ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2014/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa, ngày 02 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRÒ
CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Viễn
thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về việc quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông
tư 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông
về quy định quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 173/STTTT-BCVT ngày 21
tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này “Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi
trực tuyến tại các đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin-Truyền
thông, Văn hóa-Thể thao và Du lịch, Giáo dục-Đào tạo, Công an tỉnh, Đài Phát
thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa-Vũng Tàu; Thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành; Tổ chức và cá nhân có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI
ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi
tiết việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công
cộng trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Hoạt động Internet: Là
các hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
2. Doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet (ISP): Là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành
lập theo pháp luật của Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet.
3. Điểm cung cấp dịch vụ
Internet công cộng: Là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng
dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và
hưởng thù lao.
4. Người sử dụng dịch vụ
Internet: Là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet hoặc với đại lý để sử dụng dịch vụ Internet.
5. Dịch vụ trò chơi điện
tử trên mạng (dịch vụ trò chơi điện tử): Là việc cung cấp cho người chơi khả
năng truy nhập vào mạng và chơi các trò chơi điện tử trên mạng.
6. Điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng: Là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được toàn quyền sử
dụng hợp pháp để cung cấp cho người chơi các trò chơi điện tử thông qua việc
thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó.
7. Người chơi trò chơi điện
tử: Là cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử hoặc điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng để chơi trò chơi
điện tử.
8. Trò chơi G1: Là trò chơi điện tử có sự tương tác
giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của
doanh nghiệp.
9. Trò chơi G2: Là trò
chơi điện tử chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi
của doanh nghiệp.
10. Trò chơi G3: Là trò
chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự
tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
11. Trò chơi G4: Là trò
chơi điện tử được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với
nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
Điều
4. Các hành vi bị cấm
Nghiêm cấm các hành vi được
quy định tại Điều 5, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng,
như sau:
1. Lợi dụng việc cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
- Chống lại Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội; Phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; Tuyên truyền chiến tranh,
khủng bố; Gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo.
- Tuyên truyền, kích động
bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần
phong, mỹ tục của dân tộc.
- Tiết lộ bí mật nhà nước,
bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật
quy định.
- Đưa thông tin xuyên tạc,
vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
- Quảng cáo, tuyên truyền,
mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; Truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ
thuật, xuất bản phẩm bị cấm.
- Giả mạo tổ chức, cá
nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật
việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch
vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật
hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam ".vn", hoạt
động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng.
4. Sử dụng trái phép mật
khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; Thông tin riêng, thông tin cá nhân và
tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái
phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Tạo, cài đặt, phát tán
phần mềm độc hại, virus máy tính; Xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ
thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
Chương
II
ĐIỀU KIỆN
KINH DOANH ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều
5. Đại lý Internet công cộng
Đại lý Internet
công cộng cung cấp dịch vụ Internet trước khi đưa vào hoạt động phải có đủ các
điều kiện sau:
1. Có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ đại lý Internet công cộng.
2. Ký hợp đồng đại
lý Internet công cộng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
3. Đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ quản lý tập trung để thực hiện
các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương
xứng với quy mô kinh doanh của đại lý Internet. Máy chủ phải cài đặt phần mềm
quản lý đại lý Internet công cộng do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ký
hợp đồng đại lý Internet cung cấp hoặc phần mềm khác được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận.
4. Trường hợp
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải có giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều
6. Điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng của doanh nghiệp
1. Trường hợp cung cấp dịch vụ Internet công cộng:
- Không thực hiện
việc đăng ký kinh doanh.
- Không ký hợp đồng
đại lý Internet công cộng.
- Đầu tư hệ thống
trang thiết bị máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật,
nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương xứng với quy mô
kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ Internet. Máy chủ phải cài đặt phần mềm quản
lý đại lý Internet công cộng do doanh nghiệp cung cấp hoặc phần mềm khác được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
2. Trường hợp
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng: Có giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều
7. Điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân là
chủ các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến xe, quán cà phê, điểm bưu
điện văn hóa xã và điểm công cộng khác.
1. Trường hợp
không thu cước khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng:
- Không thực hiện
việc đăng ký kinh doanh.
- Không ký hợp đồng
đại lý Internet công cộng.
2. Trường hợp có
thu cước khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng: Thực hiện việc đăng
ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý Internet.
3. Trường hợp
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng: Có giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 8. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trước khi đưa vào hoạt động phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ quản lý tập trung để thực hiện
các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết bị, an ninh thông tin
tương xứng với quy mô kinh doanh của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng.
3. Có giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Chương III
ĐIỀU
KIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN
TỬ CÔNG CỘNG
Điều 9. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng
Các đơn vị, tổ chức,
cá nhân được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Địa điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách tất cả các cổng trường tiểu học,
trường trung học cơ sở, trường Trung học Phổ thông, trường phổ thông có nhiều
cấp học, trường trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200m trở lên.
Tổng diện tích
các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50
m2 tại các khu vực đô thị loại I, loại II, loại III; Tối thiểu 40 m2
tại các đô thị loại IV, loại V; Tối thiểu 30 m2 tại các khu vực
khác.
3. Bảo đảm đủ ánh
sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy.
4. Trang bị thiết
bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của
Bộ Công an.
5. Trang bị biển
hiệu tại điểm cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau:
- Trường hợp cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, biển hiệu bao gồm các nội dung sau: Tên
điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ
Internet công cộng, biển hiệu bao gồm các nội dung sau: Đại lý Internet, tên
điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ
internet công cộng của doanh nghiệp, biển hiệu bao gồm các nội dung sau: Điểm
cung cấp dịch vụ Internet công cộng, tên doanh nghiệp, số giấy phép cung cấp
dịch vụ internet của doanh nghiệp, tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số
đăng ký kinh doanh.
6. Nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy
định.
Chương IV
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CÁC BÊN THAM GIA CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN
TỬ CÔNG CỘNG
Điều 10. Đại lý Internet công cộng
1. Thiết lập hệ
thống thiết bị đầu cuối Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng
để cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó.
2. Treo biển hiệu
tại điểm cung cấp dịch vụ Internet, bao gồm các nội dung: Đại lý Internet, số
đăng ký kinh doanh.
3. Niêm yết công
khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất. Nội
quy này phải ghi đầy đủ, rõ ràng thời gian đóng mở cửa đại lý Internet công
cộng theo quy định; các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 4; quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ được quy định tại Điều 14 Quy định này.
4. Ký hợp đồng đại
lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; chịu sự kiểm tra, giám
sát của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đó.
5. Từ chối cung cấp
dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 4 Quy định này hoặc theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Tuân thủ các
quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
7. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
8. Không được hoạt
động từ 23 giờ đêm đến 6 giờ sáng hôm sau.
9. Tham gia các
chương trình đào tạo, tập huấn về Internet và trò chơi điện tử công cộng do Sở
Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ
chức.
Điều 11. Điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng của doanh
nghiệp
1. Thiết lập hệ thống
thiết bị đầu cuối Internet tại địa điểm mà doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng
để cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó.
2. Treo biển hiệu
tại điểm cung cấp dịch vụ Internet, bao gồm các nội dung: Điểm cung cấp dịch vụ
Internet công cộng, tên doanh nghiệp, số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của
doanh nghiệp.
3. Niêm yết công
khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất. Nội
quy này phải ghi đầy đủ, rõ ràng thời gian đóng mở cửa của điểm cung cấp dịch
vụ Internet công cộng theo quy định; Các hành vi bị nghiêm cấm được quy định
tại Điều 4; Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ được quy định tại Điều
14 Quy định này.
4. Từ chối cung cấp
dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 4 Quy định này hoặc theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Tuân thủ các
quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Không được hoạt
động từ 23 giờ đêm đến 6 giờ sáng hôm sau.
8. Tham gia các
chương trình đào tạo, tập huấn về Internet và trò chơi điện tử công cộng do Sở
Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ
chức.
Điều 12. Điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng của các
đơn vị, tổ chức, cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay,
bến xe, quán cà phê, điếm bưu điện văn hóa xã và điểm công cộng khác.
*/ Trường hợp
cung cấp dịch vụ Internet có thu cước sử dụng dịch vụ Internet:
1. Thiết lập hệ
thống thiết bị đầu cuối Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng
để cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó.
2. Niêm yết công
khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất. Nội
quy này phải ghi đầy đủ, rõ ràng thời gian đóng mở cửa điểm cung cấp dịch vụ Internet
theo quy định; các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 4; quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng dịch vụ được quy định tại Điều 14 Quy định này.
3. Từ chối cung cấp
dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 4 Quy định này hoặc theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Ký hợp đồng đại
lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; Chịu sự kiểm tra, giám
sát của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đó.
5. Tuân thủ các
quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
6. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Tuân thủ giờ mở,
đóng, cửa của địa điểm.
8. Tham gia các
chương trình đào tạo, tập huấn về Internet và trò chơi điện tử công cộng do Sở
Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ
chức.
*/ Trường hợp
cung cấp dịch vụ Internet không thu cước sử dụng dịch vụ Internet:
1. Thiết lập hệ
thống thiết bị đầu cuối Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng
để cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó.
2. Niêm yết công
khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất. Nội
quy này phải ghi đầy đủ, rõ ràng thời gian đóng mở cửa điểm cung cấp dịch vụ
Internet theo quy định; các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 4;
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ được quy định tại Điều 14 Quy định
này.
3. Từ chối cung cấp
dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 4 Quy định này hoặc theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Tuân thủ các
quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
5. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa
điểm.
7. Tham gia các
chương trình đào tạo, tập huấn về Internet và trò chơi điện tử công cộng do Sở
Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ
chức.
Điều 13. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Được thiết lập
hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tại địa điểm mà mình được
toàn quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cho người
chơi tại địa điểm đó.
2. Được cung cấp dịch
vụ Internet sau khi đã ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet; Chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet đó
3. Niêm yết công
khai nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng ở vị trí thuận lợi và
dễ nhìn nhất. Nội quy này phải ghi đầy đủ, rõ ràng thời gian đóng mở cửa điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định; Các hành vi bị
nghiêm cấm được quy định tại Điều 4; Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch
vụ được quy định tại Điều 14 Quy định này.
4. Từ chối cung cấp
dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 4 Quy định này hoặc theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Tuân thủ các
quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
6. Niêm yết danh
sách cập nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm
cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi; Thông tin được cập
nhật từ trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông
(www.mic.gov.vn).
7. Tham gia các
chương trình đào tạo, tập huấn về Internet và trò chơi điện tử công cộng do Sở
Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp tổ chức.
8. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
9. Không được hoạt
động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau.
Điều 14. Người sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử
công cộng
1. Được sử dụng
các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ thời
gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công
cộng.
3. Không được
kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Tuân thủ các
quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin.
5. Chịu trách nhiệm
về nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet.
6. Không đưa vào
Internet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy,
vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc để chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự an toàn xã hội.
7. Không sử dụng
Internet để đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.
8. Không sử dụng
công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép.
9. Không tạo ra và cố ý lan truyền,
phát tán các chương trình virus trên Internet.
10. Không đánh cắp
và sử dụng mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân hoặc phổ
biến cho người khác sử dụng.
11. Khi phát hiện
các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng
thông báo về Sở Thông tin và Truyền thông hoặc các cơ quan chức năng gần nhất
để kịp thời xử lý.
12. Được chơi các
trò chơi điện tử trừ các trò chơi điện tử bị cấm theo quy định của pháp luật.
13. Lựa chọn trò
chơi điện tử phù hợp với độ tuổi của mình.
14. Không được lợi
dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
15. Thực hiện việc
đăng ký thông tin cá nhân theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 15. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại
Điều 1 Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 cua Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng và các quy định
khác của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh trong hoạt động Internet.
2. Được ký hợp đồng
đại lý Internet với điểm cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công
cộng sau khi điểm này có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ Internet và
trò chơi điện tử công cộng, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Ngừng cung cấp
dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng đối với
các điểm cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng khi có ý kiến
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
và điều tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng.
5. Định kỳ hàng
quý (trước ngày 15 của tháng kế tiếp) báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông
về tình hình triển khai các dịch vụ Internet, danh sách các điểm cung cấp dịch
vụ Internet của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; mẫu hợp đồng đại lý Internet
công cộng; tình hình tập huấn cho các đại lý Internet công cộng.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 16. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc cấp, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
3. Công khai danh
sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt
nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê
duyệt nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền
thông.
5. Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử để phổ biến pháp
luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn.
6. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra tình
hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn tỉnh.
7. Xử lý theo thẩm
quyền đối với các hành vi vi phạm quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và trò chơi điện tử công
cộng theo quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng.
8. Hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ 06 tháng/01 lần và đột xuất
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo, đề xuất với Cục Viễn thông-Bộ
Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp quản lý phù
hợp với tình hình phát triển các điểm cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi
điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Công an tỉnh
1. Phối hợp với
các đơn vị nghiệp vụ Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố khác thực hiện các
biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin
trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an.
2. Phối hợp Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet.
3. Chỉ đạo Công
an các huyện, thành phố thực hiện công tác quản lý các điểm cung cấp dịch vụ
Internet và trò chơi điện tử công cộng tại địa phương.
Điều 18. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố và các trường học trực thuộc
thực hiện Quy định này trong nhà trường.
2. Thực hiện
tuyên truyền, hướng dẫn việc sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công
cộng cho học sinh, phụ huynh học sinh trong và ngoài trường học.
Điều 19. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thẩm định hồ sơ đề
nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Cập nhật danh sách các trò chơi G1
đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi
quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Sở
Thông tin và Truyền thông và thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê tình hình hoạt
động của các điểm truy nhập Internet công cộng và trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn.
4. Chủ trì, phối
hợp Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn.
5. Báo cáo định kỳ
06 tháng/01 lần và đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông về tình
hình hoạt động các điểm cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử
công cộng tại địa phương.
Điều 20. Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh
Tăng thời lượng
phát sóng, đăng tải tin, bài để phổ biến Quy định này và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan nhằm tạo bước chuyển biến nhận thức một cách mạnh mẽ cho
người dân tuân thủ đúng pháp luật; Thông báo rộng rãi các đợt thanh, kiểm tra
và kết quả xử lý vi phạm.
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
Các điểm cung cấp
dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng đã đi vào hoạt động trước khi
Quy định này có hiệu lực thi hành thì các đơn vị, tổ chức, cá nhân phải thực
hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình
thực hiện, nếu có những khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, bổ sung, sửa đổi./.