngày 22
tháng 12 (Theo Phụ lục III).
2. Báo cáo kết quả thông tin tuyên truyền được thực
hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện (qua Phòng Văn hóa và Thông tin): Báo cáo định kỳ hằng tháng; thời hạn
báo cáo: trước ngày 16 của tháng tiếp theo;
b) Phòng Văn hóa và Thông tin báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Sở Thông tin và Truyền thông: Báo cáo định kỳ hằng quý; thời hạn
báo cáo: trước ngày 18 của tháng đầu tiên quý tiếp theo.
3. Thời gian chốt số liệu được thực hiện theo quy định
tại Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về
chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước (Mẫu báo cáo tại các Phụ lục được
ban hành kèm theo Quy chế này).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Khen thưởng, xử lý vi
phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong xây dựng,
quản lý, hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này,
tùy mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề phát sinh
hoặc chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quyết định
số 30/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Mẫu số 01 (Cấp xã)
|
Đánh giá chất lượng cơ sở vật chất và kỹ thuật công
nghệ của Đài Truyền thanh cấp xã
|
Mẫu số 02 (Phòng VHTT huyện)
|
Đánh giá chất lượng đội ngũ nhân lực của Đài Truyền
thanh cấp xã
|
Mẫu số 03 (Sở TTTT)
|
Đánh giá hiệu quả hoạt động của Đài Truyền thanh
cấp xã
|
Mẫu số 01 (Cấp xã)
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ
KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP XÃ
(Thời
điểm thống kê ngày....tháng....năm....)
STT
|
Trang thiết bị
|
Công nghệ phát thanh
|
Tỷ lệ phủ sóng phát thanh/ cư dân (%)
|
Máy phát sóng
|
Hệ thống cụm loa
|
Máy tính
|
Máy ghi âm
|
Có dây
|
Không dây
|
Cả có dây và không dây
|
Số lượng
|
Tình trạng
|
Công suất
|
Tần số
|
Số lượng
|
Tình trạng
|
Số lượng
|
Tình trạng
|
Đã kết nối Internet
|
Số lượng
|
Tình trạng
|
Đang sử dụng
|
Không sử dụng được
|
Đang sử dụng
|
Không sử dụng được
|
Đang sử dụng
|
Không sử dụng được
|
Đang sử dụng
|
Không sử dụng được
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(22)
|
(23)
|
(24)
|
(25)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số 02 (Phòng VHTT huyện hoặc Trung tâm VHTT)
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC ĐÀI TRUYỀN
THANH CẤP XÃ
(Thời điểm thống
kê ngày....tháng....năm....)
STT
|
Tổng số người làm việc (2=3+4+5)
|
Trong đó
|
Trình độ, chuyên ngành đào tạo
|
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng hàng năm
|
Kiêm nhiệm
|
Lao động hợp đồng
|
Đại học trở lên
|
Cao đẳng trở xuống
|
Công chức văn hóa- xã hội
|
Công chức khác
|
Báo chí, tuyên truyền
|
Điện tử-Viễn thông, CNTT,
|
Ngành khác
|
Báo chí, tuyên truyền
|
Điện tử-Viễn thông, CNTT,
|
Ngành khác
|
Kỹ năng sản xuất chương trình, biên tập tin, bài
|
Ứng dụng CNTT, sử dụng thiết bị kỹ thuật
|
Số lượng
|
Tỷ lệ % (7 = 6/2)
|
Số lượng
|
Tỷ lệ % (9 = 8/2)
|
Số lượng
|
Tỷ lệ % (11 = 10/2)
|
Số lượng
|
Tỷ lệ % (13 = 12/2)
|
Số lượng
|
Tỷ lệ % (15 = 14/2)
|
Số lượng
|
Tỷ lệ % (17 = 16/2)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số 03 (Sở Thông tin và Truyền thông)
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÁT THANH, TRUYỀN THANH
CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP XÃ
(Thời điểm thống kê ngày....tháng....năm...)
Số lượng chương trình sản xuất/ năm
|
Thời lượng chương trình phát thanh tự sản xuất (trung
bình phút/ tháng
|
Tỷ lệ nội dung chủ yếu của chương trình phát thanh tự
sản xuất (%)
|
Tổng thời lượng phát sóng (trung bình phút/tháng)
(7=8+10+ 12+14)
|
Trong đó
|
Tần suất phát sóng chương trình (số lần/tháng)
|
Tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của NN
|
Tuyên truyền sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính
quyền cơ sở
|
Phổ biến kiến thức khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội...
|
Tuyên truyền gương người tốt, việc tốt điển hình tiên
tiến
|
Thời lượng chương trình tự sản xuất (cả phát mới và
phát lại) (trung bình phút/tháng)
|
Tỷ lệ % (9=8/7)
|
Thời lượng tiếp sóng chương trình phát thanh của VOV
(trung bình phút/tháng)
|
Tỷ lệ % (11=10/7)
|
Thời lượng tiếp sóng chương trình của Đài PTTH cấp tỉnh
(trung bình phút/tháng)
|
Tỷ lệ % (13=12/7)
|
Thời lượng tiếp sóng chương trình của CSTTTH cấp huyện
(trung bình phút/tháng)
|
Tỷ lệ % (15=14/7)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|