QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ
LAO ĐỐI VỚI TÁC PHẨM, THÔNG TIN ĐƯỢC ĐĂNG TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn
bản này quy định chế độ nhuận bút trả cho tác giả hoặc đồng tác giả (sau đây gọi chung là tác giả) có tác phẩm được đăng trên Cổng
Thông tin điện tử thành phố Cần Thơ (bao gồm cả website thành phần của
các sở, ngành, quận, huyện) và thù lao cho những người thực hiện công tác biên
tập tác phẩm đăng trên Cổng Thông tin điện tử thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Chế
độ nhuận bút, thù lao này được áp dụng đối với các tác phẩm, bài viết, tin viết,
tin, bài dịch ngược, bài dịch xuôi, bài phỏng
vấn, ảnh minh họa cho bài viết, trả lời chính sách, pháp luật và các thông tin khác được đăng trên Cổng
Thông tin điện tử thành phố Cần Thơ.
Đối
với tác phẩm khai thác từ trang thông tin điện tử thành phố Cần Thơ không thuộc
đối tượng áp dụng của Quy định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
văn bản này, thuật ngữ được hiểu như sau:
1. Nhuận bút
là khoản tiền do Ban biên tập Cổng Thông tin điện tử của thành phố Cần Thơ (sau đây gọi là Ban biên tập) trả cho tác
giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm khi tác phẩm được đăng trên Cổng Thông tin
điện tử của thành phố Cần Thơ.
2. Thù lao là
khoản tiền do Ban biên tập trả cho người thực hiện công việc biên tập tác phẩm
được đăng trên Cổng Thông tin điện tử của thành phố Cần Thơ.
3. Tin, bài dịch
từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt Nam gọi là dịch xuôi.
4. Tin, bài dịch
từ tiếng Việt Nam sang tiếng nước ngoài gọi là dịch ngược.
5. Một trang
giấy A4 là một trang có số từ tương đương từ 500 - 600 từ, chữ thường, cỡ chữ
14.
Điều 4. Đối tượng hưởng nhuận bút và thù lao
1. Đối tượng
hưởng nhuận bút là tác giả, chủ sở hữu có tác phẩm được đăng trên Cổng Thông
tin điện tử của thành phố Cần Thơ; người thuộc cơ quan báo chí sử dụng
tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn)
sáng tạo tác phẩm ngoài nhiệm vụ được giao (được hưởng nhuận bút 100%);
người sưu tầm, cung cấp tác phẩm, văn bản, tài liệu
theo quy định tại Điều 748 Bộ luật Dân sự như: tác phẩm văn học nghệ thuật dân
gian; văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó; tin tức thời sự thuần
túy đưa tin.
2. Đối tượng
hưởng thù lao là người thực hiện công việc biên tập tác phẩm được đăng trên Cổng
Thông tin điện tử của thành phố Cần Thơ.
Điều 5. Quỹ nhuận bút
1. Quỹ nhuận
bút dùng để trả nhuận bút và thù lao đối với tác phẩm được đăng trên Cổng Thông
tin điện tử của thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ giao cho
Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Hàng năm, căn cứ vào số thực chi Quỹ
nhuận bút năm trước và kế hoạch hoạt động của năm sau, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và Ban biên
tập lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán Quỹ nhuận bút
được quyết toán theo quy định của pháp luật.
4. Đối với
website của sở, ngành, quận, huyện, nhuận bút được chi trả từ kinh phí của đơn
vị.
Điều 6. Nguyên tắc chi trả nhuận bút và thù lao
1. Mức nhuận
bút và thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên Cổng Thông tin điện tử
của thành phố Cần Thơ do Trưởng Ban biên tập quyết định theo quy định của chế độ
này.
2. Hàng tháng,
căn cứ vào quyết định chi trả nhuận bút và thù lao được duyệt, Ban biên tập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông được
ủy quyền thanh toán cho đối tượng được hưởng.
3. Mức chi trả
nhuận bút phải căn cứ vào thể loại tác phẩm, hiệu quả kinh tế - xã hội của tác
phẩm, đồng thời khuyến khích hoạt động sáng tạo của tác giả.
Điều 7. Những quy định khác
1. Bài viết được
tính theo trang giấy A4.
2. Tin viết,
giải đáp chính sách pháp luật được tính theo ½ trang giấy A4.
3. Một bài,
tin từ 100 đến 350 từ được tính bằng ½ trang giấy A4.
4. Một bài,
tin từ 350 đến dưới 600 từ được tính tròn bằng 1 trang giấy A4.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHI NHUẬN BÚT, THÙ LAO
Điều 8. Phân loại tác phẩm
Tác
phẩm được phân loại theo các nhóm: bài viết, tin viết, tin bài dịch xuôi, tin
bài dịch ngược, bài phỏng vấn, ảnh minh họa cho bài viết, trả lời chính sách,
pháp luật.
1. Bài viết: Có sự tổng hợp, so sánh,
nghiên cứu, phát hiện vấn đề mới, sử dụng từ ngữ chuyên môn súc tích, rõ ràng, dễ hiểu.
2. Tin viết:
phản ánh, tường thuật sự kiện, ngắn gọn, sử dụng từ ngữ chuyên môn súc tích, rõ
ràng, dễ hiểu.
3. Tin, bài dịch
xuôi: dịch tổng thuật từ một hay nhiều nguồn tin tiếng nước ngoài liên quan, có
lựa chọn thông tin, sắp xếp nội dung phù hợp.
4. Tin, bài dịch ngược: dịch tổng
thuật từ một hay nhiều nguồn tin tiếng Việt liên quan, có lựa chọn thông tin, sắp
xếp nội dung phù hợp.
5. Đối với các
loại ảnh minh họa: là ảnh chụp có chất lượng tốt, minh họa rõ nét cho tin, bài
được đăng.
6. Bài phỏng vấn: chủ đề bài phỏng vấn đề cập
đến vấn đề xã hội đang được quan tâm, nội dung câu hỏi và câu trả lời ngắn gọn,
rõ ràng, đầy đủ ý, thể hiện quan điểm chính thống, nhất quán của cơ quan nhà nước
về vấn đề được phỏng vấn.
7. Trả lời
chính sách, pháp luật: trả lời những câu hỏi của bạn đọc về chính sách pháp luật
của nhà nước.
Điều 9. Hệ số nhuận bút đối với tác phẩm
1. Áp dụng
khung hệ số nhuận bút đối với từng loại tác phẩm theo Điều 8 của Quy định này:
STT
|
Thể loại
|
Hệ số
|
Đơn vị tính
|
1
|
Bài
viết
|
02 - 03
|
01
trang giấy A4
|
2
|
Tin
viết
|
01 - 1,5
|
½
trang giấy A4
|
3
|
Bài
dịch xuôi
|
01 - 02
|
01
trang giấy A4
|
4
|
Tin
dịch xuôi
|
0,6
|
½
trang giấy A4
|
5
|
Bài
dịch ngược
|
1,2 - 02
|
01
trang giấy A4
|
6
|
Tin
dịch ngược
|
0,8
|
½
trang giấy A4
|
7
|
Ảnh
|
0,5 - 01
|
01 ảnh
|
8
|
Bài
phỏng vấn
|
1,5 - 03
|
01
trang giấy A4
|
9
|
Giải
đáp pháp luật
|
01 - 1,5
|
½
trang giấy A4
|
2. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số
hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng
10 - 20% nhuận bút của tác phẩm đó; tác giả là người Việt Nam viết trực
tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu
số, người dân tộc thiểu số này viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác
được trả nhuận bút bằng 150% tổng nhuận bút của bài viết tương ứng bằng tiếng
Việt.
3. Đối với tác phẩm viết thông qua hình thức phỏng vấn (bài
phỏng vấn) thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa
người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên tự thỏa thuận.
4. Các trường hợp tác giả của tác phẩm được thực hiện trong điều
kiện khó khăn, nguy hiểm được hưởng nhuận bút khuyến khích, mức nhuận bút khuyến
khích do Trưởng Ban biên tập quyết định, nhưng tối đa không vượt mức nhuận bút
của tác phẩm được hưởng đối với tác phẩm tương ứng.
5. Nhuận bút đối với tin, bài dịch chỉ được áp dụng trong trường
hợp cần thiết khi Cổng Thông tin phải thuê biên dịch từ bên ngoài, không áp dụng
đối với biên dịch là thành viên của Ban biên tập.
Điều 10. Cách tính tổng nhuận bút:
Tổng nhuận bút =
|
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
|
x
|
Hệ số nhuận bút/ 1 đơn vị
|
x
|
Số đơn vị tính
|
Trong
đó giá trị 1 đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức lương tối thiểu do nhà nước
quy định.
Điều 11. Thù lao
1. Tác phẩm được biên tập lại từ các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản hành chính hoặc tài liệu khác đã được công bố ở các cuộc hội thảo, hội
nghị: được trả thù lao bằng 50% mức hệ số tương ứng tại Điều 9.
2. Thành viên Ban biên tập, bộ phận giúp việc của Ban biên tập
được hưởng thù lao như sau:
- Duyệt
tác phẩm hưởng tương đương 10% tiền nhuận bút.
- Cập
nhật, sưu tầm tác phẩm hưởng tương đương 5% tiền nhuận bút, tác giả (người cung
cấp) hưởng 85% tiền nhuận bút.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành
có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quy định
này.
2. Ban biên tập Cổng Thông tin điện tử thành phố, Ban biên tập
các trang Thông tin điện tử thành phần thực
hiện việc thanh toán tiền nhuận bút, thù lao hàng tháng cho đối tượng được
hưởng.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.