UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3155
/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 15 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH VÙNG TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26-11-2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày
26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày
24-01-2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày
07-4-2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
xây dựng và các quy định hiện hành;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày
07-4-2009 của Thủ tướng Chính phủ Về phê duyệt Điều chỉnh định hướng quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2050;
Căn cứ Nghị quyết số 160/2011/NQ-HĐND ngày
19-4-2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương về việc thông qua Quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Hải
Dương tại Tờ trình số 89/TTr-SXD ngày 03 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch vùng tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 do Viện nghiên cứu quy hoạch và thiết kế đô thị nông thôn - Hội
quy hoạch và phát triển đô thị Việt Nam lập lập được Sở Xây dựng thẩm định,
trình với các nội dung chủ yếu sau:
1. Hồ sơ
- Tên quy hoạch: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hải
Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Đơn vị tư vấn lập quy hoạch: Viện Nghiên cứu
quy hoạch và thiết kế đô thị nông thôn - Hội Quy hoạch và Phát triển đô thị Việt
Nam.
- Hồ sơ gồm: Thuyết minh tổng hợp; Các bản vẽ
QH01 ÷ QH06.
2. Quy mô, phạm vi nghiên cứu
quy hoạch
- Quy mô nghiên cứu quy hoạch: Bao gồm toàn bộ
lãnh thổ quản lý hành chính của tỉnh Hải Dương với diện tích đất tự nhiên
165.480ha; Dân số tính đến thời điểm 01 tháng 4 năm 2009 là 1.705.059 người, gồm
10 huyện, 01 thành phố và 01 thị xã.
Vị trí lãnh thổ tỉnh Hải Dương:
+ Phía Đông giáp thành phố Hải
Phòng.
+ Phía Tây giáp tỉnh Hưng Yên,
cách trung tâm thành phố Hà Nội 57km.
+ Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, Bắc
Giang và Quảng Ninh.
+ Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, Hưng
Yên.
- Phạm vi nghiên cứu: Gồm 15 tỉnh
thành phố nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; vùng Thủ đô Hà Nội, vùng đồng
bằng sông Hồng; trong việc xác định tiền đề phát triển của tỉnh Hải Dương, các
mối tác động nội ngoại vùng không hạn chế phạm vi nghiên cứu, mở rộng đến phạm
vi quốc tế khu vực.
3. Đánh giá
các lợi thế và cơ hội phát triển
- Lợi thế về vị trí địa lý, vị
trí kinh tế:
+ Tỉnh Hải Dương nằm trong vùng
Thủ đô Hà Nội, trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tâm của tam giác tăng trưởng,
3 cực phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long. Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng
và trong các hành lang kinh tế kỹ thuật quốc gia như đường cao tốc, đường sắt,
quốc lộ, mạng tuyến cấp điện, năng lượng, thông tin liên lạc quốc gia.
+ Tỉnh Hải Dương nằm trên các
hành lang giao thương quốc tế: Hành lang Côn Minh- Hà Nội - Hải Dương - Hải
Phòng và Nam Ninh - Hà Nội - Hải Dương - Hải Phòng - Quảng Ninh.
- Lợi thế tài nguyên đa dạng:
Tài nguyên đất đai, tài nguyên nhân văn.
- Lợi thế cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện có và sẽ phát triển về hệ thống giao thông, hệ thống điện năng lượng, hệ
thống công nghiệp vật liệu xây dựng...
- Lợi thế du lịch dịch vụ: có
khu di tích tầm Quốc gia Côn Sơn - Kiếp Bạc và 1 vùng sinh thái lớn ở Chí Linh;
có sân golf 36 lỗ đạt tiêu chuẩn quốc tế, có
nhà thi đấu thể dục thể thao Hải Dương có thể tổ chức các giải đấu quốc tế.
- Có hệ thống đô thị phát triển
nhanh, đồng đều.
- Lợi thế về cơ chế chính sách
phát triển, cơ hội phát triển.
4. Các dự
báo phát triển
4.1. Dự báo phát triển dân số
Dân số tỉnh Hải Dương tính đến
thời điểm 01 tháng 4 năm 2009 là 1.705.059 người, trong đó có 837.771 nam và
867.288 nữ; dự báo dân số đến năm 2015 là 1.760.000 người, đến năm 2020 là
1.810.000 người và đến năm 2030 là khoảng 1,92 - 2,0 triệu người với các biện
pháp khống chế tích cực.
Mật độ dân số Hải Dương là
1.047người/km2; ngoài năm 2020 mật độ dân số Hải Dương tăng cao sẽ
là > 1.200ng/km2.
4.2. Dự báo lao động
Dự báo dân số trong độ tuổi lao
động sẽ tăng dần ở 63% giai đoạn tới 2010; tăng đến 64% giai đoạn tới 2020 và
64,5% giai đoạn tới 2025 và 2030. Tỷ lệ lao động trong các ngành KTQD của tỉnh
chiếm khoảng 95,8% năm 2010, 95,9% tới năm 2020 và 96% tới năm 2030; số lượng
lao động năm 2010 khoảng trên 100 vạn, năm 2020 khoảng trên 110 vạn và năm 2030
đạt khoảng gần 116 vạn người. Lao động phi nông nghiệp toàn tỉnh đạt 43,8% năm
2010, 57% năm 2015 và 70% năm 2020, 75-79% năm 2025. Dự báo tới 2030 lao động
phi nông nghiệp sẽ khoảng 80-85% khi đô thị hóa đạt tỷ lệ cao, trở thành tỉnh
đô thị.
4.3. Dự báo khả năng quá
trình đô thị hóa
Dựa trên xu hướng dịch chuyển
dân số từ khu vực nông thôn tới khu vực thành thị và việc dịch chuyển dân số ra
ngoại vùng, dựa trên các chỉ số tăng trưởng dân số đô thị qua nhiều năm, tỉnh Hải
Dương có tỷ lệ phát triển nhanh; Năm 2010 mức đô thị hóa tỉnh Hải Dương đạt
18%-20%; dự báo đến năm 2020 tỷ lệ đô thị hóa đạt 40%-42%. Tới năm 2030 tỷ lệ
đô thị hóa có thể đạt trên 62%; Tỉnh Hải Dương trở thành tỉnh công nghiệp phát
triển.
4.4. Dự báo sử dụng đất
- Đất xây dựng đô thị: Căn cứ
Quy chuẩn xây dựng và tiềm năng quỹ đất Hải Dương, dự báo đất đai cho phát triển
đô thị như sau:
Bảng quy hoạch sử dụng đất
xây dựng đô thị:
Loại đất
|
2010
|
2020
|
2030
|
ha
|
%
|
ha
|
%
|
ha
|
%
|
Đất xây dựng đô thị (ha)
|
4.186
|
100,0
|
8.755
|
100,0
|
13.800
|
100,0
|
Đất dân dụng (ha)
|
1.610
|
38,5
|
4.450
|
50,8
|
7.810
|
50,8
|
Đất ở đô thị (ha)
|
805
|
|
2.042
|
|
3.220
|
|
Đất giao thông đô thị (ha)
|
676
|
|
1.532
|
|
2.415
|
|
Đất Công trình công cộng đô thị (ha)
|
161
|
|
364
|
|
575
|
|
Đất cây xanh đô thị (ha)
|
225
|
|
510
|
|
805
|
|
Đất ngoài dân dụng (ha)
|
2.576
|
61,5
|
4.304
|
49,2
|
5.990
|
49,2
|
Đối với đô thị hiện tại, một số chỉ tiêu theo
quy chuẩn còn thấp, nhất là đất giao thông, cây xanh.
- Đất Khu công nghiệp tập trung: Đến năm 2020 là
4.000ha; ngoài năm 2020 khoảng 6.000ha - 7.000ha.
- Đất Cụm công nghiệp: 2.200ha - 2.500ha.
- Công nghiệp không tập trung
tính vào đất cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Đất dịch vụ: Khoảng 5.000ha -
6.000ha (chưa kể các công viên sinh thái).
Bảng định hướng quy hoạch sử
dụng đất:
Loại đất
|
Hiện trạng 2008
|
Định hướng 2025
|
Định hướng 2025 - 2030
|
ha
|
%
|
ha
|
%
|
ha
|
%
|
I. Đất nông nghiệp:
|
106.577
|
64,4
|
95.859
|
58,03
|
95.000
|
57,51
|
- Đất lúa
|
58.165
|
|
58.000
|
|
55.000
|
|
II. Đất phi nông nghiệp:
|
55.085
|
33,34
|
69.326
|
41,97
|
70.185
|
42,49
|
1. Đất ở
|
13.776
|
25,01
|
15.414
|
22,25
|
16.000
|
|
- Đất ở đô thị
|
1.586
|
2,88
|
3.154
|
22,25
|
4.000
|
|
- Đất ở nông thôn
|
12.190
|
22,13
|
12.240
|
79,54
|
12.500
|
|
2. Đất chuyên dùng
|
26.426
|
47,97
|
39.497
|
57,19
|
40.000
|
|
a) Trụ sở cơ quan, CTSN
|
460
|
0,84
|
579
|
1,46
|
650
|
|
b) Quốc phòng an ninh
|
341
|
0,62
|
593
|
1,50
|
593
|
|
c) Sản xuất KD FNN
|
3.411
|
6,19
|
11.934
|
30,12
|
12.000
|
|
- Đất KCN tập trung
|
975
|
1,77
|
4.000
|
56,0
|
7.000
|
|
- Cơ sở sản xuất KD
|
1.110
|
2,02
|
5.587
|
24,0
|
2.587
|
|
- Đất hoạt động khoáng sản
|
261
|
0,47
|
297
|
2,49
|
297
|
|
- Đất SX VLXD, GS
|
1.065
|
1,93
|
2.050
|
17,0
|
2.000
|
|
d) Đất mục đích công cộng
|
22.214
|
40,33
|
26.511
|
66,90
|
26.757
|
|
- Đất giao thông
|
9.098
|
16,52
|
10.735
|
40,4
|
11.000
|
|
- Đất thuỷ lợi
|
11.334
|
20,58
|
11.728
|
44,10
|
11.700
|
|
- Đất đường dây năng lượng, thông tin
|
60
|
0,11
|
110
|
0,09
|
150
|
|
- Cơ sở văn hoá
|
182
|
0,33
|
680
|
0,35
|
700
|
|
- Cơ sở y tế
|
94
|
0,17
|
200
|
0,30
|
600
|
|
- Cơ sở giáo dục đào tạo
|
612
|
1,11
|
100
|
1,77
|
1.100
|
|
- Cơ sở TDTT
|
545
|
0,99
|
1.100
|
0,93
|
1.100
|
|
- Chợ
|
86
|
0,16
|
200
|
0,39
|
200
|
|
- Di tích, danh thắng
|
123
|
0,22
|
330
|
0,22
|
330
|
|
- Bãi thải, xử lý chất thải
|
80
|
0,15
|
320
|
0,52
|
320
|
|
3. Tôn giáo tín ngưỡng
|
227
|
0,41
|
239
|
0,34
|
252
|
|
4. Nghĩa trang, nghĩa địa
|
1.523
|
2,76
|
1.568
|
2,67
|
1.568
|
|
5. Sông suối, mặt nước CD
|
13.030
|
23,65
|
12.282
|
17,67
|
11.800
|
|
6. Phi nông nghiệp khác
|
103
|
0,19
|
565
|
0,81
|
565
|
|
* Dự báo sử dụng đất nông nghiệp:
+ Đất lúa năm 2015 khoảng 60.000ha; đến năm 2020
khoảng 58.000ha và đến năm 2030 ổn định và duy trì ở mức khoảng 55.000ha.
+ Đất cây ăn quả duy trì khoảng 22.000ha -
25.000ha.
+ Đất sản xuất rau quả phục vụ đô
thị 25.000ha - 30.000ha.
+ Đất lâm nghiệp năm 2020 trên
10.000ha; giai đoạn 2030 ổn định duy trì ở mức 8.800ha.
5. Tầm nhìn và
những lựa chọn phát triển
5.1. Tầm nhìn tới năm 2030 và
xa hơn (tới 2050)
- Xây dựng Hải Dương trở thành
vùng phát triển năng động và hiệu quả, là Tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại
của quốc gia và khu vực.
- Hình thành 3 cụm đô thị động lực
mạnh: Thành phố Hải Dương - hành lang Quốc lộ
5; Chí Linh - Kinh Môn; cụm Thanh Miện và khu vực phía Nam tỉnh.
- Đô thị hóa cao, hình thành hệ thống
đô thị hiện đại, có bản sắc.
Để thực hiện tầm nhìn, phấn đấu
theo lộ trình phát triển:
Thời kỳ 2010 - 2020: Phát triển Hải
Dương thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
Thời kỳ 2021 - 2030: Tăng tốc,
tăng trưởng kinh tế cao, đô thị hóa mạnh.
Thời kỳ 2031 - giữa thế kỷ: Phát
triển bền vững.
5.2.
Các trục và hành lang phát triển chính yếu của vùng tỉnh Hải Dương
* Phát triển theo hành lang: 3 hành lang Đông - Tây, 3 hành lang Bắc - Nam (dọc theo các trục đường
quốc lộ qua địa bàn Tỉnh), gồm:
- Hành lang phát triển theo
trục Đông Tây trung tâm: Dọc theo hành lang trục Quốc
lộ 5, bao gồm các nhân tố: các KCN tập trung, các đô thị và điểm dân cư, các
trung tâm dịch vụ, trong đó Thành phố Hải Dương là không gian tập trung, trọng
tâm nhất.
- Hành lang phát triển theo
trục Đông Tây phía Bắc: Dọc theo hành lang trục Quốc
lộ 18, bao gồm các nhân tố: Các khu công nghiệp tập trung, các khu du lịch, di
tích lịch sử - văn hóa, các khu sinh thái nghỉ ngơi vui chơi giải trí, sân golf
và các điểm đô thị, dân cư nông thôn. Trong đó Sao Đỏ và Nhị Chiểu là không
gian tập trung nhất.
- Hành lang phát triển theo
trục Đông Tây phía Nam: Dọc theo các trục tỉnh lộ
392 và tuyến ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.
- Hành lang phát triển theo
trục chính Bắc Nam ở trung tâm nối liền thành phố Hải
Dương với Chí Linh - Sao Đỏ ở phía Bắc và Thanh Miện ở phía Nam. Đây là không
gian phát triển trục Bắc Nam chính, dọc theo đường 399- 37 (Quốc lộ) và trục mới
phát triển ở phía Tây huyện Thanh Miện - Phả Lại.
- Hành lang phát triển theo
trục Bắc Nam phụ ở phía Đông: Dọc theo Tỉnh lộ 388
nối liền Mạo Khê - Nhị Chiểu - Phú Thái tới Thanh Hà với các khu cụm công nghiệp
Hoàng Thạch, Phúc Sơn, Kinh Môn, Phú Thái và các đô thị Minh Tân, Phú Thứ, Kinh
Môn, Phú Thái, Thanh Hà.
- Hành lang phát triển theo
trục Bắc Nam phụ ở phía Tây: Dọc theo quốc lộ và tỉnh
lộ 38, 392 nối liền Cẩm Giàng, Kẻ Sặt với các khu cụm công nghiệp và các điểm
đô thị Cẩm Giàng, Kẻ Sặt, Phủ - Thái Học; các trục hành lang chính yếu của vùng
tỉnh Hải Dương cũng phù hợp với các hành lang phát triển lớn của vùng Thủ đô Hà
Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là dọc theo 2 hành lang Quốc lộ 18, Quốc lộ
5 (hành lang giao thương quốc tế), kết nối
không gian vùng phụ cận đối trọng với không gian phát triển hạt nhân của
thành phố Hà Nội, trong đó thành phố Hải Dương là đô thị trung tâm quan trọng.
Hai hành lang phụ Đông và Tây,
nối tiếp đường 392 tạo thành vòng cung, gắn kết các hành lang khác tạo khung
phát triển chặt chẽ, đồng đều lãnh thổ.
Những trục và hành lang phát
triển chính yếu trên hợp thành mạng lưới, khung phát triển của quy hoạch lãnh
thổ tỉnh Hải Dương.
* Phát triển theo vùng chức
năng: Gồm 3 không gian phát
triển lớn:
- Vùng núi, trung du phía Bắc:
Vùng Du lịch - Công nghiệp - Đô thị.
- Vùng đồng bằng trung tâm:
Vùng Dịch vụ - Công nghiệp - Đô thị.
- Vùng đồng bằng phía Nam: Vùng
Công nghiệp - Đô thị.
6. Định hướng
phát triển không gian vùng tỉnh Hải Dương
Định hướng mô hình phát triển
không gian lãnh thổ, hệ thống phân bổ các khu, cụm công nghiệp, các không gian
nông lâm nghiệp sinh thái, ... các trục hành lang đô thị hoá, các cực đô thị trung
tâm, hình thái phát triển đô thị - điểm dân cư nông thôn và bố trí hệ thống các
trung tâm chuyên ngành của Tỉnh về: Khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế,
thể dục thể thao, văn hoá, thương mại dịch vụ du lịch; hệ thống phân bổ các
khu, cụm công nghiệp, các không gian nông - lâm nghiệp sinh thái... cụ thể như
sau:
6.1. Định hướng phát triển
Công nghiệp
* Khu công nghiệp:
Đến tháng 01 năm 2009 Chính phủ
đã chấp nhận danh mục các khu công nghiệp của tỉnh Hải Dương vào quy hoạch phát
triển các khu công nghiệp Việt Nam đến 2015 và định hướng tới 2020 bao gồm:
+ 10 Khu công nghiệp đã được
thành lập và đang triển khai thực hiện (hiện trạng) với quy mô diện tích
1.915ha.
+ 03 KCN trong 10 KCN đã được
thành lập, dự kiến mở rộng với quy mô diện tích 390ha.
+ 08 KCN dự kiến ưu tiên thành
lập mới với quy mô diện tích 1.428ha.
Tổng cộng 18 KCN với tổng quy
mô diện tích là 3.733ha.
Đến năm 2020: Dự kiến thêm 07
KCN thành lập mới nâng tổng số KCN lên 25 KCN, nâng tổng số diện tích các KCN
lên khoảng 5.400ha, đây là yếu tố tạo vùng mạnh.
* Cụm công nghiệp:
Hiện có 38 cụm, đã lập quy hoạch
tới 2025 với tổng diện tích 1.765,71ha; khả năng phát triển tới 50 cụm, tổng số
đất xây dựng CCN khoảng trên 2.260ha.
Các loại hình công nghiệp
chính: Cơ khí điện tử, công nghệ thông tin; Sản xuất vật liệu xây dựng; Chế biến
nông sản, thực phẩm; Sản xuất dệt - may - da giầy; Điện, nước; Công nghiệp sạch
khác.
Ngoài các Khu công nghiệp tập
trung và Cụm công nghiệp gắn với các thành phố và thị trấn, các xã phường hiện
có và còn phát triển các điểm công nghiệp địa phương; tới 2025 toàn tỉnh có khoảng
300-350 điểm sản xuất TTCN và làng nghề tập trung với khoảng 500-1000ha đất xây
dựng, chưa kể toàn tỉnh có tới 4500 - 5000 cơ sở TTCN trong các làng nghề phân
tán.
6.2. Định hướng phát triển
Nông nghiệp - Lâm nghiệp
Định hướng Công nghiệp hóa nông
nghiệp - nông thôn, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng hiện đại,
toàn diện, đa dạng, năng suất cao và ứng dụng công nghệ mới. Quy mô diện tích đất
lúa đến năm 2015 khoảng 58.000ha - 60.000ha, năm 2020 - 2030 duy trì ở mức diện
tích khoảng 58.000ha - 55.000ha. Hình thành 2-3 vùng lúa tập trung chất lượng
cao ở Cẩm Giàng, Bình Giang, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Thanh Miện, Ninh Giang, Thanh Hà,
các vùng rau an toàn tập trung ở các huyện Gia Lộc, Cẩm Giàng, Tứ Kỳ, Nam Sách,
Thanh Miện, Kim Thành, cây ăn quả ở Thanh Hà, Chí Linh và Kinh Môn.
Lâm nghiệp: chủ yếu trồng và bảo
vệ rừng. Tổng diện tích đất rừng ổn định đến năm 2020 khoảng trên 8.800ha; Quy
hoạch 3 loại rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, tập trung ở Chí
Linh và Kinh Môn, trong đó: Rừng đặc dụng: Diện tích khoảng 1.402ha; Rừng phòng
hộ: Diện tích khoảng 7.210ha; Rừng sản xuất: Diện tích khoảng trên 202ha.
6.3. Quy hoạch phát triển hệ
thống đô thị
Phương án phát triển:
Lựa chọn phương án điều hòa
(phương án 3): Vừa phát triển tập trung đầu mối về đô thị trung tâm là thành phố
Hải Dương tạo hạt nhân động lực mạnh, vừa có sự phân bố độc lập tương đối giữa
các đô thị, có sự liên kết, hỗ trợ phát triển thuận lợi bằng các trục, tuyến
hành lang, vành đai của vùng.
Hình thái phân bố không gian đô
thị có các hình thái: Phân bố theo trục hành lang (chuỗi đô thị); phân bố theo
chùm đô thị (thành phố Hải Dương là đô thị hạt nhân trung tâm); phân bố theo cụm
đô thị và phân bố dạng độc lập.
Phát triển Hệ thống đô thị
hiện có với các đô thị hạt nhân:
- Thành phố Hải Dương: Là một
đô thị trung tâm sau Thủ đô Hà Nội trong vùng Hà Nội, một đô thị có vai trò
quan trọng trong vùng KTTĐBB và vùng ĐBSH, một trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hoá, KHKT tỉnh Hải Dương.
Định hướng thành phố Hải Dương
đạt đô thị loại I trước năm 2020 trở thành đô thị hạt nhân lớn, có quy mô dân số
khoảng 50 vạn người; không gian đô thị phát triển mở rộng về phía các đô thị vệ
tinh (thị trấn Nam Sách, thị trấn Lai Cách, thị trấn Gia Lộc và các đô thị
khác).
- Thị xã Chí Linh: Là đô thị
trung tâm khu vực phía Bắc của Tỉnh; là trung tâm Văn hóa - Du lịch - Thương mại
dịch vụ, trung tâm công nghiệp, có tiềm năng lớn phát triển dịch vụ du lịch,
vui chơi giải trí tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Định hướng đến năm 2020 sẽ phát
triển lên đô thị loại III và trở thành Thành phố thuộc Tỉnh, tới năm 2030 có
quy mô dân số sẽ phát triển khoảng 14-15 vạn dân đô thị với khoảng 3.000ha đất
xây dựng.
Do đặc điểm địa hình phân vùng
chức năng của Chí Linh:
- Vùng phát triển đô thị - công
nghiệp nằm dọc hành lang 2 bên Quốc lộ 18 từ Phả Lại đến Hoàng Tân.
- Vùng bảo tồn khu di tích lịch
sử Côn Sơn - Kiếp Bạc gắn với phát triển du lịch với 2 phân vùng: Phân vùng bảo
tồn đặc biệt diện tích 477,9ha gồm các khu vực Côn Sơn (413,2ha) Kiếp Bạc
(27,8ha), Phượng Hoàng (36,9ha); Phân vùng khai thác đặc biệt diện tích
3090,1ha; Vùng đệm, vùng bảo vệ, vùng bảo tồn 4772ha. Quần thể di tích lịch sử
văn hóa Côn Sơn - Kiếp Bạc hướng tới đề nghị công nhận di tích lịch sử văn hóa
thế giới, trước mắt từng bước xây dựng thành khu du lịch cấp quốc gia.
- Phía Đông khu vực Bến Tắm
cũng là vùng cảnh quan di tích đặc sắc, xây dựng ở đây 1 công viên sinh thái tầm
quốc gia, quốc tế.
Một số thị trấn hiện có định
hướng phát triển thành thị xã:
- Chuỗi Thị trấn : Kinh Môn -
Minh Tân - Phú Thứ (huyện Kinh Môn) kết hợp với các khu vực đô thị hóa cao
trong khu vực sẽ được định hướng phát triển thành Thị xã Kinh Môn vào năm 2015
với quy mô dân số khoảng >10 vạn người.
- Thị trấn Sặt mở rộng, kết hợp
với các khu vực phát triển công nghiệp, dịch vụ trong khu vực phía Tây của Tỉnh
sẽ phát triển thành đô thị loại IV và thành Thị xã vào năm 2020, có quy mô dân
số khoảng 5 - 7 vạn người.
- Thị trấn Phú Thái - Kim Thành
phát triển thành đô thị loại IV trước hoặc sau năm 2025, có dân số khoảng 5 - 7
vạn người.
- Thị trấn Ninh Giang phát triển
dọc lên phía Bắc theo hướng Quốc lộ 37 đến Nghĩa An; phát triển lên đô thị loại
IV, thành Thị xã vào năm 2025.
- Thị trấn Thanh Miện trước hoặc
sau năm 2025 có thể phát triển lên thành đô thị loại IV.
- Định hướng phát triển cụm đô
thị động lực mạnh khu vực phía Nam tỉnh (gồm: Thanh Miện - Tứ Kỳ - Ninh Giang)
tạo sự phát triển mạnh.
- Các thị trấn hiện có khác
phát triển với vai trò trung tâm các tiểu vùng, trung tâm huyện lỵ, phát triển
tương hỗ giữa các đô thị.
Phát triển mới một số đô thị:
Định hướng phát triển thêm một
số đô thị loại V (cấp thị trấn) tại các khu vực có điều kiện phát triển kinh tế
công nghiệp và dịch vụ, có vị trí và địa hình thuận lợi.
Tổng hợp loại và cấp đô thị
qua các giai đoạn:
Đô thị loại
|
2010
|
2015
|
2020
|
2030
|
Đất XD(ha)
|
I
|
|
|
1 (T.P Hải
Dương)
|
1(T.P Hải
Dương)
|
5000 -6000
|
II
|
1 (T.P Hải
Dương)
|
1 (T.P Hải
Dương)
|
|
|
|
III
|
|
|
1 (T.P Chí
Linh)
|
2 TP (Chí Linh,
K.Môn)
|
6000- 6500
|
IV
|
1 (T.X Chí
Linh)
|
2 TX (Chí
Linh,K.Môn)
|
3 (1)
|
7 Thị trấn (2)
|
|
V
|
13
|
14
|
15
|
15 (3)
|
Tổng cộng
|
15(hiện có)
|
17 (2 mới)
|
20 (5 mới)
|
25 (10 mới)
|
11000-12500
|
(1) TX Kinh Môn, TT Gia Lộc, TT Sặt.
|
(2) Ninh Giang, Gia Lộc, Thanh Miện, Phú Thái,
Nam Sách, Lai Cách, Sặt.
|
(3) Cộng Hòa, Thanh Quang, Thanh Hà, Thanh Cường,
Thái Học, Cẩm Giàng, Tân Trường, Đoàn Thượng, Dân Chủ, Tứ Kỳ, Kỳ Sơn, Quí Cao,
Đoàn Tùng, Nghĩa An, Văn Hội.
|
6.4. Phát
triển hệ thống điểm dân cư nông thôn
Cơ bản giữ
nguyên hình thái phân bố các điểm dân cư nông thôn (thôn xóm) truyền thống theo
cụm, tuyến, điểm. Quy mô có 229 xã với khoảng 1000 điểm trên toàn Tỉnh. Mạng lưới
các điểm dân cư của từng xã sẽ được quy hoạch phát triển theo đề án Quy hoạch
phát triển nông thôn mới của Tỉnh. Động lực phát triển chính của các điểm hay cụm
điểm dân cư nông thôn là các thị tứ, các khu vực phát triển tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề. Phấn đấu đến năm 2015 có 58 xã, đến ngoài năm 2020 có từ 95-100% xã
nông thôn đạt 19 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
6.5.
Phát triển hệ thống các công trình hạ tầng xã hội
Quy hoạch phát triển hệ thống
các trung tâm công trình hạ tầng xã hội được lập trên cơ sở các định hướng quy
hoạch của khu vực: Vùng Thủ đô Hà Nội, Vùng Đồng bằng sông Hồng, các hành lang
kinh tế... và có sự cập nhật quy hoạch các ngành, lĩnh vực của Tỉnh để đưa ra định
hướng, lựa chọn phát triển và bố trí tại các khu vực thuận lợi và phù hợp.
Quy hoạch định hướng hệ thống
các trung tâm công trình hạ tầng xã hội phù hợp, đáp ứng nhu cầu phát triển
trong các giai đoạn quy hoạch. Một số trung tâm lớn được định hướng quy hoạch
như:
- Trung tâm y tế, giáo dục, thể
dục thể thao, thương mại dịch vụ, đô thị… phía Nam sông Sặt, quy mô diện tích
trên 1000ha thuộc địa bàn thành phố Hải
Dương và huyện Gia Lộc và một số cụm tại Thanh Hà, Chí Linh.
- Khu vực di tích lịch sử, văn
hóa Côn Sơn - Kiếp Bạc, Chí Linh.
- Khu vực công viên sinh thái,
vui chơi giải trí cấp quốc gia và quốc tế tại Bến Tắm, TX Chí Linh.
- Hệ thống các trung tâm tài
chính (ngân hàng, bảo hiểm...), Bưu chính - Viễn thông - Tin học phần mềm tại thành
phố Hải Dương và TX Chí Linh và các thị trấn huyện lỵ.
- Hệ thống du lịch: Các trọng
điểm đầu tư du lịch: Khu vực Côn Sơn - Kiếp Bạc, khu vực thành phố Hải Dương và
phụ cận, khu vực An Phụ - Dương Nham, du lịch miệt vườn Thanh Hà và các làng
nghề đồng bằng. Trước hết cần tập trung vào các khu du lịch quốc gia ...
7. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
7.1.
Hệ thống giao thông
*
Đường bộ:
- Tận dụng lợi thế của các tuyến
Quốc lộ hiện có và các dự án đường cao tốc mới đi qua địa bàn Tỉnh (Quốc lộ 5,
18, 37, 10, 38, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, Nội Bài - Hạ Long) quy hoạch
phát triển các trục đường tỉnh, đường giao thông nhánh để phát triển kinh tế xã
hội;
- Tuyến đường từ Quốc lộ 5 qua
cầu Hàn phát triển về phía thị xã Chí Linh.
- Quy hoạch tuyến đường bao
phía Đông Nam tỉnh Hải Dương để liên kết phát triển các vùng huyện: Thanh Miện,
Ninh Giang, Tứ Kỳ, Thanh Hà, Kim Thành, Kinh Môn.
- Quy hoạch xây dựng hai tuyến
đường vành đai I, II của thành phố Hải Dương.
- Quy hoạch trục Bắc Nam đấu nối
từ Quốc lộ 37 sang khu vực huyện Kinh Môn (qua phà Mây, phà Triều cũ), tạo tuyến
liên kết thuận lợi giữa Chí Linh và Kinh Môn với khu vực phía Nam tỉnh.
- Nâng cấp các Quốc lộ phục vụ
vùng kinh tế trọng điểm qua địa phận Hải Dương: Quốc lộ 5 Hà Nội - Hải Phòng,
Quốc lộ 18 Bắc Ninh - Bãi Cháy, Quốc lộ 10, Quốc lộ 37, Quốc lộ 38.
- Nâng cấp Tỉnh lộ 392 thành Quốc
lộ 39B; Dự kiến nâng cấp Tỉnh lộ 391 thành Quốc lộ; Tỉnh lộ 388 (Hoàng Thạch -
QL 5) thành Quốc lộ.
- Tạo đường trục, vòng cung đi
từ Cẩm Giàng - Kẻ Sặt, Phủ - Thái Học, Thanh Miện, Nghĩa An, Tứ Kỳ, Thanh Hà,
Phú Thái tới Kinh Môn và từ Kinh Môn theo đường trục 389 kéo dài qua sông Kinh
Thầy, theo đường 397 (dự kiến), sông Thái Bình sang Bắc Ninh và vòng về đường
38 hình thành đường vành đai toàn tỉnh.
- Xây dựng tuyến đường trục Bắc
Nam của tỉnh, nối từ cầu Hiệp lên Quốc lộ 5, nắn chỉnh đoạn tuyến đường 389 lên
Quốc lộ 18 và cũng là đoạn đường thuộc vành đai 5 của vùng Thủ đô Hà Nội.
- Xây dựng trục đường mới (quy
mô > 60m) tạo tuyến mạnh, liên hệ nhanh giữa cụm trung tâm thương mại, tài
chính, đào tạo, y tế, dịch vụ, thể dục thể thao với Gia Lộc và tiếp tục đi tới
cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.
- Kéo dài tuyến 390 từ Nấu Khê
đấu nối Quốc lộ 18 (phía Bắc) và nối sang Tỉnh lộ 392, đi xuống phía Nam đấu nối
Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.
- Kéo dài đường 388 xuống phía
Nam qua Thanh Hà sang sông Thái Bình, qua thị trấn Tứ Kỳ, cắt đường 391 (nhập
vào đường 392 kéo dài).
- Cải tạo các tuyến tỉnh lộ.
- Đường huyện: Cải tạo nâng cấp
100% đạt cấp IV, mặt nhựa hoặc bê tông xi măng; cải tạo nâng cấp 85% đường thôn
xóm, xây dựng 24 bến xe khách.
- Đường cao tốc: Xây dựng mới
tuyến Hà Nội - Hải Phòng: chiều dài 94km quy mô: 6 làn xe đi qua Hải Dương, các
huyện: Bình Giang, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Thanh Hà (dài 41km đoạn qua Hải Dương). Xây
dựng mới tuyến Nội Bài - Hạ Long: đi qua thị xã Chí Linh 16km trên tổng số chiều
dài 73,1km.
Hai tuyến cao tốc qua Hải Dương
trên phục vụ cho sự phát triển KTXH vùng KTTĐBB trong đó có Hải Dương. Cao tốc
cắt các tuyến quốc lộ được xây dựng khác mức và khoảng cách các nút không nhỏ
hơn 4 km, giao cắt đường dân sinh bố trí không nhỏ hơn 500m/1 giao cắt để tiện
sinh hoạt và sản xuất.
* Đường sắt:
- Cải tạo, nâng cấp tuyến Hà Nội
- Hải Phòng hiện có thành tuyến đường sắt khổ rộng 1435mm quốc gia, điện khí
hoá, đường đôi; đoạn qua phạm vi Hải Dương từ ga Cẩm Giàng đến ga Lai Khê được
chỉnh tuyến về phía Bắc thành phố Hải Dương và thị trấn Nam Sách; Ga hành khách
lớn dự kiến đặt ở khu vực Tây Bắc thị trấn Nam Sách.
- Quy hoạch xây dựng mới tuyến
đường sắt điện khí hóa tốc độ cao quốc gia tuyến Hà Nội - Hải Phòng, tuyến này
có thể đi phía Nam thành phố Hải Dương cùng hành lang đường cao tốc mới như quy
hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đã duyệt.
- Tuyến Kép - Hạ Long: Nâng cấp
khổ rộng 1435mm, tiêu chuẩn ngang tuyến Hà Nội - Hải Phòng.
- Tuyến Chí Linh - Phả Lại:
Tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên dụng theo quy định và có thể nghiên cứu cải tạo nâng
cấp theo QH chung đô thị cho hợp lý.
* Đường thuỷ:
Quy hoạch GTVT đường thuỷ nội địa
Việt Nam đến năm 2020 Chính phủ phê duyệt có 2 tuyến lớn liên quan địa bàn Hải
Dương là: Quảng Ninh - Phả Lại - Hà Nội và Quảng Ninh - Hải Phòng - Hà Nội,
tiêu chuẩn cấp II.
- Nạo vét mở rộng luồng 119km 6
tuyến sông; Nâng cấp thêm 3 tuyến sông khác (46km) trên sông Hương, sông Đại
Tân và sông Văn Thai.
- Xây dựng các âu thuyền: Cống
Chanh, Bá Thuỷ, Neo, Ngọc Uyên, An Thổ, Cầu Xe, Cống Hương. Nạo vét các bãi cạn:
Mặc Ngạn, Bến Triều, Kính Chủ, Kênh Giang 1, Kênh Giang 2, Tường Vu, cửa Văn
Úc.
- Nâng cấp cảng Cống Câu đạt
công suất 1,6 - 1,7 triệu tấn/ năm.
- Xây dựng bến Ngọc Châu thành
bến tàu khách du lịch.
- Nâng cấp bến Tiên Kiều thành
cảng Tiên Kiều công suất 1-1,5 trT/năm và cải tạo các bến chuyên dụng khác.
Nghiên cứu một số bến khác như: Phú Lương, Neo - Kỳ Sơn, Bình Lãng, Bình Giang,
Cầu Ràm, Cầu Lai, Phú Thái, Bến Bình phục vụ KCN và đô thị (tổng hợp khoảng 30
bến).
Phát triển cảng sông Thái Bình ở
khu vực xã Việt Hòa, sông Kinh Thầy ở khu vực xã Đồng Lạc, Phúc Thành.
- Khai thác tuyến vận tải khách
Hải Dương - Kiếp Bạc, xây dựng một số cầu tàu khách Phú Lương, Kiếp Bạc.
* Xây dựng cảng cạn, kho bãi:
- Xây dựng cảng cạn trung chuyển
(ICD) tại thành phố Hải Dương, Gia Lộc; cũng có thể nghiên cứu xây dựng 1 cảng
ICD tại phía Nam, hoặc phía Đông Bắc tuyến cao tốc và đường sắt ở thị xã Chí
Linh (30 - 50ha).
- Xây dựng kho bãi chứa hàng:
có thể là các kho CFS (Container Freight station) hoặc bãi chứa CY (Container
Yard) và bãi chứa VLXD.
7.2.
Chuẩn bị kỹ thuật đất đai
Định hướng chung:
- Chuẩn bị kỹ thuật đất đai đầy
đủ cho phát triển công nghiệp, TTCN, phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn
và các trung tâm dịch vụ xã hội, hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình đầu mối…
- Kết hợp quy hoạch phát triển
nông nghiệp, đầu tư cải tạo và khai thác tốt hệ thống Bắc Hưng Hải cho việc chuẩn
bị kỹ thuật đất xây dựng.
- Từng bước kiểm soát lũ và khắc
phục úng ngập.
- Kiên cố hoá hệ thống đê bảo vệ
thành phố Hải Dương và củng cố hệ thống đê nói chung.
- Cải tạo xây dựng một số đê,
kè, cống, điếm canh, trạm bơm… đáp ứng nhu cầu phát triển.
7.3.
Định hướng cấp nước
- Nước cho sản xuất nông - lâm
- thuỷ sản: Nâng cấp 51 trạm bơm tưới, 16 hồ chứa, 24 cống
lấy nước; xây mới 9 trạm bơm, 15 cống lấy nước và kiên cố 660km kênh tưới chính
cấp 1 và 2.
- Cấp nước sạch: Giữ nguyên công suất nhà máy nước Việt Hoà: 10.200m3/nđ;
cải tạo và nâng công suất nhà máy nước Cẩm Thượng lên 88.000m3/nđ,
khai thác nguồn nước sông Thái Bình; xây dựng công trình cấp nước sông Thái
Bình bổ sung nguồn cấp nước cho TP Hải Dương, các KCN đô thị vệ tinh xung quanh
Hải Dương kể cả dọc hành lang trục đường 5 từ Sặt cho tới Phú Thái.
Xây dựng, nâng cấp thêm các Trạm
cấp nước như:
- Trạm cấp nước cầu Ghẽ, cấp nước
cho KCN Phúc Điền và thị trấn.
- Trạm cấp nước Nam thành phố, cấp
nước khu dân cư phát triển mới ở phía Đông, Nam thành phố và KCN Bắc Tứ Kỳ, Gia
Lộc, CCN Thạch Khôi;
- Trạm cấp nước Tiền Trung, cấp
nước cho KCN Nam Sách và thị trấn Tiền Trung và sẽ phát triển thêm vào các giai
đoạn sau khi công nghiệp và đô thị phát triển lớn, các khu, cụm công nghiệp và
các thị trấn dọc hành lang Quốc lộ 5.
- Xây dựng trạm cấp nước Sao Đỏ
cung cấp cho đô thị Chí Linh và Khu công
nghiệp Cộng Hoà. Xây dựng Nhà máy nước Chí Linh công suất 15.000m3/ng.đ.
- Xây dựng trạm cấp nước Nhị
Chiểu cấp nước cho công nghiệp và đô thị (TX Kinh Môn) và các trạm cấp nước cho
các thị tứ, thị trấn khác kể cả cho các cụm công nghiệp. Xây dựng Nhà máy nước
tổng công suất đến 10.000m3/ng.đ.
- Cấp nước sạch cho nông thôn:
Sử dụng nước mặt và nước ngầm tại chỗ, xử lý cấp 100% hộ sử dụng nước sạch vào
năm 2025.
Nhu cầu dùng nước và nguồn nước
Hải Dương (2025) theo bảng:
|
Đô thị - KCN
|
Dân số
(vạn người)
|
Nhu cầu dùng nước
(m3/ngđ)
|
Nguồn nước
|
2010 - 2025
|
Nước ngầm
|
Nước mặt
|
I
|
Hành lang trục đường 5
|
|
156.000 - 173.000
|
Nước ngầm Cẩm Giàng, Bình Giang, Nam Sách, Nam T.phố...
|
Sông Thái Bình
|
1
|
Đô thị (vạn người)
|
55-65
|
65.000 - 71.000
|
|
TP Hải Dương, TT Nam Sách, Phú Thái, Gia Lộc, Lai Cách, Sặt, Cẩm Giàng, Tân
Trường, Thạch Khôi, Cộng Hòa
|
2
|
KCN (ha đất CN)
|
4.000-4.500
|
91.000 - 102.000
|
|
|
|
Phúc Điền, Tân Trường, Đại An, I&II, Phú Thái, Lai Vu, Cẩm Phúc, Quốc
Tuấn…
|
II
|
Hành lang trục đường 18
|
|
2000- 2500
|
Chí Linh, Kinh Môn
|
Sông Lục Đầu
|
1
|
Đô thị (vạn người)
|
25-30
|
66.000 - 91.000
|
|
TP Chí Linh; TX Kinh Môn, khu sinh thái du lịch Côn Sơn, Kiếp Bạc, Bến Tắm,
An Phụ
|
2
|
Khu CCN (ha đất CN)
Phả Lại, Cộng Hoa, Văn Đức và CN Xi măng H. Kinh Môn
|
2.000-2.500
|
20.000 - 34.000
|
III
|
Hành lang đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng
|
|
72.000 - 97.000
|
Thanh Miện, Bình Giang, Ninh Giang…
|
Sông Thái Bình và các sông nhỏ
|
1
|
Đô thị (vạn người)
TX Thanh Miện, TT Gia Lộc, Phủ Thái Hoà, Tứ Kỳ
|
10-15
|
59.000 - 77.000
|
2
|
KCN (ha đất CN)
Đoàn Thắng, Hưng Đạo, Nghĩa An, Tân Việt, Gia Tân, Thanh Tùng
|
2.000-2.500
|
13.000 - 20.000
|
IV
|
Nông thôn (vạn người)
|
107,4
|
644-860
|
Giếng khoan
|
Giếng đào
|
Kết hợp công trình cấp nước sạch tập trung ở thôn xã (50%)
|
7.4. Định
hướng cấp điện
Nguồn cấp từ
các Nhà máy điện hiện có trong vùng và dự kiến xây mới thông qua lưới truyền tải
500kV và 220kV quốc gia.
Công suất tiêu
thụ điện tỉnh Hải Dương đợt
đầu (2015) và tương lai (2025) bao gồm:
-
Phụ tải điện sinh hoạt Đợt đầu: 217.506kW - 250.000kW,
Tương lai: 480.000kW - 550.000kW;
- Phụ tải điện công trình dịch
vụ công cộng: Đợt đầu: 48.000-50.000kW, Tương lai: 150.000 - 200.000kW;
- Phụ tải điện sản xuất nông
nghiệp: Đợt đầu: 12.000 - 15.000kW, Tương lai: 13.000 - 15.000kW;
- Phụ tải điện sản xuất công
nghiệp: đợt đầu 150.000kW; tương lai 650.000kW;
Phân vùng phụ tải gồm 3 vùng
chính: Phía Bắc, trung tâm và phía Nam.
Quy hoạch Trạm điện phân phối:
- Trạm 220kV: Trạm Phả Lại: 2 x
250 (cũ); Trạm Hải Dương: 2 x 250 (xây dựng mới); Trạm Chí Linh: 2 x 125 (xây dựng
mới).
Công suất 3 trạm hiện có:
500kV, đợt đầu 875kV và tương lai 1.250kV.
- Trạm 110kV: Đợt đầu: giữ
nguyên công suất các trạm Chí Linh, Hoàng Thạch, Đồng Niên, nâng công suất các
trạm Phả Lại TC, Lai Khê, Nghĩa An. Xây dựng mới 6 trạm: Xi măng Phúc Sơn TC,
Nhị Chiểu, Đại An, Tiền Trung, Phúc Điền, Gia Lộc.
Tương lai: Giữ nguyên công suất
các trạm đã có 2 máy biến áp, nâng công suất các trạm mới có 1 máy thành 2 máy,
xây dựng mới 6 trạm: Phú Thái, Bình Giang, Gia Lộc, Thanh Miện, Thanh Hà, Tứ Kỳ.
01 trạm điện 500kV, 3 trạm 220kV và 18 trạm 110kV.
- Lưới điện: Trên cơ sở lưới hiện
có và xây dựng mới đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhu cầu hiện tại và tương lai.
7.5. Định hướng thoát nước
thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang
- Các thành phố, thị xã, thị trấn
là đô thị loại II - IV xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung riêng cho sinh hoạt;
các đô thị còn lại: xây dựng trạm xử lý chung cho nước thải sinh hoạt và công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Tại các Khu công nghiệp tập
trung, các bệnh viện lớn: xử lý triệt để nước thải và chất thải. Xây dựng khu xử
lý rác tập trung theo từng khu vực.
- Xây dựng một số nghĩa trang tập
trung quy mô 15-30 ha và lò hỏa táng cho thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh;
các khu vực khác khoảng 15-20ha.
Ngoài 2020 hướng tới xây dựng một
số nghĩa trang lớn liên xã khi có điều kiện; Tương lai hướng đến tỷ lệ lớn hỏa
táng.
7.6.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
Định
hướng quy hoạch các hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ với định hướng phát triển
không gian vùng, đảm bảo tốc độ phát triển kinh tế xã hội, phát triển đô thị và
công nghiệp tỉnh Hải Dương theo hướng bền vững.
7.7.
Đánh giá môi trường chiến lược
Quy
hoạch dự báo các diễn biến của môi trường trong tương lai và kiến nghị chính
sách, giải pháp bảo vệ môi trường, gồm:
-
Các chính sách sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường
đảm bảo sự phát triển bền vững.
-
Các giải pháp quy hoạch, kỹ thuật để bảo vệ môi trường trong quá trình Công
nghiệp hóa - Đô thị hóa Hải Dương đến năm 2025-2030; Thực hiện đánh giá tác động
môi trường mang tính chiến lược đối với mỗi quy hoạch cấp tỉnh; Tiến hành
khoanh vùng BVMT trong quá trình Công nghiệp hóa - Đô thị hóa Hải Dương đến năm
2025-2030; Thực hiện chương trình vệ sinh nông thôn.
8. Các dự án ưu tiên và cơ
chế quản lý phát triển
Phát triển hệ thống đô thị, các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp và điểm công nghiệp; phát triển hệ thống các
trung tâm dịch vụ xã hội và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường; Lựa
chọn các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn trước mắt, đặc biệt
là các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương đã đề ra.
Chương trình phát triển:
- Chương trình phát triển sản
xuất kinh doanh, tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng dịch
vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
- Chương trình đầu tư phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn, hạ tầng sản xuất.
- Chương trình nâng cấp chỉnh
trang phát triển đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
- Chương trình xây dựng phát
triển nông thôn mới.
- Đầu tư xây dựng một số công
trình trọng điểm.
Lựa chọn các dự án ưu tiên đầu
tư tới năm 2015 - 2020: Bao gồm các các công trình
xã hội; công trình hạ tầng kỹ thuật; các dự án quy hoạch.
Cơ chế chính sách quản lý
phát triển:
- Kiểm soát phát triển sản xuất
nông nghiệp, phát triển nông thôn.
- Kiểm soát đầu tư xây dựng những
chương trình, dự án đầu tư theo mục tiêu định hướng nhằm phát triển kinh tế xã
hội, bảo vệ môi trường, tiến tới phát triển bền vững.
- Tạo môi trường đầu tư thuận lợi
về thị trường, về hệ thống kết cấu hạ tầng và các cơ chế chính sách liên quan.
- Kiểm soát việc sử dụng đất
đai kịp thời và có hiệu quả.
- Tạo nguồn vốn, phân bổ vốn và
sử dụng vốn có hiệu quả; khai thác mọi nguồn vốn; phân bổ đầu tư theo chương
trình dự án có trọng tâm trọng điểm đáp ứng yêu cầu phát triển.
(Các chỉ tiêu quy hoạch và nội
dung chi tiết như hồ sơ quy hoạch do Viện
nghiên cứu quy hoạch và thiết kế đô thị nông thôn - Hội quy hoạch và phát triển
đô thị Việt Nam lập được Sở Xây dựng thẩm định, trình).
Điều 2. Giao Sở Xây dựng
và các đơn vị liên quan tổ chức công bố Quy hoạch đảm bảo thời gian theo quy định;
Tổ chức thực hiện quản lý Quy hoạch theo quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công
thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng ban Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh; Giám đốc Công ty THNH một thành viên Điện lực Hải Dương; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chuyên viên: Khanh, Huy, Tiệp, Trọng Hải;
- Lưu: VT, (56b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Thừa
|