THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
158/2001/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 158/2001/QĐ-TTG NGÀY 18 THÁNG 10
NĂM 2001 PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2001 số
10/2001/NQ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2001;
Xét đề nghị của Tổng cục Bưu điện tại tờ trình số 369/TCBĐ-KTKH ngày 10 tháng 4
năm 2001; ý kiến của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 2099 BKH/CSHT ngày
09 tháng 4 năm 2001), Khoa học, Công nghệ và Môi trường (công văn số 874/BKHCNMT-CN
ngày 05 tháng 4 năm 2001), Văn hoá - Thông tin (công văn số 1164/BVHTT-BC ngày
03 tháng 4 năm 2001), Công an (công văn số 453CV/BCA(V11) ngày 11 tháng 4 năm
2001), Quốc phòng (công văn số 1169/QP ngày 27 tháng 4 năm 2001), Tài chính
(công văn số 3237TC/TCDN ngày 10 tháng 4 năm 2001), Công nghiệp (công văn số
1252/CV-KHĐT ngày 05 tháng 4 năm 2001) về "Chiến lược phát triển Bưu chính
- Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt "Chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020" với những nội dung chủ yếu sau đây :
1. Quan điểm
a) Bưu chính, viễn thông Việt
Nam trong mối liên kết với tin học, truyền thông tạo thành cơ sở hạ tầng thông
tin quốc gia, phải là một ngành mũi nhọn, phát triển mạnh hơn nữa, cập nhật thường
xuyên công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Phát triển đi đôi với quản lý và khai
thác có hiệu quả, nhằm tạo điều kiện ứng dụng và thúc đẩy phát triển công nghệ
thông tin trong mọi lĩnh vực của toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội đất nước và nâng cao dân trí.
b) Phát huy mọi nguồn lực của đất
nước, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển bưu
chính, viễn thông, tin học trong môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch do
Nhà nước quản lý với những cơ chế thích hợp. Phát triển nhanh, chiếm lĩnh và đứng
vững ở thị trường trong nước, đồng thời chủ động vươn ra hoạt động kinh doanh
trên thị trường quốc tế.
c) Chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế, phát triển đi đôi với đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, góp phần bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Mục tiêu của
Chiến lược
a) Xây dựng và phát triển cơ sở
hạ tầng thông tin quốc gia có công nghệ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong
khu vực, có độ bao phủ rộng khắp trên cả nước với thông lượng lớn, tốc độ và chất
lượng cao, hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện để toàn xã hội cùng khai thác,
chia sẻ thông tin trên nền xa lộ thông tin quốc gia đã xây dựng; làm nền tảng
cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
b) Cung cấp cho xã hội, người
tiêu dùng các dịch vụ bưu chính, viễn thông hiện đại, đa dạng, phong phú với
giá cả thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân của các nước trong khu vực; đáp ứng
mọi nhu cầu thông tin phục vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Thực hiện
phổ cập các dịch vụ bưu chính, viễn thông, tin học tới tất cả các vùng, miền
trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao. Đến năm 2010, số máy điện
thoại, số người sử dụng Internet trên 100 dân đạt mức trung bình trong khu vực.
c) Xây dựng bưu chính, viễn
thông trong xu thế hội tụ công nghệ thành ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn hoạt
động hiệu quả, đóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng GDP của cả nước, tạo thêm
nhiều việc làm cho xã hội.
3. Định hướng
phát triển các lĩnh vực
a) Phát triển cơ sở hạ tầng mạng
lưới viễn thông, tin học
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng mạng lưới viễn thông, tin học quốc gia tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu
quả, an toàn và tin cậy, phủ trong cả nước, đến vùng sâu, vùng xa, biên giới hải
đảo, Hình thành xa lộ thông tin quốc gia có dung lượng lớn, tốc độ cao, trên cơ
sở hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn thông, tin học, truyền thông quảng bá. ứng
dụng các phương thức truy nhập băng rộng tới tận hộ tiêu dùng : cáp quang, vô
tuyến băng rộng, thông tin vệ tinh (VINASAT) v.v..., làm nền tảng cho ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin, thương mại điện tử, Chính phủ điện tử, dịch
vụ công và các lĩnh vực khác.
- Năm 2005, tất cả các tỉnh,
thành phố trong cả nước được kết nối bằng cáp quang băng rộng. Năm 2010, xa lộ
thông tin quốc gia nối tới tất cả các huyện và nhiều xã trong cả nước bằng cáp
quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng khác; ít nhất 30% số thuê bao có
khả năng truy cập viễn thông và Internet băng rộng.
b) Phát triển mạng lưới bưu
chính
- Phát triển bưu chính Việt Nam
theo hướng cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá, nhằm đạt trình độ hiện đại
ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Tổ chức bưu chính tách khỏi viễn
thông, hoạt động độc lập có hiệu quả, cung cấp các dịch vụ đa dạng theo tiêu
chuẩn quốc tế.
- Năm 2010 đạt mức độ phục vụ
bình quân dưới 7.000 người dân trên một điểm phục vụ bưu chính - viễn thông,
bán kính phục vụ bình quân dưới 3 km. Đạt chỉ tiêu 100% số xã đồng bằng và hầu
hết các xã miền núi có báo đến trong ngày.
c) Phát triển các mạng thông tin
dùng riêng
- Phát triển các mạng thông tin
dùng riêng hiện đại, phù hợp với sự phát triển của mạng công cộng quốc gia; vừa
đáp ứng nhu cầu thông tin riêng của các ngành, vừa sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng
thông tin của mạng công cộng đã xây dựng.
- Ưu tiên phát triển mạng thông
tin dùng riêng hiện đại phục vụ Đảng, Chính phủ, quốc phòng, an ninh; đảm bảo
chất lượng phục vụ, yêu cầu bảo mật và an toàn thông tin.
d) Phát triển dịch vụ
- Phát triển nhanh, đa dạng hoá,
khai thác có hiệu quả các loại hình dịch vụ trên nền cơ sở hạ tầng thông tin quốc
gia nhằm cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet
với chất lượng cao, an toàn, bảo mật, giá cước thấp hơn hoặc tương đương mức
bình quân của các nước trong khu vực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Đẩy nhanh tốc độ phổ cập các dịch
vụ bưu chính, viễn thông, Internet trong cả nước. Bên cạnh các dịch vụ cơ bản cố
định, đẩy mạnh phát triển dịch vụ di động, Internet, thương mại điện tử, dịch vụ
phục vụ Chính phủ điện tử, dịch vụ công, dịch vụ cộng đồng và các dịch vụ giá
trị gia tăng khác.
Năm 2010, mật độ điện thoại bình
quân đạt 15 - 18 máy/100 dân; đạt bình quân hơn 60% số hộ gia đình có máy điện
thoại, thành thị bình quân 100% số hộ gia đình có máy điện thoại; cung cấp rộng
rãi dịch vụ Internet tới các viện nghiên cứu, các trường đại học, trường phổ
thông, bệnh viện trong cả nước.
đ) Phát triển thị trường
- Phát huy mọi nguồn nội lực của
đất nước kết hợp với hợp tác quốc tế hiệu quả để mở rộng, phát triển thị trường.
Tiếp tục xoá bỏ những lĩnh vực độc quyền doanh nghiệp, chuyển mạnh sang thị trường
cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch
vụ bưu chính, viễn thông, Internet trong mối quan hệ giữ vững vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nước. Các doanh nghiệp mới (ngoài doanh nghiệp chủ đạo) đạt khoảng
25-30% vào năm 2005, 40-50% vào năm 2010 thị phần thị trường bưu chính viễn
thông và Internet Việt Nam.
- Tích cực khai thác thị trường
trong nước, đồng thời vươn ra hoạt động trên thị trường quốc tế. Chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình đã được cam kết đa phương và song phương.
e) Phát triển khoa học công nghệ
- Cập nhật công nghệ hiện đại,
tiên tiến trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. Các công nghệ
được lựa chọn phải mang tính đón đầu, tương thích, phù hợp với xu hướng hội tụ
công nghệ.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng
dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong tất cả các lĩnh vực : thiết bị, mạng
lưới, dịch vụ, công nghiệp, quản lý, nguồn nhân lực ... Làm chủ công nghệ nhập,
tiến tới sáng tạo ngày càng nhiều sản phẩm mang công nghệ Việt Nam.
g) Phát triển công nghiệp bưu
chính, viễn thông, tin học
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế trong và ngoài nước tham gia phát triển công nghiệp bưu chính, viễn
thông, tin học; các hình thức đầu tư nước ngoài có chuyển giao công nghệ cao, kể
cả hình thức 100% vốn nước ngoài.
- Tăng cường tiếp thụ chuyển
giao công nghệ hiện đại; từng bước tiến tới làm chủ công nghệ cả phần cứng và
phần mềm, sản xuất các sản phẩm có chất lượng quốc tế. Nâng cao năng lực sản xuất
thiết bị trong nước, năm 2005 đáp ứng 60% và năm 2010 đạt 80% nhu cầu sử dụng
thiết bị bưu chính, viễn thông và tin học của Việt Nam. Đẩy nhanh tiến trình
nâng cao hàm lượng giá trị lao động Việt Nam trong các sản phẩm: năm 2005 đạt
30 - 40%, năm 2010 đạt 60 - 70%. Tăng cường hợp tác trao đổi, tham gia thị trường
phân công lao động quốc tế, thực hiện chuyên môn hoá sản xuất một số sản phẩm tại
Việt Nam; đẩy mạnh thị trường xuất khẩu ra nước ngoài.
- Chú trọng ưu tiên huy động vốn
và đầu tư về nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp phần mềm. Năm 2010,
doanh số phần mềm phấn đấu đạt trên 30% trong doanh số công nghiệp bưu chính,
viễn thông, tin học. Tăng nhanh tỷ trọng phần mềm trong các sản phẩm; từng bước
thâm nhập thị trường khu vực và quốc tế thông qua phân công lao động, chuyên
môn hoá sản xuất.
h) Phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực có chuyên môn lành nghề, có phẩm chất; làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện
đại; vững vàng về quản lý kinh tế.
- Năm 2010, đạt chỉ tiêu về năng
suất, chất lượng lao động phục vụ bưu chính, viễn thông Việt Nam ngang bằng
trình độ các nước tiên tiến trong khu vực.
4. Các giải
pháp chủ yếu
a) Tiếp tục đổi mới chính sách để
huy động các nguồn lực trong nước, thu hút nguồn lực nước ngoài
- Đẩy nhanh việc xây dựng Pháp lệnh,
Luật Bưu chính-Viễn thông cùng hệ thống các văn bản pháp quy khác tạo điều kiện
chuyển mạnh bưu chính, viễn thông sang thị trường cạnh tranh; chủ động thực hiện
lộ trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhanh chóng xây dựng và ban
hành các chính sách, biện pháp cụ thể thúc đẩy cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi
thành phần kinh tế tham gia phát triển bưu chính, viễn thông và Internet. Cho
phép các doanh nghiệp trong nước có đủ điều kiện tham gia thị trường cung cấp dịch
vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ ứng dụng công nghệ tin học trong
nước và quốc tế. Mở rộng thị trường cạnh tranh trên cơ sở phát huy vai trò chủ
đạo của doanh nghiệp nhà nước. Xây dựng các chính sách đảm bảo cho cơ chế thị
trường vận hành có hiệu quả; chính sách điều tiết phục vụ kinh doanh, công ích,
phổ cập dịch vụ. Sớm xây dựng và công bố lộ trình mở cửa thị trường bưu chính,
viễn thông, Internet theo các mốc thời gian cho từng dịch vụ cụ thể.
- Đổi mới chính sách giá cước đảm
bảo thiết lập được môi trường cạnh tranh thực sự, tạo động lực để các doanh
nghiệp phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm
và dịch vụ. Năm 2001-2002 hầu hết giá cước bưu chính, viễn thông, Internet của
Việt Nam thấp hơn hoặc tương đương với mức bình quân của các nước trong khu vực.
- Có những chính sách, biện pháp
phù hợp nhằm tận dụng, huy động nguồn lực của các ngành, địa phương tham gia
phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; nâng cao năng lực phục vụ cộng đồng;
tăng khả năng truy nhập dịch vụ cho người dân trong xã hội.
- Quản lý hiệu quả các nguồn tài
nguyên quốc gia như : phổ tần số vô tuyến điện, kho số, mã số; tên vùng, miền;
địa chỉ; thương quyền; tạo bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động.
b) Đổi mới tổ chức, tăng cường
và nâng cao hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước, hiệu lực các công cụ và chính
sách quản lý vĩ mô
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy
quản lý nhà nước thống nhất về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin phù
hợp với xu hướng hội tụ công nghệ; năng lực quản lý phải theo kịp tốc độ phát
triển. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện quản lý nhà nước có hiệu lực, hiệu
quả trong môi trường mở cửa cạnh tranh.
- Quản lý theo pháp luật, giảm bớt
biện pháp hành chính, tăng cường các biện pháp "hậu kiểm", không can
thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chú trọng định hướng
và dự báo; gắn quy hoạch, kế hoạch với hệ thống cơ chế chính sách và thị trường;
đảm bảo phát triển lành mạnh, bình đẳng. Bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, người
tiêu dùng và của doanh nghiệp.
- Thiết lập các tiền đề cần thiết
cho bưu chính, viễn thông, tin học trong quá trình Việt Nam tham gia AFTA,
APEC, thực hiện Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ, gia nhập WTO.
c) Tiếp tục đổi mới tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh và hoạt động của các doanh nghiệp
- Đổi mới doanh nghiệp theo mục
tiêu: "năng suất, chất lượng hiệu quả"; nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tin học.
Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, hình thành các tập đoàn bưu
chính, viễn thông, tin học mạnh; tạo thế và lực để hội nhập, cạnh tranh quốc tế
thắng lợi.
- Đẩy nhanh sắp xếp lại các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông trên cơ sở phân định
loại hình: doanh nghiệp do Nhà nước nắm 100% vốn; doanh nghiệp do Nhà nước nắm
cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt; doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế - xã hội. Từng bước bãi bỏ chế độ bao cấp chéo, thực hiện hạch toán độc lập,
phân định rõ nhiệm vụ công ích và kinh doanh. Thực hiện cổ phần hoá các doanh
nghiệp bưu chính, viễn thông, tin học theo lộ trình cụ thể.
- Đẩy mạnh quá trình điều chỉnh
cơ cấu đầu tư, từng bước tiến hành tách bưu chính hoạt động độc lập với viễn
thông.
d) Huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn
- Giai đoạn 2001-2020 huy động
khoảng 160-180 ngàn tỷ đồng (tương đương 11 - 12 tỷ USD) để đầu tư phát triển
bưu chính, viễn thông, tin học. Trong đó giai đoạn 2001-2010 huy động khoảng
60-80 ngàn tỷ đồng (4-6 tỷ USD). Dự kiến vốn huy động trong nước sẽ vào khoảng
60%, vốn nước ngoài 40% tổng số vốn đầu tư.
- Nhà nước có chính sách thương
quyền về bưu chính, viễn thông đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này; có chính sách điều tiết phát triển mạng lưới tại các vùng nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa. Các doanh nghiệp tự huy động các nguồn vốn để đầu tư
phát triển mạng lưới và kinh doanh dịch vụ, đồng thời có nghĩa vụ cung cấp dịch
vụ phổ cập, dịch vụ công ích theo yêu cầu của Nhà nước.
- Về vốn trong nước: Đẩy mạnh đổi
mới doanh nghiệp, điều chỉnh cơ cấu sản xuất, đầu tư, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả để tăng nhanh khả năng tích lũy bằng nguồn vốn
nội sinh, tái đầu tư phát triển. Tăng cường thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần
kinh tế trong nước; có giải pháp thích hợp để khuyến khích các ngành, địa
phương tham gia phát triển bưu chính, viễn thông, tin học; xây dựng quỹ phổ cập
dịch vụ phục vụ cho việc phổ cập dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet, đặc
biệt cho các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Về vốn ngoài nước: Tranh thủ
khai thác triệt để các nguồn vốn ngoài nước; khuyến khích các hình thức đầu tư
trực tiếp nước ngoài, nhất là đầu tư vào công nghiệp bưu chính, viễn thông, tin
học, đầu tư kinh doanh dịch vụ, với các hình thức đầu tư phù hợp với lộ trình mở
cửa hội nhập kinh tế quốc tế của ngành. Dành một phần nguồn vốn ODA để phát triển
bưu chính, viễn thông, tin học nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
đ) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế phục
vụ phát triển
- Tiếp tục chủ động tham gia mọi
mặt hoạt động của các tổ chức quốc tế để thu thập, bổ sung kiến thức, kinh nghiệm
và đóng góp thiết thực; nâng cao vị thế, uy tín và quyền lợi của Việt Nam trên
trường quốc tế.
- Chủ động trong lộ trình mở cửa
hội nhập kinh tế quốc tế. Đa dạng hoá các hoạt động hợp tác với nước ngoài để
tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài (vốn đầu tư, công nghệ, kỹ thuật, đào tạo
đội ngũ...) và tạo sự cạnh tranh về bưu chính, viễn thông, Internet. Tạo mọi điều
kiện cho các doanh nghiệp trong nước đứng vững tại thị trường trong nước và mở
rộng kinh doanh ra thị trường thế giới và khu vực.
e) Tăng cường xây dựng đội ngũ
- Đào tạo và tái đào tạo đội ngũ
hiện có. Đào tạo đón đầu thích hợp với các mục tiêu phát triển; đa dạng hoá các
loại hình đào tạo, bồi dưỡng. Hiện đại hoá các trung tâm đào tạo chuyên ngành;
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị; đổi mới giáo trình; cập nhật kiến thức
mới. Tiếp tục xây dựng Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn thông theo hướng
tích cực tham gia đào tạo nguồn nhân lực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin; tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực.
- Xây dựng chính sách đào tạo
phù hợp để có đội ngũ chuyên gia giỏi về kinh tế, kỹ thuật; đội ngũ quản lý
kinh doanh giỏi trong môi trường cạnh tranh quốc tế; đặc biệt chú trọng đội ngũ
phần mềm viễn thông, tin học.
- Thực hiện chính sách đãi ngộ hợp
lý để thu hút tài năng, nguồn chất xám trong và ngoài nước đóng góp cho phát
triển bưu chính, viễn thông, tin học.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Tổng cục
Bưu điện chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện "Chiến lược phát triển
Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020".
2. Trên cơ sở các mục tiêu, định
hướng phát triển của Chiến lược này, Tổng cục Bưu điện xây dựng và tổ chức thực
hiện quy hoạch phát triển tổng thể bưu chính, viễn thông và Internet đến năm
2010, các kế hoạch phát triển theo định kỳ 5 năm và hàng năm phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện Chiến lược; đề xuất những giải pháp cần thiết, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định, tạo điều kiện thực hiện có kết quả Chiến lược này; sơ kết
tình hình thực hiện Chiến lược định kỳ 5 năm và tổng kết tình hình thực hiện
Chiến lược vào năm kết thúc.
3. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Bưu điện thực hiện các nhiệm vụ, mục
tiêu của Chiến lược; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.