ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
17/2011/QĐ-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 22 tháng 04 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ
INTERNET VÀ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN TẠI CÁC ĐẠI LÝ INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/08/2008 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban
hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 của Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP, ngày 28/08/2008 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử
trên Internet đối với dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA ngày 28/11/2008 của liên Bộ:
Thông tin và Truyền thông – Công an về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh
thông tin trong hoạt động Thông tin và Truyền thông và công nghệ thông tin;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này
"Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực
tuyến tại các đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu".
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các
Sở: Thông tin và Truyền thông, Giáo dục Đào tạo, Công an tỉnh, Đài Phát thanh
truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố, thủ trưởng các Ban, Ngành, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản QPPL);
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT và Ủy viên UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN Tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (để theo dõi);
- Đài PTTH tỉnh; Báo BR-VT;
- TT. Công báo tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Kỳ
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG, DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI
TRỰC TUYẾN TẠI CÁC ĐẠI LÝ INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2011 của
UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định chi tiết việc quản lý, cung cấp, sử dụng, dịch vụ Internet và trò chơi trực
tuyến tại các đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cung cấp, sử dụng,
dịch vụ Internet và trò chơi trực tiếp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hoạt động
Internet: Là các hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
2. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet (ISP): là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
3. Đại lý
Internet công cộng: là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng
Internet trong viễn thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng
thù lao.
4. Người sử dụng
dịch vụ Internet: là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet hoặc với đại lý để sử dụng dịch vụ Internet.
5. Trò chơi trực
tuyến (Game Online): Là trò chơi điện tử trên mạng Internet có sự tương tác giữa
những người chơi thông qua thiết bị đầu cuối với hệ thống máy chủ của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi.
Điều
4. Những hành vi bị cấm
Nghiêm cấm các
hành vi được Quy định tại Điều 6, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử
trên Internet, như sau:
1. Lợi dụng
Internet nhằm mục đích:
a) Chống lại nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến
tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín
dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc; kêu gọi biểu tình, đình
công, lãn công bất hợp pháp, kêu gọi tụ tập đông người khiếu kiện không đúng
quy định của pháp luật;
b) Tiết lộ bí mật
nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã
được pháp luật quy định;
c) Đưa các thông
tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của
công dân;
d) Lợi dụng
Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa dịch vụ thuộc danh mục cấm
theo quy định của pháp luật.
2. Gây rối, phá
hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng
các dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử
dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của các đơn vị, tổ chức,
cá nhân trên Internet.
4. Tạo ra và cài
đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại, tạo ra các website,
forum, blog … để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật
Công nghệ thông tin.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐẠI
LÝ INTERNET CÔNG CỘNG VÀ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN
Điều
5. Điều kiện kinh doanh đại lý Internet công cộng và trò chơi trực tuyến
Đại lý Internet
công cộng cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến trước khi đưa vào hoạt
động phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có giấy phép
đăng ký kinh doanh dịch vụ đại lý Internet công cộng tại cơ quan đăng ký kinh
doanh địa phương theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
2. Có địa điểm
và mặt bằng dành riêng làm đại lý Internet, địa điểm phải cách cổng ra vào các
trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông từ 200m trở lên; phải có
ít nhất 01 nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên; có trang bị
các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều
kiện khác để bảo vệ an toàn, sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ;
3. Ký hợp đồng đại
lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet sau khi đã hoàn thành thủ tục
đăng ký kinh doanh;
4. Đầu tư hệ thống
trang thiết bị máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp
vụ đảm bảo an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương xứng với quy mô kinh doanh
của đại lý. Máy chủ phải cài đặt phần mềm Quản lý đại lý Internet được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công nhận;
5. Niêm yết nội
quy sử dụng dịch vụ Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất. Nội quy này phải
ghi đầy đủ, rõ ràng các hành vi bị nghiêm cấm, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
dịch vụ đã được quy định tại Điều 4, Điều 9 quy định này.
6. Không cung cấp,
sử dụng dịch vụ trò chơi trực tuyến có nội dung vi phạm Điều 4 quy định này.
7. Không quảng
cáo, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến khi chưa được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
8. Lợi dụng việc
cung cấp, sử dụng dịch vụ trò chơi trực tuyến để lừa đảo, kinh doanh trái pháp
luật.
Chương 3.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÁC
BÊN THAM GIA CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN
Điều
6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định
tại Điều 7 Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và các quy định khác của Nhà nước và UBND Tỉnh
trong hoạt động Internet.
2. Tổ chức triển
khai biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ ngăn chặn việc truy nhập đến các trò chơi trực
tuyến từ các đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng trong khoảng
thời gian quy định.
3. Triển khai thực
hiện việc quy hoạch, sắp xếp lại dãy địa chỉ IP của các đại lý Internet công cộng
trên địa bàn tỉnh.
4. Ngừng cung cấp
dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng đối với
các hộ kinh doanh đại lý Internet khi có ý kiến của Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
5. Phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
và điều tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến.
6. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng kế tiếp)
báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình triển khai các dịch vụ
Internet, danh sách các đại lý Internet của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; việc
ban hành các mẫu quy chế quản lý đại lý Internet, mẫu hợp đồng đại lý Internet;
tình hình tập huấn cho các đại lý Internet và thông tin về các biện pháp kỹ thuật
thực hiện trong việc quản lý đại lý Internet.
Điều
7. Đại lý Internet
1. Thiết lập hệ
thống thiết bị Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông
cho người sử dụng tại địa điểm đó, thu cước theo đúng các thỏa thuận trong hợp
đồng đại lý;
2. Thực hiện các
quy định về cung cấp, bán lại dịch vụ Internet theo quy định của pháp luật;
3. Từ chối cung
cấp dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 4 quy định này hoặc theo yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
4. Tuân thủ các
quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;
5. Yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp
đồng, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý
với mình;
6. Niêm yết thời
gian đóng, mở cửa đại lý theo quy định của địa phương;
7. Có sổ tập hợp
các quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng dịch vụ Internet cho người sử dụng
tham khảo và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ tuân thủ các quy định này khi có
yêu cầu;
8. Sử dụng
chương trình phần mềm quản lý đại lý đã được cài đặt để lưu giữ thông tin về
người sử dụng dịch vụ bao gồm địa chỉ đã truy cập, thời gian truy cập, loại
hình dịch vụ (email, chat, ftp, Telnet …) trong thời gian 30 ngày. Thời gian
lưu giữ tính từ khi thông tin đi/đến máy chủ để phục vụ cơ quan chức năng trong
công tác đảm bảo an ninh thông tin.
9. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
8. Các tổ chức, cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến
xe
Các tổ chức, cá
nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến xe: khi cung cấp dịch
vụ Internet cho người sử dụng không thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm
nói trên đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá
cước đối với người sử dụng dịch vụ và thời gian cung cấp dịch vụ.
Điều
9. Người sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến
1. Chịu trách
nhiệm về nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet.
2. Không đưa vào
Internet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi
phạm thuần phong mỹ tục hoặc để chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, gây rối an ninh, trật tự an toàn xã hội.
3. Không sử dụng
Internet để đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.
4. Không sử dụng
các công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép.
5. Không tạo ra
và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút trên Internet.
6. Không đánh cắp
và sử dụng mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân hoặc phổ
biến cho người khác sử dụng.
7. Khi phát hiện
các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng
thông báo về Sở Thông tin và Truyền thông hoặc các cơ quan chức năng gần nhất để
kịp thời xử lý.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều
10. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Là cơ quan
chuyên môn giúp UBND Tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động
của các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, có nhiệm vụ làm đầu
mối và phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố và các
cơ quan có chức năng liên quan trên địa bàn Tỉnh trong công tác quản lý đại lý
Internet.
2. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức, thanh tra, kiểm
tra định kỳ và đột xuất các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
3. Xử lý theo thẩm
quyền đối với các hành vi vi phạm quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet tại đại lý Internet theo quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày
28/08/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet.
4. Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ 06 tháng/01 lần và đột
xuất theo yêu cầu của UBND Tỉnh; Báo cáo, đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền
thông hoặc UBND Tỉnh những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình phát triển đại
lý Internet trên địa bàn tỉnh.
Điều
11. Công an tỉnh
1. Phối hợp với
các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an, Công an các Tỉnh, Thành phố khác thực hiện
các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông
tin trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an.
2. Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn,
kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet.
3. Chỉ đạo công
an các huyện, thị, thành phố thực hiện công tác quản lý đại lý Internet tại địa
phương.
Điều
12. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị, thành phố và các trường học trực thuộc
thực hiện Quy định này trong nhà trường.
2. Thực hiện
tuyên truyền, hướng dẫn việc sử dụng dịch vụ Internet cho học sinh, phụ huynh học
sinh trong và ngoài trường học.
Điều
13. UBND các huyện, thị, thành phố
1. Hướng dẫn thủ
tục và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh đại lý
Internet.
2. Thực hiện quản
lý Nhà nước trong hoạt động Internet tại địa phương theo thẩm quyền.
3. Kiểm tra việc
thực hiện Quy định này đối với tất cả các đại lý Internet tại địa phương ít nhất
01 lần/01 năm đối với 01 đại lý.
4. Chỉ đạo, hướng
dẫn UBND xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức tuyên truyền; Phối hợp với các
cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, phát hiện các vi phạm trong hoạt động
của đại lý Internet tại địa phương.
5. Tuyên truyền
các quy định của Nhà nước và Tỉnh về khai thác và sử dụng các dịch vụ Internet
đến người dân.
6. Báo cáo định
kỳ 06 tháng/01 lần và đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông về
tình hình hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương.
Điều
14. Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Tăng thời lượng
phát sóng, đăng tải tin, bài để phổ biến Quy định này và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan nhằm tạo bước chuyển biến nhận thức một cách mạnh mẽ cho người
dân tuân thủ đúng pháp luật; thông báo rộng rãi các đợt thanh, kiểm tra và kết
quả xử lý vi phạm.
Điều
15. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức đoàn thể phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác
tuyên truyền, giám sát việc quản lý, cung cấp sử dụng dịch vụ Internet và trò
chơi trực tuyến tại các đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu.
Điều
16. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình
thực hiện, nếu có những khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, bổ
sung, sửa đổi./.