UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2918/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 18 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ÐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG
THỂ PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH VÀ CHUYỂN PHÁT TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ban hành ngày 28/6/2010;
Căn cứ Nghị
định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số nội dung của Luật Bưu chính;
Căn cứ Quyết
định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chiến lược phát triển Bưu chính – Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ
Thông tư số 17/2013/TT-BTTTT ngày 02/08/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
quy định hoạt động của điểm Bưu điện – Văn hóa xã;
Căn cứ Nghị
quyết số 31/2012/NQ-HĐND ngày 06/07/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết
định số 3155/QĐ-UBND ngày 15/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về phê
duyệt quy hoạch vùng tỉnh Hải Dương đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị
của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 582/TTr-STTTT ngày 09/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính và chuyển phát
tỉnh Hải Dương đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030, bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
I. QUAN ĐIỂM
- Phổ cập dịch
vụ bưu chính đến mọi người dân trên địa bàn tỉnh, kết hợp cung cấp các dịch
vụ công ích với các dịch vụ thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội.
- Phát triển
bưu chính theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa loại hình dịch vụ và nâng
cao chất lượng dịch vụ. Đầu tư có trọng điểm vào các điểm bưu chính có nhiều
người đến và các dịch vụ có nhiều người sử dụng.
- Phát huy mọi
nguồn lực, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển
dịch vụ bưu chính, chuyển phát trên cơ sở phát triển gắn với quản lý và khai
thác có hiệu quả đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Phát triển dịch
vụ bưu chính phải gắn với việc đảm bảo an ninh, quốc phòng, an toàn mạng lưới
thông tin góp phần phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu
tổng quát
Xây dựng, phát
triển mạng lưới bưu chính tỉnh Hải Dương phát triển so với các tỉnh, thành
trong vùng và cả nước.
Phát triển mạng
lưới bưu chính của tỉnh theo hướng công nghệ hiện đại, từng bước phát triển rộng
khắp, chất lượng dịch vụ tốt, cung cấp đa dịch vụ.
Phổ cập các dịch
vụ bưu chính, dịch vụ tài chính, dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin đến
cấp xã.
Đến năm 2020,
số dân phục vụ bình quân dưới 6.000 người/điểm phục vụ, bán kính
phục vụ bình quân dưới 1,4km/điểm phục vụ.
Xây dựng mạng
lưới vận chuyển rộng khắp, nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới, tiết kiệm chi
phí đầu tư. Khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia chuyển phát đảm bảo
sự cạnh tranh bình đẳng và quyền lợi người sử dụng dịch vụ.
2. Mục tiêu
cụ thể
Đến năm
2015:
- Phát triển mạng
bưu chính công cộng, phục vụ bưu chính công ích theo đơn đặt hàng của Chính phủ.
- Phát triển
việc sử dụng các ki ốt lưu động ở các khu dân cư, khu công nghiệp, nhà máy, xí
nghiệp, trường học…
- 45% hệ thống
các Bưu điện – Văn hóa xã được cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng.
- Lắp đặt các
điểm Giao dịch tự động cung cấp các dịch vụ tài chính bưu chính cá nhân. Giai
đoạn đến 2015, tiến hành lắp đặt điểm Giao dịch tự động tại các phường trung tâm
tại thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh, khu trung tâm hành chính, khu vực
đông dân cư có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.
- Doanh thu dịch
vụ bưu chính và chuyển phát tăng bình quân 20% năm.
- Dịch vụ
bưu chính truyền thống (bưu phẩm, bưu kiện...) có tốc độ tăng trưởng
12 – 15%/năm. Dịch vụ bưu chính hiện đại (tài chính bưu chính, tiết
kiệm bưu điện, bảo hiểm bưu chính...) có tốc độ tăng trưởng 10 –
15%/năm.
- Đổi mới hệ
thống quản lý, khai thác (ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng mã vạch
trong việc chia chọn, các hệ thống truy tìm, định vị và tra cứu bưu gửi...)
nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành.
- Phát triển
và đa dạng hóa các dịch vụ tài chính bưu chính mới.
- Nâng cao
chất lượng mạng vận chuyển. Xây dựng mạng vận chuyển bưu chính dùng chung
giữa các doanh nghiệp bưu chính nhằm giảm chi phí vận chuyển, đảm bảo thời
gian, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Tối ưu hóa
tuyến đường thư đến năm 2015 có 100% số xã có báo Đảng đến trong ngày.
Đến năm
2020:
- 100% hệ
thống các Bưu điện – Văn hóa xã được cung cấp dịch vụ Internet băng rộng.
- Lắp đặt điểm
Giao dịch tự động cung cấp các dịch vụ tài chính bưu chính cá nhân tại các xã, phường
còn lại tại thành phố Hải Dương, thành phố Chí Linh; khu vực nhà ga, bến xe,
trung tâm y tế; lắp đặt điểm Giao dịch tự động tại trung tâm các huyện.
- Nghiên cứu,
đưa vào phát triển các trạm bưu kiện tự động ở thành phố Hải Dương, thị xã Chí
Linh, trung tâm các huyện.
- 100% nhu
cầu về dịch vụ bưu chính và chuyển phát của người dân được đáp ứng.
- 100% các
điểm Bưu điện – Văn hóa xã là các điểm đa dịch vụ về bưu chính.
- Doanh thu dịch
vụ bưu chính và chuyển phát tăng bình quân 25% giai đoạn 2016 – 2020.
Định hướng
đến năm 2030:
- Xây dựng mạng
điểm phục vụ tới các khu vực vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đáp ứng mọi nhu cầu sử
dụng dịch vụ của nhân dân.
- Lắp đặt điểm
Giao dịch tự động cung cấp các dịch vụ tài chính bưu chính cá nhân đến tất cả
các xã còn lại trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Tin học hóa
mạng lưới bưu chính: ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác, cung
cấp dịch vụ…
- Tự động hoá
trong khai thác: khâu chia chọn được tự động hoá do trung tâm chia chọn tự động
thực hiện.
- Bưu chính
phát triển hội tụ với viễn thông và tin học, hội tụ đa ngành… , đa
dạng loại hình dịch vụ, đa dạng hình thức thanh toán…
- Dịch vụ
cung cấp rộng rãi trên mọi lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…
- Thị trường mở
cửa hoàn toàn bình đẳng. Phát triển mạnh thị trường kinh doanh qua mạng
(mạng bưu chính điện tử).
III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH VÀ CHUYỂN PHÁT
1. Mạng điểm
phục vụ bưu chính và chuyển phát
a) Quy hoạch
hệ thống các điểm phục vụ bưu chính và chuyển phát
Mạng lưới bưu
cục vẫn được tổ chức theo 3 cấp như hiện nay, gồm Bưu cục cấp I, cấp II và cấp
III. Các Bưu cục từng bước được nâng cấp đầu tư các thiết bị hiện đại, ứng
dụng công nghệ thông tin trong khai thác và cung cấp dịch vụ.
Nâng cấp, cải
tạo trụ sở 186 điểm Bưu điện – Văn hóa xã, kết nối Internet băng rộng, đồng thời
chú trọng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao chất lượng và đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ; có chính sách hỗ trợ phù hợp cho hoạt động tại các
điểm Bưu điện – Văn hóa xã.
Ngoài ra phát
triển một số các điểm phục vụ như sau:
- Quy hoạch mạng điểm phục vụ xây dựng nông thôn mới:
Giai đoạn đến 2020, quy hoạch 100% xã trên địa bàn tỉnh có điểm phục vụ bưu
chính (Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới); quy hoạch hệ
thống điểm đại lý bưu điện đa dịch vụ đến năm 2020:
+ Thành phố Hải
Dương: Phát triển 2 điểm phục vụ: xã Nam Đồng, phường Ái Quốc.
+ Huyện Kinh
Môn: Phát triển 2 điểm phục vụ: xã Phạm Mệnh, xã Hiệp An.
+ Huyện Kim
Thành: Phát triển 2 điểm phục vụ: xã Phúc Thành A, xã Tuấn Hưng.
+ Huyện Thanh
Hà: Phát triển 4 điểm phục vụ: xã Liên Mạc, xã Thanh Cường, xã Thanh Hải, xã Tiền
Tiến.
+ Huyện Bình Giang:
Phát triển 3 điểm phục vụ: xã Bình Minh, xã Tân Hồng, xã Tráng Liệt.
+ Huyện Gia Lộc:
Phát triển 2 điểm phục vụ: xã Phương Hưng, xã Thống Kênh.
+ Huyện Tứ Kỳ:
Phát triển 1 điểm phục vụ: xã Đông Kỳ.
+ Huyện Ninh
Giang: Phát triển 2 điểm phục vụ: xã Hiệp Lực, xã Hưng Long.
+ Huyện Thanh
Miện: Phát triển 1 điểm phục vụ: xã Cao Thắng
- Quy hoạch mạng điểm phục vụ theo định hướng phát
triển không gian khu, cụm công nghiệp, du lịch: Căn cứ vào quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng 2030;
hiện trạng phát triển mạng bưu chính, chuyển phát của tỉnh; căn cứ vào thực
trạng và định hướng phát triển các khu, cụm công nghiệp, du lịch, quy hoạch hệ
thống điểm đại lý bưu điện đa dịch vụ tỉnh Hải Dương đến năm 2020 như sau:
+ Thành phố Hải
Dương: Phát triển 2 điểm phục vụ: phường Tứ Minh, phường Việt Hòa.
+ Thị xã Chí
Linh: Phát triển 1 điểm phục vụ: phường Cộng Hòa.
+ Huyện Cẩm
Giàng: Phát triển 3 điểm phục vụ: thị trấn Lai Cách, xã Cao An, xã Cẩm Điền.
- Quy hoạch mạng
điểm phục vụ theo định hướng phát triển không gian hệ thống đô thị: Phát
triển hệ thống các điểm ki ốt bưu chính (ki ốt lưu động), đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị trong tương lai, nhu cầu sử dụng dịch
vụ ngày một cao của nhân dân. Quy hoạch hệ thống điểm ki ốt bưu chính tỉnh Hải
Dương đến năm 2020 như sau:
+ Thành phố Hải
Dương: phát triển mới 2 điểm ki ốt bưu chính.
+ Thị xã Chí
Linh: phát triển mới 1 điểm ki ốt bưu chính.
+ Huyện Kinh
Môn: phát triển mới 1 điểm ki ốt bưu chính.
+ Huyện Kim
Thành: phát triển mới 1 điểm ki ốt bưu chính.
+ Huyện Bình
Giang: phát triển mới 1 điểm ki ốt bưu chính.
+ Huyện Ninh
Giang: phát triển mới 1 điểm ki ốt bưu chính.
+ Huyện Thanh
Miện: phát triển mới 1 điểm ki ốt bưu chính.
b) Phát triển
các điểm Giao dịch tự động
Điểm Giao dịch
tự động: Cung cấp các dịch vụ tài chính bưu chính cá nhân như: rút tiền mặt, ứng
tiền mặt, tra cứu thông tin tài khoản, chuyển tiền cá nhân, nộp tiền vào tài
khoản, thanh toán hóa đơn.
Lộ trình thực
hiện:
- Đến năm
2016: Lắp đặt các điểm Giao dịch tự động tại các điểm thuộc khu vực phường
trung tâm thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh, khu trung tâm hành chính, khu vực
đông dân cư, khu vực có kinh tế, xã hội phát triển... Đến năm 2016, lắp đặt 10
điểm Giao dịch tự động.
- Giai đoạn
2017 – 2020: Lắp đặt các điểm Giao dịch tự động tại các xã, phường còn lại thuộc
thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh; khu vực bến xe, nhà ga, trung tâm y tế; lắp
đặt các điểm Giao dịch tự động tại trung tâm các huyện. Giai đoạn 2017 – 2020,
lắp đặt 50 điểm Giao dịch tự động.
2. Mạng điểm
phục vụ bưu chính và chuyển phát
- Quy hoạch
tăng tần suất các tuyến đường thư cấp 2 lên 2 chuyến/ngày, các đường
thư có sản lượng lớn lên 3 chuyến/ngày, tăng tần suất các tuyến đường
thư đến các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị mới...
- Bổ sung thêm
11 ôtô cho các huyện, thị xã trung bình mỗi huyện, thị xã một chiếc.
- Kết hợp
sử dụng phương tiện vận chuyển xe bưu chính với sử dụng các phương
tiện vận chuyển xã hội (xe khách…) để nâng cao hiệu quả hoạt động
mạng lưới, tiết kiệm chi phí đầu tư.
- Khuyến khích
nhiều thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ chuyển phát, đảm bảo sự cạnh
tranh bình đẳng và quyền lợi người sử dụng dịch vụ.
- Xây dựng mạng
vận chuyển bưu chính dùng chung giữa các doanh nghiệp bưu chính nhằm giảm chi
phí vận chuyển, đảm bảo thời gian, nâng cao chất lượng dịch vụ.
3. Dịch vụ
bưu chính và chuyển phát
Phát triển dịch
vụ theo hướng đa dạng hóa, cung cấp tất cả các dịch vụ bưu chính đến các điểm
phục vụ, chú trọng tới phát triển các dịch vụ mới, dịch vụ tài chính và các dịch
vụ ứng dụng trên nền công nghệ thông tin:
- Duy trì và
nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính cơ bản, phổ cập nhanh các dịch vụ cộng
thêm, phát triển các dịch vụ mới tại các điểm phục vụ.
- Nâng cao chất
lượng các dịch vụ hiện tại, phát triển các dịch vụ mới và dịch vụ cộng thêm:
khai thác tối đa các nhu cầu của khách hàng trên cơ sở áp dụng các thành tựu
khoa học hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng cho người sử dụng.
- Phát triển
các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, trả lương hưu, nhờ thu, phát cho các doanh
nghiệp đến bưu cục cấp III. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tài chính bưu
chính: Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, dịch vụ tín dụng tiêu dùng, dịch
vụ thanh toán, dịch vụ thanh toán điện tử tại các điểm bán hàng…
- Tham gia
cung cấp các dịch vụ viễn thông thông qua các hình thức bán lại dịch vụ, đại lý
cho viễn thông như: phát hóa đơn, thu cước, tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ,
cung cấp các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng, dịch vụ Internet.
- Phục vụ tốt
dịch vụ bưu chính công ích, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi người dân
và thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ thông tin của Đảng, Nhà nước và chính quyền
các cấp.
- Xây dựng và
kiện toàn tủ sách tại các điểm Bưu điện – Văn hóa xã, bổ sung thêm các đầu
sách, báo có nội dung phù hợp với phong tục tập quán, hình thức sản xuất tại từng
địa phương để tăng sức hấp dẫn
- Phát triển mạng
chuyển phát an toàn tiện lợi và văn minh; nâng cao dịch vụ kho bãi, dịch vụ quản
lý chu trình cung cấp hàng hoá; tạo ra kênh phân phối và thanh toán hàng hoá
phù hợp với nhu cầu phát triển thương mại của tỉnh.
- Áp dụng công
nghệ thông tin từng bước xây dựng mạng bưu cục điện tử giúp cho việc thanh
toán, chấp nhận yêu cầu trở lên đơn giản, đồng thời thúc đẩy phát triển thương
mại điện tử của đất nước trong tương lai.
- Hoàn thiện hệ
thống tra cứu để khách hàng có thể tự tra cứu trên mạng về thông tin tiền hàng
của mình, giải quyết khiếu nại, thắc mắc, đề nghị từ phía khách hàng về việc sử
dụng dịch vụ. Tạo ra môi trường bình đẳng giữa khách hàng và nhà cung cấp.
Lộ trình
thực hiện:
Đến năm
2015: Cung cấp tất cả các
loại hình dịch vụ bưu chính và chuyển phát đến cấp xã. Phát triển
mạnh các loại hình dịch vụ tài chính, bảo hiểm, ngân hàng…Triển
khai thí điểm dịch vụ bưu chính điện tử (E – post).
Đến năm
2020: Phát triển mạnh dịch
vụ bưu chính điện tử. Triển khai tự động hóa trong cung cấp dịch vụ
(tự động hóa cấp tỉnh).
4. Đổi mới
tổ chức sản xuất kinh doanh
Mở cửa thị trường
bưu chính cho các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế và doanh
nghiệp nước ngoài được cấp phép hoạt động, tạo môi trường bình đẳng cho mọi
doanh nghiệp tham gia kinh doanh:
Trong tổ chức khai
thác:
- Đổi mới khoa học và
công nghệ: trang bị các thiết bị công nghệ hiện đại vào khâu chia chọn tự động
và cải thiện chất lượng dịch vụ.
- Bố trí, phối hợp giữa
các bộ phận trong quá trình khai thác bưu chính một cách có hệ thống đảm bảo hỗ
trợ lẫn nhau, giảm bớt các công đoạn.
- Ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc khai thác để lưu giữ, trao đổi thông tin giữa các bưu cục
và điểm phục vụ.
Trong vận chuyển:
- Tận dụng các phương
tiện giao thông công cộng như xe khách, xe buýt... Khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia kinh doanh xây dựng mạng vận chuyển cùng với phương tiện vận chuyển
riêng để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trong tổ chức lao động:
- Bố trí lao động đúng
nghề nghiệp được đào tạo, phân công công việc một cách hợp lý giữa các khâu
trong khai thác để đảm bảo trong các giờ cao điểm chất lượng phục vụ sẽ không bị
ảnh hưởng. Có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng.
5. Phát triển nguồn
nhân lực
Tận dụng tối đa nguồn
lực sẵn có trong các doanh nghiệp bưu chính, tạo điều kiện phát huy hết tiềm
năng sẵn có thông qua công tác đào tạo lại.
Mở các lớp bồi dưỡng
kiến thức, hoàn thiện kiến thức, nâng cao kỹ năng trong công tác bưu chính đối
với các nhân viên.
Lộ trình thực hiện:
Đến năm 2015:
Tổng số lao động bưu
chính đến năm 2015: quy mô khoảng 800 người; trình độ đại học và trên đại
học chiếm 8%, cao đẳng chiếm 15%, trung cấp chiếm 40%, sơ cấp và công nhân
chiếm 37%.
Giai đoạn đến năm
2015, năng suất lao động bình quân hàng năm trong lĩnh vực bưu chính tăng 8 –
10%. Thu nhập bình quân hàng năm của 1 lao động trong lĩnh vực bưu chính tăng
10 – 20%.
Đến năm 2020:
Tổng số lao động bưu
chính đến năm 2020: quy mô khoảng 1000 người; trình độ đại học và trên
đại học chiếm 10%, cao đẳng chiếm 20%, trung cấp chiếm 50%, sơ cấp và lao
động phổ thông chiếm 20%.
Giai đoạn đến năm
2020, năng suất lao động bình quân hàng năm trong lĩnh vực bưu chính tăng 10 –
15%. Thu nhập bình quân hàng năm của 1 lao động trong lĩnh vực bưu chính tăng
20 – 25%.
6. Phát triển thị
trường
Xã hội hóa lĩnh vực
chuyển phát thư theo hướng cạnh tranh, khuyến khích đầu tư phát triển mạng lưới
chuyển phát thư, trang thiết bị, công nghệ hiện đại và cung cấp các dịch vụ chất
lượng cao, chú trọng ứng dụng tin học và tự động hóa làm tăng thị phần khai
thác các dịch vụ chuyển phát thư trong tương lai.
Khuyến khích nhiều
thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ chuyển phát thư, đảm bảo sự cạnh
tranh bình đẳng và quyền lợi người sử dụng dịch vụ.
Định hướng các điều kiện
cho phép các doanh nghiệp tham gia kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư.
7. Khoa học công
nghệ
Hiện đại hoá mạng bưu
cục theo hướng mở rộng phạm vi kinh doanh, kết nối mạng tin học bưu chính các
điểm phục vụ, triển khai một số thiết bị tự động.
Xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu về bưu chính phục vụ việc định vị và truy tìm bưu
phẩm, bưu kiện... Triển khai ứng dụng công nghệ mã vạch, chuẩn hóa các
loại bao bì bưu chính.
Ứng dụng công nghệ đổi
mới hệ thống quản lý, khai thác để nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành
dịch vụ.
Trang bị máy tính và kết
nối mạng đến các điểm phục vụ để kết nối mạng bưu chính, nâng cao hiệu quả hoạt
động cung cấp thêm các dịch vụ từ hệ thống mạng Bưu chính.
Giai đoạn 2014 –
2020: Xây dựng dự án ứng dụng công
nghệ mới trong bưu chính bao gồm đầu tư trang thiết bị hiện đại cho
mạng lưới bưu chính đồng thời đào tạo nguồn nhân lực nhằm làm chủ
công nghệ mới.
8. Định hướng phát
triển bưu chính và chuyển phát đến năm 2030
a) Định hướng phát
triển mạng điểm phục vụ
Đảm bảo 100% xã đều có
ít nhất một điểm phục vụ bưu chính; phát triển thêm các đại lý bưu điện tại
thành phố, thị xã, thị trấn, các khu công nghiệp, khu dân cư mới…cung cấp đa dịch
vụ
Phát triển mô hình mạng
lưới điểm phục vụ có tính cơ động cao như: ki ốt lưu động, trạm bưu kiện tự động…
Khuyến khích đầu tư
phát triển mạng lưới chuyển phát chất lượng cao.
Lắp đặt điểm Giao dịch
tự động cung cấp các dịch vụ tài chính bưu chính cá nhân đến tất cả các xã còn
lại trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Đảm bảo bán kính phục
vụ của mỗi điểm phục vụ, đảm bảo tính hoạt động hiệu quả điểm phục vụ đó tại
khu vực.
b) Định hướng phát triển
mạng vận chuyển
Tăng năng suất phục vụ
của các chuyến xe chuyên ngành, nâng cao năng lực vận chuyển.
Tăng cường thêm các
tuyến đường thư nhằm phục vụ cho nhu cầu bưu chính tăng mạnh tại các xã, huyện
trong tương lai.
Nâng cao chất lượng
mạng vận chuyển: cung cấp dịch vụ định vị, tra cứu bưu gửi, giảm
thời gian đưa phát.
Tạo mọi điều kiện cho
các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ bưu chính và chuyển phát, đảm
bảo sự cạnh tranh bình đẳng và quyền lợi người sử dụng dịch vụ.
Xây dựng mạng vận chuyển
bưu chính theo xu hướng dùng chung giữa các doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí vận
chuyển, đảm bảo về mặt thời gian, nâng cao chất lượng dịch vụ.
c) Định hướng phát
triển dịch vụ bưu chính và chuyển phát
Phổ cập đa dịch vụ đến
các bưu cục, điểm Bưu điện – Văn hóa xã… phát triển bưu chính theo hướng hoàn
thiện chất lượng dịch vụ.
Tiếp tục phát triển
mạnh các dịch vụ tài chính như: triển khai kinh doanh dịch vụ trả
lương qua tài khoản, trả lương hưu, dịch vụ thanh toán qua mạng, dịch
vụ nhờ thu, phát cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ (thu tiền
điện, nước, bảo hiểm nhân thọ…).
Phát triển các dịch vụ
thương mại điện tử (E - Commerce) như bán hàng qua bưu chính, bưu chính ảo, bưu
chính điện tử (E - Posts).., chất lượng dịch vụ ngày càng cao đáp ứng nhu cầu mọi
đối tượng khách hàng: Direct Mail (thư trực tiếp); Logistics (kho vận); mua
hàng qua Bưu điện - thương mại điện tử.
Tăng tỷ trọng doanh
thu từ các dịch vụ mới. Doanh thu từ các dịch vụ truyền thống chỉ chiếm dưới
20% tổng doanh thu bưu chính.
Phát triển dịch vụ bưu
chính và chuyển phát đi đôi với việc bảo đảm an ninh, an toàn thông tin quốc
gia và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển một cách bền vững.
d) Định hướng phát
triển khoa học và công nghệ
Sử dụng công nghệ xác
định vị trí như GPS – GIS – RFID để xác định thông tin vị trí khách hàng cho xe
và nhân viên bưu chính, giám sát phương tiện vận chuyển, và truy tìm – định vị
bưu gửi.
Sử dụng các công nghệ thông
tin tiên tiến như ảo hoá, điện toán đám mây, mạng thế hệ mới (NGN) để hiện đại
hoá mạng tin học bưu chính.
Ứng dụng phần mềm và
công nghệ RFID cho quản lý chất lượng.
Ứng dụng phần mềm và
các thuật toán tối ưu để quy hoạch mạng khai thác bưu chính và hành trình vận
chuyển của xe bưu chính.
Sử dụng các hệ thống
nhúng và bộ điều khiển khả trình (PLC), công nghệ điều khiển độ chính xác gia
công cơ khí để tự động hoá quy trình chia chọn bưu gửi.
Sử dụng công nghệ nhận
dạng chữ viết – hình ảnh – chuyển động để số hoá thông tin khách hàng trên bưu
gửi và giám sát trạng thái cho các hệ thống chia chọn tự động.
Ứng dụng các hệ thống tích hợp cho tự động hoá
quy trình thao tác tại quầy giao dịch.
IV. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
STT
|
Dự án
|
Nguồn vốn
|
Nguồn vốn
|
Nhu cầu đầu tư
|
Giai đoạn 2014 - 2015
|
Giai đoạn 2016 - 2020
|
Doanh nghiệp, xã hội hóa
|
Ngân sách tỉnh
|
Doanh nghiệp, xã hội hóa
|
Ngân sách tỉnh
|
1
|
Đầu tư phát triển mạng
điểm phục vụ
|
6,8
|
0
|
17,4
|
0
|
24,2
|
2
|
Đầu tư lắp đặt điểm
Giao dịch tự động
|
0,5
|
0
|
5,5
|
0
|
6
|
3
|
Đầu tư mạng vận chuyển
|
1
|
0
|
4,5
|
0
|
5,5
|
4
|
Đầu tư trang thiết bị
mạng điểm phục vụ
|
0,77
|
0
|
2,03
|
0
|
2,8
|
5
|
Xây dựng thư viện tại
các điểm Bưu điện - Văn hóa xã
|
0
|
0,45
|
0
|
1,41
|
1,86
|
6
|
Đào tạo nguồn nhân lực
mạng điểm phục vụ
|
0,99
|
0
|
0,87
|
0
|
1,86
|
7
|
Dự án ứng dụng công
nghệ mới trong bưu chính
|
2,5
|
0
|
9
|
0
|
11,5
|
8
|
Tổng đầu tư
|
12,56
|
0,45
|
39,3
|
1,41
|
53,72
|
V. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp phát
triển thị trường
Đẩy mạnh công tác điều
tra, nghiên cứu thị trường: nghiên cứu nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ tài
chính bưu chính để có chiến lược marketing phù hợp; nghiên cứu thói quen tiêu
dùng, đòi hỏi của khách hàng đối với dịch vụ tài chính bưu chính, thái độ của
khách hàng đối với dịch vụ.
Đẩy mạnh công tác quảng
cáo, tiếp thị các dịch vụ tài chính bưu chính. Đẩy mạnh hoạt động khuyến thị và
chăm sóc khách hàng: thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, giới thiệu dịch
vụ, cho khách hàng dùng thử, lắng nghe ý kiến phản hồi…
Khuyến khích, tạo điều
kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia mở rộng mạng lưới phục vụ bưu chính và
chuyển phát, chú trọng công tác đặc biệt với các tổ chức, đoàn thể, lao động tại
các xã tham gia phổ cập dịch vụ bưu chính.
Công khai việc thực hiện
quy định về giá cước và chất lượng dịch vụ trên địa bàn tỉnh cho người sử dụng
dịch vụ bưu chính.
Các điểm Bưu điện –
Văn hóa xã chú trọng các dịch vụ dành cho người dân, thông tin nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, khoa học kỹ thuật, giải trí. Cung cấp dịch vụ và hướng dẫn
cho người dân.
Tổ chức các hội thảo
chuyên đề tìm hướng đi phù hợp cho bưu chính và chuyển phát tỉnh Hải Dương nói
riêng và cả nước nói chung khi bưu chính và chuyển phát vẫn chưa có lãi, chưa
có hướng đi cụ thể để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài.
2. Giải pháp cơ chế
chính sách
Nhà nước sẽ hỗ trợ
phát triển dịch vụ bưu chính công ích thông qua các hình thức như: dành đặc quyền
cung cấp dịch vụ thư cơ bản có khối lượng dưới 2kg và đến năm 2020 là thư có khối
lượng dưới 20g.
Ủy ban nhân dân tỉnh tạo
điều kiện về đất đai, các thủ tục trong quyền hạn của tỉnh để xây dựng mạng điểm
phục vụ cho doanh nghiệp bưu chính và chuyển phát thực hiện tốt nhiệm vụ bưu
chính công ích.
Ủy ban Nhân dân tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông chủ động đàm phán với các doanh nghiệp cơ chế cùng
đầu tư, đóng góp và chia sẻ trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ công ích.
Sở Thông tin và Truyền
thông đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp dịch vụ bưu chính công
ích và cung cấp các dịch vụ đặc biệt có liên quan đến bảo mật thông tin và an
toàn mạng lưới.
Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện giám sát các doanh nghiệp thực hiện việc đảm bảo quyền lợi của
khách hàng sử dụng dịch vụ. Đảm bảo người dân được cung cấp đầy đủ và chính xác
các thông tin về dịch vụ tại các nơi giao dịch và trên ấn phẩm. Đảm bảo cung cấp
các dịch vụ bưu chính công ích. Được bồi thường thiệt hại theo quy định trong mọi
trường hợp. Đảm bảo bí mật thông tin riêng theo và các quyền lợi khác nhau theo
quy định của pháp luật.
Sở Thông tin và Truyền
thông giám sát việc thực hiện trách nhiệm của các doanh nghiệp trong cung cấp
chất lượng dịch vụ, thực hiện giá cước.
Sở Thông tin và Truyền
thông giám sát việc xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm.
Đảm bảo thực hiện tốt
việc cung cấp các dịch vụ bưu chính cho các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa
bàn.
Xác định rõ cơ chế ưu
đãi cung cấp dịch vụ công cho các cơ quan Đảng, Nhà nước ở địa phương.
Khuyến khích doanh
nghiệp thực hiện hòm thư ý kiến khách hàng.
3. Giải pháp quản
lý nhà nước
Tăng cường quản lý Nhà
nước và trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
gắn quy hoạch phát triển bưu chính và chuyển phát với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông.
Cần kết hợp tốt việc
thực hiện giữa các ngành: giao thông vận tải, xây dựng và quản lý đô thị để
phát triển ngành bưu chính và chuyển phát đồng bộ phù hợp với yêu cầu kỹ thuật,
mỹ thuật.
Các cấp, các ngành của
tỉnh cần tạo điều kiện để bưu chính và chuyển phát phát triển mạng lưới cung cấp
dịch vụ bưu chính công ích và thực hiện nhiệm vụ công ích (trong việc lưu
thông của xe bưu chính, thiết lập điểm phục vụ bưu chính, bố trí các hòm thư
bưu chính…).
Ban hành các quy
định nâng cao năng lực quản lý nhà nước: nâng cao vai trò, thẩm quyền của Sở đối
với các doanh nghiệp, các ngành, các cấp…
Kiểm tra, giám sát
chất lượng thiết bị, chất lượng dịch vụ, bảo vệ quyền lợi người sử dụng.
Giám sát, theo dõi việc
xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới bưu chính trên địa bàn tỉnh, hạn chế
những thiếu sót, cố tình làm sai quy hoạch.
Khi lập và phê duyệt
quy hoạch, các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh
tế mới và các công trình công cộng khác, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
dành mặt bằng xây dựng cho các công trình thuộc mạng bưu chính, chuyển phát phù
hợp với quy hoạch phát triển bưu chính và chuyển phát, thuận lợi cho việc cung
cấp và sử dụng bưu chính phổ cập.
4. Giải pháp phát
triển nguồn nhân lực
Đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực quản lý
Nhà nước về bưu chính và chuyển phát.
Từng bước đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, có phẩm chất tốt, làm chủ công nghệ hiện đại,
vững vàng về quản lý kinh tế, khai thác hiệu quả mạng lưới bưu chính và
chuyển phát trên địa bàn tỉnh.
Đào tạo và tiếp nhận để
bố trí cán bộ nhân viên cho những điểm phục vụ mới thành lập.
Hỗ trợ đào tạo và
tái đào tạo nguồn nhân lực tại các điểm Bưu điện - văn hóa xã, nâng
cao trình độ và kỹ năng sử dụng Internet, thực hiện nhiệm vụ phổ
cập, nâng cao hiệu quả hoạt động.
5. Giải pháp khoa học
công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng khoa
học công nghệ trong hoạt động bưu chính và chuyển phát, trước hết là đổi mới hệ
thống quản lý, khai thác trong từng bưu cục, điểm Bưu điện – Văn hóa xã để nâng
cao năng suất lao động và giảm giá thành.
Sử dụng các thiết bị
bưu chính hiện đại như các thiết bị bán hàng tự động, trang bị hệ thống phần mềm
quản lý các dịch vụ bưu chính, cân điện tử, máy gói buộc, máy in cước thay
tem... Kết hợp với các trung tâm chia chọn tự động thực hiện việc chia chọn tới
cấp huyện, thị xã, thành phố.
Ứng dụng mạng tin học
đến tất cả các bưu cục và điểm phục vụ nhằm kết hợp được điểm mạnh về mạng bưu
chính rộng khắp và sự nhanh chóng của các phương tiện điện tử để cung cấp các dịch
vụ bưu chính lai ghép mới như lập hóa đơn, thanh toán điện tử.
Đẩy mạnh liên doanh,
liên kết và hợp tác với các tổ chức trong nước và nước ngoài về kinh doanh,
nghiên cứu, và phát triển thêm các dịch vụ tài chính bưu chính để nhanh chóng
tiếp cận công nghệ mới.
Thúc đẩy, khuyến
khích, mở rộng hợp tác quốc tế về các lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, khoa học công nghệ về lĩnh vực tài chính bưu điện với các nước trong
khu vực và thế giới.
Ưu tiên sử dụng vốn
vay và viện trợ nước ngoài cho phát triển công nghệ thông tin phục vụ bưu chính
nói chung và dịch vụ tài chính nói riêng.
6. Giải pháp huy động
vốn đầu tư
Nhà nước có cơ chế hỗ
trợ vốn đầu tư cho Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, các doanh nghiệp kinh doanh
bưu chính và chuyển phát và có cơ chế khuyến khích việc đầu tư phát triển dịch
vụ bưu chính và chuyển phát thư.
a) Vốn đầu tư từ
ngân sách
Sử dụng nguồn vốn ngân
sách tỉnh hỗ trợ kinh phí xây dựng thư viện kỹ thuật nông nghiệp, ngư nghiệp tại
các điểm Bưu điện - Văn hoá xã hoặc tại thư viện xã tùy thuộc vào từng điều kiện
cụ thể của địa phương, ưu tiên cho các địa phương vùng nông thôn, điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn.
Xây dựng đề án “Hệ thống
thông tin cơ sở”: thông tin kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, giáo dục
phổ thông, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và phòng chống thiên tai…
Việc sử dụng vốn đầu
tư từ ngân sách phải có kế hoạch cụ thể; cam kết thực hiện đúng quan điểm của
chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện đúng chính sách, đảm bảo chất lượng.
b) Vốn đầu tư từ
doanh nghiệp, xã hội hóa
Sau khi quy hoạch được
ban hành, cần công khai cụ thể các dự án đầu tư; qua đó, xây dựng ban hành các
cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư, đảm bảo thị trường bưu chính và chuyển
phát là thị trường công khai, tự do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cơ sở
bảo vệ lợi ích người sử dụng dịch vụ.
Huy động tiềm năng các
thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư trong tỉnh (vốn tín dụng, trái phiếu
công trình, vốn tự có, vốn cổ phần, vốn qua thị trường chứng khoán…) để đầu tư
vào bưu chính và chuyển phát.
Thực hiện xã hội hóa một
số lĩnh vực, khuyến khích nhân dân tham gia các hoạt động phát triển hạ tầng
(điện, đường, trạm…) theo phương thức là nhà nước và nhân dân cùng làm sau đó
cho các doanh nghiệp bưu chính và chuyển phát thuê lại.
Khuyến khích và tạo điều
kiện cho các đơn vị thành viên của các doanh nghiệp bưu chính và chuyển phát hoạt
động tại địa phương cổ phần hóa và niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Khuyến khích đầu tư
theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên doanh (trong lĩnh vực chuyển phát thư),
mua cổ phần của doanh nghiệp chuyển phát thư, đặc biệt đối với các dự án phát
triển dịch vụ mới.
c) Vốn đầu tư nước
ngoài
Là một phần quan trọng
trong cơ cấu vốn đầu tư, phát triển bưu chính và chuyển phát. Có các phương án
sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, lựa chọn hình thức đầu tư liên doanh liên kết với
đối tác nước ngoài sao cho có lợi nhất (hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, liên
doanh).
7. Giải pháp phát
triển mạng lưới cung cấp dịch vụ
a) Bưu cục: Hàng năm nên tổ chức kiểm tra các bưu cục hoạt động kém hiệu
quả và nên cho chuyển hình thức hoạt động sang đại lý hoặc ki ốt nhằm giảm thiểu
chi phí và có kế hoạch, định hướng kinh doanh và phát triển mạng bưu cục trên địa
bàn sao cho vẫn đảm bảo phục vụ nhiệm vụ công ích vừa hoạt động kinh doanh có
lãi tại các bưu cục.
b) Đại lý bưu điện,
ki ốt: Thường xuyên tổ chức tập huấn, kiểm
tra nghiệp vụ đối với các đại lý bưu điện và ki ốt. Việc bưu tá đến thu gom tại
các đại lý chỉ thực hiện ở những địa bàn khó khăn và cần khuyến khích mở điểm
cung cấp dịch vụ thay vì mở bưu cục. Tại những địa bàn thuận lợi thì các đại lý
phải có nhiệm vụ chuyển đến bưu cục gần cận do bưu điện tỉnh quy định để chuyển
đi.
c) Bưu điện – Văn
hóa xã: Đảm bảo các điểm Bưu điện – Văn hóa
xã ngoài việc thực hiện tốt nhiệm vụ công ích mà vẫn phải đảm bảo tốt lợi ích của
ngành; nỗ lực duy trì hoạt động các điểm Bưu điện – Văn hóa xã, phát triển thêm
các loại hình dịch vụ, lồng ghép mô hình điểm Bưu điện – Văn hóa xã vào chương
trình hiện đại hóa nông thôn, xây dựng nông thôn mới mà nghị quyết Đảng đề ra.
Việc thành lập các trung tâm thông tin cộng đồng tại các xã cần lồng ghép mô
hình Bưu điện – Văn hóa xã vào thực hiện. Hỗ trợ kinh phí trả lương cho nhân
viên, hỗ trợ hệ thống sách báo.
8. Giải pháp phát
triển và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tài chính
Cần chủ động tiến hành
đa dạng hóa các hình thức huy động vốn; phát triển các dịch vụ tín dụng tiêu
dùng…
Đa dạng hóa các dịch vụ
thanh toán, đa dạng hóa cách thức chuyển tiền, không chỉ có chuyển tiền quốc tế
bằng đường thư, chuyển tiền nhanh mà cần đưa ra các dịch vụ tiện ích hơn giúp
đa dạng hóa sự lựa chọn của khách hàng.
Cung cấp các dịch vụ
tư vấn tới khách hàng: tư vấn liên quan đến vấn đề tài chính chiến lược ảnh hưởng
đến khách hàng, các phương tiện lựa chọn về tài chính, các cơ hội đầu tư hoặc
cơ cấu một giao dịch cụ thể.
9. Giải pháp tuyên
truyền, nâng cao nhận thức người dân
Tổ chức tuyên truyền,
vận động nâng cao nhận thức người dân nhằm xây dựng, bảo vệ các công trình cơ sở
hạ tầng bưu chính và chuyển phát.
Công tác tuyên truyền,
vận động cần tập trung hướng chủ yếu về cơ sở, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
những địa bàn phức tạp, tình hình an ninh trật tự không ổn định, với những hình
thức ngày càng phong phú, đa dạng; chú trọng đổi mới hình thức, triển khai thực
hiện tốt công tác biên soạn và phát hành tài liệu tuyên truyền…
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai và theo dõi thực hiện Quy hoạch. Căn cứ vào tình hình phát triển
kinh tế, sự phát triển bưu chính và tình hình thực tế trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp.
- Tham mưu và đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh các kế hoạch, giải pháp cụ thể để thực hiện quy hoạch.
- Báo cáo Bộ Thông tin
và Truyền thông trong việc theo dõi và chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện quy
hoạch.
- Xây dựng và đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế ưu đãi các doanh nghiệp, chủ động xây dựng cơ
sở hạ tầng đi trước đón đầu, đóng góp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Định hướng các doanh
nghiệp bưu chính và chuyển phát triển khai thực hiện quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện các doanh nghiệp bưu chính để
thực hiện các đề án:
+ Thiết lập các điểm cung
cấp đa dịch vụ công cộng (bưu chính, điện thoại…) tại các xã vùng sâu, vùng xa
mà doanh nghiệp bưu chính không triển khai cung cấp dịch vụ.
+ Xây dựng hệ thống
“Thư viện kỹ thuật nông nghiệp” tại các điểm Bưu điện - Văn hoá xã và tại các
điểm cung cấp đa dịch vụ công cộng.
+ Xây dựng Đề án
“Trung tâm thông tin cơ sở”.
- Phối hợp với Sở Xây
dựng tiến hành rà soát đối với các công trình bưu chính hiện có trên địa bàn
tỉnh. Trên cơ sở đó, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với những đơn vị
thi công công trình vi phạm, ảnh hưởng đến công trình, kiến trúc tỉnh.
- Phối hợp với các tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội tham gia phổ cập dịch vụ và thực hiện các dự
án đào tạo người dân sử dụng dịch vụ.
- Là cơ quan đầu mối tập
hợp nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp trong vấn đề xây dựng các công trình
bưu chính và cùng với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn
thủ tục xây dựng đảm bảo phù hợp với cảnh quan kiến trúc và các quy định khác của
tỉnh.
- Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh, tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản tăng cường công tác quản lý nhà nước về
bưu chính và chuyển phát.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Căn cứ vào quy hoạch
đã được phê duyệt, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và
các đơn vị có liên quan, tính toán, cân đối, huy động các nguồn lực, kinh phí để
xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn để thực hiện các dự án, đề án, chương
trình sử dụng ngân sách tỉnh. Trong khi triển khai, nếu có phát sinh cần tính
toán điều chỉnh và thông báo kịp thời cho các bên liên quan.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí nguồn vốn thực hiện các dự án, đề án,
chương trình thuộc ngân sách tỉnh.
4. Sở Giao thông Vận
tải
Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các doanh nghiệp bưu chính và chuyển phát xây dựng các chương trình, đề
án, quy định phù hợp với quy hoạch của từng thời kỳ.
5. Sở Tài nguyên Môi
trường
Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các doanh nghiệp bưu chính và tiến hành đo đạc, lập bản đồ và xác định
ranh giới sử dụng đất cho các điểm Bưu điện – Văn hóa xã, các điểm phục vụ đa dịch
vụ công cộng (bưu chính, điện thoại…).
6. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
doanh nghiệp bưu chính và chuyển phát đảm bảo an toàn, an ninh mạng lưới bưu
chính.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy định và
hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp trong vấn đề quy hoạch, xây dựng mạng lưới
các công trình bưu chính phù hợp với quy hoạch đô thị của tỉnh.
8. Các Sở, ban,
ngành khác
Các Sở, ban, ngành
khác của tỉnh phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quy hoạch
theo chức năng nhiệm vụ được giao.
9. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với các cơ
quan liên quan, hỗ trợ các doanh nghiệp bưu chính và chuyển phát triển khai thực
hiện quy hoạch trên địa bàn quản lý.
Điều
3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
4. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin & Truyền thông, Kế hoạch &
Đầu tư, Tài chính, Giao Thông - Vận Tải, Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường,
Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|