UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2416/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 28 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH,
VIỄN THÔNG TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2006 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị
định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc ban
hành, sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết
định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chiến lược phát triển Bưu chính, Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
tới 2020;
Căn cứ Quyết
định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch
phát triển Bưu chính, Viễn thông đến 2020;
Căn cứ Quyết
định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt QH
phát triển Viễn thông và Internet Việt Nam đến 2010;
Căn cứ Quyết
định số 116/2006/QĐ-TTg ngày 26/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
232/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban
hành Quy định một số nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên
Bái;
Căn cứ Quyết
định số 384/QĐ-UBND ngày 23/10/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí xây dựng dự án Quy hoạch phát triển Bưu
chính, Viễn thông tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2015, định hướng đến năm 2020;
Xét Tờ
trình số 21/TTr-SBCVT ngày 14/12/2007 của Sở Bưu chính, Viễn thông về việc xin
phê duyệt “Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Yên Bái giai đoạn
2006-2015, định hướng đến năm 2020” và hồ sơ dự án quy hoạch kèm theo;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 297/TTr-SKHĐT ngày
28/12/2007 về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2006-2015, định hướng đến năm 2020” và hồ sơ dự án quy hoạch
đã được chỉnh sửa, bổ sung trên cơ sở ý kiến tham gia của các chuyên gia; Ý kiến
tham gia của các Sở, ngành gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư ngày 27/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2006-2015, định hướng đến năm 2020”:
1. Tên dự án: Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn
thông tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2015, định hướng đến năm 2020.
2. Chủ dự án:
- Chủ dự án: Sở
Bưu chính, Viễn thông tỉnh Yên Bái.
- Đơn vị lập dự
án quy hoạch: Viện nghiên cứu chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ
thông tin - Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).
3. Địa điểm thực hiện dự án: Trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Nội dung quy hoạch:
4.1. Hiện trạng
Bưu chính, Viễn thông tỉnh Yên Bái đến năm 2006:
4.1.1. Bưu
chính:
a- Cơ sở hạ tầng
bưu chính:
- Mạng bưu
cục, điểm phục vụ:
Theo số liệu
thống kê đến hết năm 2006 toàn tỉnh có 206 điểm phục vụ. (Trong đó bao gồm 1
bưu cục cấp 1; 8 bưu cục cấp 2; 23 bưu cục cấp 3; 153 điểm bưu điện văn hóa xã;
21 điểm đại lý bưu điện) phân bố trên toàn tỉnh. Bán kính phục vụ bình quân của
một điểm phục vụ toàn tỉnh là 3,26 km, số dân phục vụ bình quân là 3.559 người.
- Trang thiết
bị bưu chính:
Thống kê toàn
tỉnh: 10 thiết bị máy in cước, 2 máy xóa tem, 67 cân điện tử và 2 máy gói buộc
bưu kiện.
- Ứng dụng
Công nghệ thông tin trong bưu chính:
Hiện mới chỉ
có duy nhất bưu cục trung tâm tỉnh Yên Bái được ứng dụng CNTT trong các loại dịch
vụ. Toàn bộ các bưu cục cấp 2 được ứng dụng trong các dịch vụ tiết kiện bưu điện,
chuyển tiền, phát hành báo chí và ứng dụng để tính cước (chưa được ứng dụng
trong dịch vụ EMS).
Có 13/23 bưu cục
cấp 3 có ứng dụng CNTT trong bưu chính, nhưng ngoài bưu cục cấp 3 tại Km5 Yên
Bái thì 12 bưu cục còn lại chỉ ứng dụng CNTT trong việc tính cước.
- Mạng vận
chuyển bưu chính:
+ Mạng vận
chuyển VNPT: Chia làm 03 cấp đường thư: 01 tuyến cấp I, 06 tuyến cấp II,
106 tuyến cấp III.
+ Mạng vận
chuyển của các doanh nghiệp khác: Không phân chia theo cấp đường thư mà
vận chuyển thẳng về trung tâm chia chọn.
b. Dịch vụ bưu chính:
Thống kê toàn
tỉnh có 5% điểm cung cấp dịch vụ tiết kiệm Bưu điện (TKBĐ), 12% cung cấp dịch vụ
chuyển tiền nhanh (CTN), 12% cung cấp dịch vụ điện hoa và 10% cung cấp dịch vụ
chuyển phát nhanh (EMS).
c. Hiện trạng
lao động bưu chính:
Tổng lao động
bưu chính toàn tỉnh là 231 người. Trong đó 9,96% trình độ đại học; 26,41% trung
cấp; 56,71% công nhân; 6,93% lao động phổ thông.
4.1.2 .Viễn
thông:
a. Cơ sở hạ
tầng mạng viễn thông:
- Mạng chuyển
mạch:
Bao gồm 22 điểm
chuyển mạch trong đó: 1 tổng đài Host, 14 tổng đài vệ tinh, 7 tổng đài độc lập
và 21 bộ tập trung thuê bao.
Dung lượng lắp
đặt toàn tỉnh đạt 59.160 lines, sử dụng 42.103 lines đạt hiệu suất 71%.
- Mạng truyền
dẫn:
+ Mạng truyền
dẫn liên tỉnh:
Tỉnh Yên Bái gồm
có ba tuyến truyền dẫn liên tỉnh: 2 tuyến của VTN (1 tuyến truyền dẫn quang, 1
tuyến viba), 1 tuyến Viettel (truyền dẫn quang).
+ Mạng truyền
dẫn nội tỉnh:
Theo số liệu
thống kê đến hết năm 2006 thì trên địa bàn toàn tỉnh có 72 tuyến truyền dẫn,
trong đó 45 tuyến truyền dẫn quang, với tổng số 687,2 km cáp quang đã được kéo
đến 8/9 trung tâm huyện (ngoại trừ huyện Mù Cang Chải). 27 tuyến truyền dẫn
Viba.
- Mạng ngoại
vi:
Mạng cáp gốc tỉnh
Yên Bái chủ yếu là của bưu điện tỉnh. Tổng số đôi cáp lắp đặt 51.530 đôi, sử dụng
43.669 đôi.
Tại khu vực
thành phố, thị xã và trung tâm các huyện cáp gốc đã được đi ngầm, còn ở khu vực
các xã chủ yếu sử dụng cáp treo. Tỷ lệ ngầm hóa toàn tỉnh chiếm 78%
- Mạng
thông tin di động:
Tỉnh Yên Bái
hiện có 5 doanh nghiệp xây dựng hạ tầng mạng thông tin di động. 03 mạng điện
thoại di động sử dụng công nghệ GSM: Vinaphone, Mobifone, Viettel. Trong đó
Vinaphone có 15 trạm phát sóng (BTS), Viettel có 20 trạm, Mobifone có 01 trạm.
02 mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ CDMA đang cung cấp dịch vụ: EVN
Telecom và SFone. EVN Telecom có 07 trạm phát sóng (BTS). SFone có 02 trạm.
Thống kê theo
xã: 45/159 xã có sóng điện thoại di động.
Mạng Internet
và VoIP:
Mạng ADSL tỉnh
Yên Bái bao gồm 15 DSLAM trong đó được đặt chủ yếu tại trung tâm thành phố Yên
Bái và trung tâm các huyện. Mạng Internet băng rộng đã triển khai đến 7/9 đơn vị
hành chính tỉnh Yên Bái, ngoại trừ huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải, trong 7 đơn
vị hành chính thì thuê bao băng rộng mới được triển khai hầu hết ở khu vực
trung tâm.
b. Dịch vụ
viễn thông:
Mật độ điện
thoại cố định năm 2006 đạt 6,41 máy/ 100 dân.
Mật độ điện
thoại di động đạt 21,26 máy/ 100 dân.
Mật độ
Internet 0,2 thuê bao/100 dân, tỷ lệ người sử dụng Internet <7%.
c. Hiện trạng
lao động viễn thông:
Tổng lao động
viễn thông toàn tỉnh là 349 người. Trong đó 0,29% trình độ trên đại học; 28,65%
trình độ đại học; 22,92% trung cấp và cao đẳng; 48,14% công nhân.
4.1.3. Đánh
giá về hiện trạng Bưu chính, Viễn thông:
a. Kết quả đạt
được:
Mạng lưới Bưu
chính, Viễn thông có độ phủ khá tốt, chất lượng cao, công nghệ hiện đại, có khả
năng nâng cấp để đáp ứng các dịch vụ mới. Tất cả các xã đã có máy điện thoại, khả
năng tiếp cận dịch vụ trên địa bàn thành phố và trung tâm các huyện tương đối dễ
dàng…
Các loại hình
dịch vụ phong phú, tuy mức độ sử dụng chưa cao.
Các dịch vụ
bưu chính mới, dịch vụ điện thoại di động tăng nhanh, dịch vụ truyền thống đạt
tốc độ tăng trưởng trên 10%/năm;
b. Điểm yếu:
So với các tỉnh
đồng bằng, các chỉ tiêu phát triển Bưu chính, Viễn thông của Yên Bái còn ở mức
thấp, mật độ người sử dụng thấp hơn so với mặt bằng chung cả nước; dịch vụ
Internet ADSL chưa đáp ứng nhu cầu thị trường; khoảng cách về số người sử dụng
dịch vụ ở nông thôn và thành thị còn khá lớn;
Đầu tư phát
triển mạng ít được thực hiện theo kế hoạch dài hạn, thường bị động, chỉ đáp ứng
nhu cầu trước mắt và kinh doanh, lợi nhuận dẫn đến sự bất cập về mạng chuyển mạch
và phát triển hạ tầng mạng nội hạt, một số tụ điểm dân cư ngay trong nội thị
không được đáp ứng nhu cầu sử dụng điện thoại và Internet;
Mạng thông tin
di động mới phủ sóng tới các trung tâm huyện, nhiều nơi độ phủ sóng còn yếu,
ngay cả trên các tuyến giao thông từ trung tâm thành phố Yên Bái đến trung tâm
các huyện việc phủ sóng di động vẫn rất hạn chế.
Mô hình tổ chức
và hoạt động của các điểm Bưu điện Văn hoá xã chưa phù hợp, các hoạt động về
văn hoá chưa nhiều, doanh thu thấp, có nơi doanh thu dưới 100.000đ/ tháng, hiệu
quả xã hội không cao.
Một số chỉ
tiêu chất lượng mạng lưới của Yên Bái ở mức thấp, mạng điện thoại cố định phát
triển không đón đầu nhu cầu thị trường, gây bất cập về xây dựng hạ tầng, tối ưu
mạng.
Có sự chênh lệch
lớn giữa các huyện và thị xã, thành phố, tại thành phố Yên Bái đạt mật độ điện
thoại cố định rất cao, trong khi các huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu mật độ điện
thoại rất thấp.
Mạng truyền dẫn
vẫn sử dụng chủ yếu là truyền dẫn viba. Đặc biệt huyện Mù Cang Chải đến cuối
năm 2006 vẫn chưa có cáp quang đến trung tâm huyện.
Nguồn nhân lực
đã được phát triển mở rộng, đào tạo và tái đào tạo, nhưng do có nhiều công nghệ
mới, môi trường kinh doanh chuyển đổi nhanh từ độc quyền sang cạnh tranh dẫn đến
thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, phát triển
thị trường. So với các thành phố lớn, và các tỉnh đồng bằng thì Yên Bái vẫn thiếu
chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ. Đội ngũ nhân viên ở các điểm Bưu điện Văn
hoá xã chủ yếu là lao động địa phương, chưa được đào tạo đầy đủ nên chất lượng
và hiệu quả rất thấp;
Tuy mạng lưới
đạt độ phủ tốt nhưng mức độ sử dụng dịch vụ rất hạn chế, khách hàng đa phần sử
dụng dịch vụ cơ bản (dịch vụ thoại, thư) các dịch vụ mới, dịch vụ giá trị gia
tăng có doanh thu không đáng kể. Các dịch vụ liên quan đến ứng dụng chính phủ
điện tử, thương mại điện tử, trợ giúp sản xuất nông nghiệp, đào tạo người dân
chưa được tiếp cận. Người tiêu dùng sử dụng dịch vụ ứng dụng ở mức sơ khai,
Internet chưa được ứng dụng nhiều cho công việc, chủ yếu dùng cho giải trí và dịch
vụ.
c. Nguyên
nhân:
Xuất phát điểm
nền kinh tế và cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thấp. Các doanh nghiệp chưa có
nhiều dịch vụ cung cấp các ứng dụng thiết thực, giá dịch vụ còn cao so với mức
sống của người dân, trình độ sử dụng, khai thác thông tin ở nông thôn còn hạn
chế.
Yên Bái mới bắt
đầu có sự cạnh tranh cung cấp dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, thị trường Bưu
chính, Viễn thông còn nhỏ chủ yếu tập trung ở Thành phố, chưa hấp dẫn các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng mạng và điểm phục vụ tại các huyện và xã vùng cao.
Thiếu quy hoạch,
kế hoạch dài hạn về Bưu chính, Viễn thông, dẫn đến bị động trong việc xây dựng
hạ tầng mạng lưới và phát triển dịch vụ, không theo kịp tốc độ phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
4.2. Quy hoạch
phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2015 và định hướng
đến 2020:
4.2.1- Mục
tiêu phát triển Bưu chính, Viễn thông:
a. Mục tiêu
phát triển Bưu chính:
Phát triển các
dịch vụ tài chính mới như: dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán, dịch vụ
nhờ thu, phát cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ.
Phát triển các
dịch vụ đại lý cho viễn thông như phát hóa đơn, thu cước, tiếp nhận yêu cầu
cung cấp dịch vụ.
Phát triển hệ
thống mạng điểm phục vụ, cho phép các dịch vụ tiếp cận tới gần người dân hơn và
chất lượng phục vụ được nâng cao hơn. Giảm chỉ tiêu số dân phục vụ bình quân xuống
mức <2.300 người/điểm phục vụ.
Duy trì tốc độ
tăng doanh thu hàng năm từ 12% - 20%.
b. Mục tiêu
phát triển Viễn thông
Đến năm 2010:
Yên Bái phấn đấu
các chỉ tiêu viễn thông đạt mức khá của cả nước (mật độ điện thoại toàn tỉnh phấn
đấu ở mức 45máy/100 dân trong đó mật độ điện thoại cố định là 16 máy/100 dân và
điện thoại di động là 29 máy/100 dân, mật độ thuê bao Internet đạt 3 máy/100
dân, số dân sử dụng Internet đạt 30 máy/100 dân).
Đẩy mạnh việc
phổ cập dịch vụ điện thoại cố định và internet đến tất cả các xã trong tỉnh. Đảo
đảm 100% số xã có điểm truy cập dịch vụ điện thoại công cộng, 70% số xã có điểm
truy cập internet công cộng, 100% số huyện được cung cấp dịch vụ internet băng
rộng.
Phổ cập các dịch
vụ viễn thông tới tất cả các xã, thôn trong tỉnh; Cung cấp các dịch vụ viễn
thông đa dạng phong phú cho người tiêu dùng; bảo đảm 100% người sử dụng được
truy cập miễn phí các dịch vụ bắt buộc: thông tin cứu hỏa; cấp cứu ý tế; thông
tin khẩn cấp về an ninh, trật tự xã hội. Duy trì và mở rộng, bảo đảm thông tin
tìm kiếm, cứu nạn và phòng chống thiên tai.
Các trường học,
bệnh viện được kết nối Internet; các sở, ban, ngành, chính quyền cấp tỉnh và huyện
xã được kết nối Internet và kết nối với mạng diện rộng của tỉnh. Đảm bảo hạ tầng
viễn thông, Internet cho ứng dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử, thương mại
điện tử, các dịch vụ ngân hàng, tài chính, hải quan…
Đến năm 2015:
Mật độ thuê
bao toàn tỉnh đạt 85 máy/100 dân trong đó thuê bao cố định đạt 35 máy/100 dân,
thuê bao di động đạt 50 máy/100 dân, mật độ thuê bao Internet đạt 9 máy/100
dân, số dân sử dụng Internet đạt 70%.
Nâng cấp chất
lượng kết nối, đáp ứng được hạ tầng cho tất cả các ứng dụng của các sở ban
ngành, chính quyền các cấp.
Phát triển hạ
tầng mạng viễn thông khu vực nông thôn, vì theo dự báo giai đoạn này nhu cầu viễn
thông ở khu vực này sẽ phát triển mạnh.
4.2.2. Nội dung Quy hoạch phát triển
Bưu chính, Viễn thông tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2015 và định hướng đến 2020:
4.2.2.1 Quy
hoạch phát triển về Bưu chính:
a- Điểm phục
vụ:
- Thành Phố
Yên Bái:
Hướng Đông
phát triển áp sát tới đường 37, khu vực thị trấn Yên Bình tạo thành chuỗi không
gian đô thị. Quy hoạch 5 điểm đại lý bưu điện.
Hướng Tây phát
triển về khu vực xã Tuy Lộc và Nam Cường, quy hoạch 5 điểm đại lý bưu điện.
Hướng Đông Nam
phát triển ra khu vực Văn Phú, xây dựng khu công nghiệp Văn Phú. Quy hoạch 5 điểm
đại lý bưu điện.
Hướng Nam sông
Hồng sẽ là khu vực phát triển mạnh của tỉnh, hướng ra khu vực đường cao tốc
xuyên Á theo dự án của Chính phủ (Thông báo số 35/TB-VPCP ngày 02/3/2005) hướng
này phát triển 05 đại lý.
Ngoài ra phát
triển 10 điểm tại trung tâm thành phố Yên Bái.
-Thị xã
Nghĩa Lộ:
Hướng Bắc: Quy
hoạch thêm 5 điểm dọc theo đường quốc lộ 32.
Hướng Tây:
Phát triển 5 điểm đại lý bưu điện dọc theo đường tỉnh lộ đi Trạm Tấu.
Hướng Nam:
Phát triển 5 điểm đại lý bưu điện dọc theo đường quốc lộ 32 đến hết địa phận
phường Cầu Thia.
Hướng Đông:
Phát triển 3 điểm đại lý bưu điện tại một số tuyến đường mới đến các khu dân cư
của xã Nghĩa Lợi và xã Phù Nham.
Quy hoạch 7 điểm
tại trung tâm thị xã Nghĩa Lộ.
- Huyện Văn
Yên:
Quy hoạch 13
điểm tại khu vực các xã dọc quốc lộ 151.
- Huyện Lục
Yên:
Quy hoạch 20
điểm tại khu vực dọc quốc lộ 70 và 152, và TT Yên Thế.
- Huyện Yên
Bình:
Quy hoạch 12
điểm dọc theo quốc lộ 70 và các xã Ngọc Chấn, Xuân Long, Xuân Lai, Vũ Linh,
Vĩnh Kiên.
- Huyện Văn
Chấn:
Quy hoạch 12
điểm các xã dọc quốc lộ 32 và một số xã như Bình Thuận, Chấn Thịnh.
-Huyện Trạm
Tấu:
Quy hoạch 10
điểm trong đó 3 điểm tại trung tâm huyện Trạm Tấu và các xã Xà Hồ, Túc Đán, Bản
Mù, Lang Nhì…
-Huyện Mù
Cang Chải:
Quy hoạch 10
điểm tại trung tâm huyện Mù Cang Chải và các xã: Kim Nọi, Dế Su Phình, Lao Chải,
Mồ Dề…
-Huyện Trấn
Yên: Quy hoạch 6 điểm đại lý bưu
điện.
Như vậy: Đến năm 2015 hệ thống mạng
lưới bưu cục và điểm phục vụ tỉnh Yên Bái tăng thêm 143 điểm, nâng tổng số điểm
phục vụ trên toàn tỉnh là 349 điểm, bán kính phục vụ bình quân đạt 2,5km, số
dân phục vụ bình quân đạt 2.307 người trên một điểm phục vụ.Với hệ thống điểm
phục vụ phát triển như vậy, sẽ gắn liền với nhu cầu sử dụng đất sẽ tăng lên.
Với hình thức
điểm đại lý bưu điện thì địa điểm sẽ do cá nhân hộ gia đình chịu trách nhiệm.
Đối với hệ thống
các điểm bưu điện văn hóa xã đã xây dựng sẽ tiến hành mở rộng diện tích, nhằm
đáp ứng tốt mặt bằng thực hiện dự án phổ cập Internet đến các điểm bưu điện văn
hóa xã. Diện tích để mở rộng mỗi điểm là 20m2. Với 153 điểm bưu điện văn hóa xã
hiện có sẽ cần 3.060m2.
b. Trang
thiết bị bưu chính:
Năm 2008:
Trang bị cho 50% các bưu cục cung cấp đầy đủ các dịch vụ về bưu chính.
Năm 2010:
Trang bị cho 100% các bưu cục cấp 3 là các bưu cục đa dịch vụ về bưu chính.
Năm 2012: Xây
dựng xong trung tâm chia chọn cấp tỉnh.
- 100% các điểm
bưu điện văn hóa xã là các điểm đa dịch vụ, cung cấp đa dịch vụ tại 153 điểm
bưu điện văn hóa xã.
- Hoàn thành
việc tin học hóa trong các bưu cục trên toàn tỉnh.
c. Ứng dụng
tin học:
Năm 2008: ứng
dụng tin học cho 50% các bưu cục.
Năm 2010: ứng
dụng cho 100% các bưu cục cấp 3.
Năm 2012: ứng
dụng cho 100% các điểm bưu điện văn hóa.
Đến năm 2015:
Nâng cấp và thay mới các thiết bị (tái đầu tư nâng cấp).
d. Mạng vận
chuyển:
Nâng tần xuất
5 tuyến đường thư cấp 2 lên 2 chuyến/ngày.
Đường thư từ
huyện xuống xã, tiếp tục thực hiện thuê khoán.
e. Dịch vụ
bưu chính:
Phổ cập đa dạng
dịch vụ, cung cấp dịch vụ công ích và giảm thời gian hành trình.
Nâng cao chất lượng
phổ cập dịch vụ, rút ngắn thời gian phát báo, công văn xuống xã, mở dịch vụ
chuyển tiền, thanh toán, chuyển phát nhanh, bưu kiện toàn mạng bưu cục và tại
các điểm bưu điện văn hóa xã.
Phát triển các
dịch vụ làm đại lý cho viễn thông như phát hóa đơn, thu cước, tiếp nhận yêu cầu
dịch vụ... Cung cấp các dịch vụ bưu chính chất lượng cao, an toàn với giá cước
thấp, phù hợp thu nhập người dân.
4. 2.2.2. Quy
hoạch phát triển viễn thông:
a. Mạng
chuyển mạch:
Giai đoạn 2007
– 2008:
Quy hoạch mới
21 điểm chuyển mạch, đồng thời nâng cấp dung lượng các trạm chuyển mạch hiện tại.
Tổng dung lượng
lắp đặt đến cuối năm 2008 là 98.072 lines.
Giai đoạn 2009 – 2010:
Nâng cấp dung
lượng đảm bảo lắp đặt cuối năm 2010 là 201.360 lines (hiệu suất sử dụng mạng đạt
67%).
Giai đoạn 2011 – 2015:
Tiến hành lắp
mới 2 Host:
- 01 trạm host
đặt tại thị xã Nghĩa Lộ, để kết nối các điểm chuyển mạch tại các huyện Trạm tấu,
huyện Mù Cang Chải, thị xã Nghĩa Lộ, huyện Văn Chấn.
- 01 trạm host
đặt tại huyện Yên Bình, để kết nối các điểm chuyển mạch của huyện Lục Yên, huyện
Yên Bình.
Hai trạm host
hiện có tại thành phố Yên Bái, sẽ được phân bổ như sau: 01 trạm host phục vụ
cho huyện Trấn Yên, huyện Văn Yên; 01 trạm host phục vụ cho thành phố Yên Bái.
b. Mạng
truyền dẫn:
-Giai đoạn
2006 – 2008:
Nhu cầu sử dụng
điện thoại phát triển tại các nút mạng, đồng thời gia tăng các dịch vụ mới như
di động, XDSL… vì vậy cần phải đầu tư thêm các tuyến cáp quang, nâng cấp và
thay thế thiết bị truyền dẫn quang mới để đáp ứng được dung lượng truyền dẫn.
Tiến hành nâng
cấp, thay thế, điều chuyển, đầu tư mới 326km cáp quang.
- Giai đoạn
2009 – 2010:
Giai đoạn này
các dịch vụ mạng NGN sẽ phát triển, vì vậy thiết bị truyền dẫn của tỉnh sẽ phải
mở rộng hoặc thay thế:
Đầu tư tiếp đoạn
cáp quang Trái Hút – Lang Thíp cự ly 30km phục vụ cho tổng đài Lâm Giang, thiết
bị truy nhập V5.x khu vực Lang Thíp.
Đầu tư tuyến
cáp quang cho các cụm xã có nhu cầu phát triển thuê bao để lắp đặt thiết bị tập
trung thuê bao.
Nâng cấp thiết
bị quang tuyến cáp quang Yên Bái – Văn Yên thành STM4.
Giai đoạn 2011
– 2015:
Cáp quang hóa
đến cụm thuê bao.
Đến năm 2015 tổng
dung lượng truyền dẫn nội hạt là 867 luồng E1, truyền dẫn liên tỉnh là 217 luồng
E1.
c. Mạng ngoại
vi:
Đến năm 2015 cần
546.197 đôi cáp gốc.
Giai đoạn 2007
– 2009 hoàn thiện ngầm hoá tại thành phố Yên Bái.
Giai đoạn 2010
– 2012 ngầm hoá >70% trên phạm vi toàn tỉnh.
Giai đoạn 2013
– 1015 ngầm hóa >80% trên phạm vi toàn tỉnh, trừ những khu vực địa hình đồi
núi, phức tạp.
d. Thông
tin di động:
Trong phạm vi
bán kính 500m đối với nội thành thành phố Yên Bái, 2Km với khu vực thị xã Nghĩa
lộ, thị trấn các huyện xây dựng 1 cột cao, tất cả các nhà cung cấp dịch vụ
thông tin di động muốn đặt trạm phát sóng trong phạm vi đó đều phải đặt tại cột
cao này. Như vậy sẽ đảm bảo mỹ quan đô thị, dễ dàng hơn trong việc phối hợp sử
dụng chung hạ tầng giữa các doanh nghiệp.
Bảng hệ thống
các trạm BTS theo đơn vị hành chính sau quy hoạch
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Tổng số BTS
|
Số BTS đến năm 2010
|
Số BTS đến năm 2015
|
1
|
TP Yên Bái
|
13
|
30
|
41
|
2
|
Thị xã Nghĩa
Lộ
|
4
|
14
|
20
|
3
|
Huyện Lục
Yên
|
5
|
11
|
15
|
4
|
Huyện Văn
Yên
|
3
|
10
|
15
|
5
|
Huyện Mù
Cang Chải
|
2
|
7
|
10
|
6
|
Huyện Trấn
Yên
|
5
|
12
|
17
|
7
|
Huyện Trạm Tấu
|
2
|
6
|
9
|
8
|
Huyện Văn Chấn
|
5
|
17
|
20
|
9
|
Huyện Yên
Bình
|
9
|
16
|
21
|
Toàn tỉnh
|
48
|
123
|
168
|
e.
Internet:
Triển khai thiết
bị truy nhập DSLAM đến trung tâm các huyện, cụm công nghiệp, khu du lịch,các xã
có kinh tế phát triển trong tỉnh đảm bảo số lượng thuê bao tăng.
Quy hoạch mạng
Internet đến năm 2015
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Số cổng Internet đến 2010
|
Số cổng Internet đến 2015
|
1
|
Thành phố
Yên Bái
|
9.717
|
22.475
|
2
|
Thị xã Nghĩa
Lộ
|
2.221
|
7.965
|
3
|
Huyện Lục
Yên
|
2.083
|
7.534
|
4
|
Huyện Văn
Yên
|
2.068
|
7.488
|
5
|
Huyện Mù
Cang Chải
|
449
|
2.407
|
6
|
Huyện Trấn
Yên
|
1.691
|
6.302
|
7
|
Huyện Trạm Tấu
|
301
|
1.944
|
8
|
Huyện Văn Chấn
|
1.916
|
7.010
|
9
|
Huyện Yên
Bình
|
2.654
|
9.325
|
Toàn tỉnh
|
23.100
|
72.450
|
4.2.2.3. Định
hướng phát triển đến năm 2020:
a. Định hướng
phát triển Bưu chính:
Hoàn thành phổ
cập các dịch vụ bưu chính công ích, xây dựng các điểm phục vụ trở thành các
trung tâm phục vụ tại các điểm dân cư vùng sâu, vùng xa. ứng dụng công nghệ hiện
đại triển khai tự động hoá trong khai thác và tin học hoá các công đoạn bưu
chính. Đến năm 2020 hoàn thành triển khai ứng dụng công nghệ tự động hoá cấp tỉnh,
khâu chia chọn được tự động hoá trong toàn tỉnh do trung tâm chia chọn tự động
thực hiện.
Phát triển các
điểm phục vụ thành các điểm Post – Shop.
Phát triển
kinh doanh với các dịch vụ mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính dựa trên mạng
bưu chính điện tử. Tăng tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ mới. Doanh thu từ các
dịch vụ truyền thống chiếm dưới 20% doanh thu bưu chính.
b. Định hướng
phát triển viễn thông:
Xây dựng mạng
chuyển mạch đa dịch vụ tốc độ cao, các thiết bị chuyển mạch đa dịch vụ
(Multi-service Switch) với công nghệ chuyển mạch theo giao thức IP sẽ thay thế
mạng chuyển mạch kênh truyền thống. Sau khi hình thành mạng lõi NGN sẽ triển
khai hệ thống chuyển mạch NGN trong tỉnh.
Thông tin di động
ứng dụng công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng Wimax. Cấu trúc mạng di động sẽ
là mạng di động với truy nhập vô tuyến WCDMA và Wimax, phần chuyển mạch và các ứng
dụng của mạng di động sẽ được tích hợp với mạng lõi NGN.
Xây dựng cơ sở
hạ tầng theo hướng cùng đầu tư và chia sẻ hạ tầng, cho phép nhiều doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ thông qua việc cho thuê hạ tầng mạng (anten, cống, bể, sợi
cáp…). Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có (truyền
hình cáp, truyền hình số, thông tin trên đường dây điện lực…) cung cấp dịch vụ
viễn thông và Internet.
Mạng lõi sẽ là
hạ tầng chung quốc gia do nhiều doanh nghiệp thiết lập. Mạng truy nhập do các
doanh nghiệp hạ tầng xây dựng và quản lý. Cung cấp dịch vụ cho khách hàng thông
qua mạng truy nhập sẽ do nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trên cơ sở thuê lại mạng
nội hạt của doanh nghiệp hạ tầng.
Ngoài các
doanh nghiệp nhà nước hiện đã có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, các
doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài sẽ tham gia thị trường dịch vụ viễn thông. Thúc đẩy các doanh
nghiệp đã được cấp phép nhanh chóng thực sự đầu tư, cung cấp dịch vụ. Không hạn
chế số doanh nghiệp bán lại và cung cấp dịch vụ.
Các tổ chức,
doanh nghiệp phát thanh, truyền hình số/cáp được phép mở rộng kinh doanh sang
lĩnh vực viễn thông để khai thác hết năng lực của mạng phát thanh, truyền hình
số/cáp.
Các doanh nghiệp
trên thị trường sẽ phân tách 2 dạng là doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng và
doanh nghiệp cung cấp và bán lại dịch vụ.
4.2.2.4.
Các giải pháp về Bưu chính, Viễn thông:
a. Bưu chính:
a.1. Phát
triển thị trường bưu chính:
- Khuyến khích
mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường chuyển phát, phát hành báo chí; tham
gia mở rộng mạng lưới phục vụ bưu chính.
- Thu hút vốn
đầu tư trong tỉnh từ các nguồn tài chính nhàn rỗi.
a.2. Cung cấp
các dịch vụ bưu chính cho các cơ quan Đảng, Nhà nước:
Đảm bảo phối hợp
giữa Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Sở BCVT và các
doanh nghiệp thực hiện tốt việc cung cấp các dịch vụ bưu chính cho các cơ quan
Đảng, Nhà nước trên địa bàn.
a.3. Bảo vệ
quyền lợi người sử dụng dịch vụ bưu chính:
Thực hiện việc
giám sát các doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ theo
các Điều 23, 26, 31, 42, 55, 56 Pháp lệnh BCVT.
a.4. Nâng
cao nhận thức:
Nâng cao nhận thức
của chính quyền, doanh nghiệp, người dân về quản lý, kinh doanh và sử dụng dịch
vụ bưu chính.
a. 5. Giải
pháp công nghệ bưu chính:
Lựa chọn hình
thức chuyển giao công nghệ của các quốc giai phát triển.
b. Viễn thông:
b.1. Phát
triển thị trường viễn thông:
Thúc đẩy các
hình thức bán lại dịch vụ Viễn thông và Internet nhằm huy động mọi nguồn lực
nhàn rỗi trong xã hội.
Hỗ trợ thành lập
Hội các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông trên địa bàn tỉnh.
Khuyến khích
các hình thức khuyến mại cho người sử dụng dịch vụ Viễn thông theo các quy định
của pháp luật.
b.2. Cung cấp
các dịch vụ viễn thông cho các cơ quan Đảng, Nhà nước:
Đảm bảo phối hợp
giữa Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Sở Bưu chính,
Viễn thông và các doanh nghiệp thực hiện tốt việc cung cấp các dịch vụ Viễn
thông cho các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn.
Sở Bưu chính,
Viễn thông chủ động xây dựng cơ chế chính sách cùng đầu tư, đóng góp và chia sẻ
đường truyền trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Xác định rõ cơ chế ưu đãi
cung cấp dịch vụ công cho các cơ quan Đảng, Nhà nước ở địa phương.
b.3. Tăng
cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông, điện lực, truyền hình, giao thông
vận tải và các ngành cơ sở hạ tầng khác:
Để hạn chế việc
đào đường và xây dựng nhiều cột anten di động, phải căn cứ vào quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển của các ngành để có kế hoạch
cụ thể việc xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng như cống bể, ăngten, trên
cơ sở chỉ cấp giấy phép về đào đường 1 lần trong thời hạn 3 năm. Đồng thời đề
nghị với Bộ Thông tin và Truyền thông về việc các doanh nghiệp sử dụng chung hạ
tầng để phục vụ công tác phòng chống thiên tai.
b.4. Quản lý kết nối:
- Doanh nghiệp
viễn thông có quyền yêu cầu kết nối mạng viễn thông của mình với mạng hoặc dịch
vụ viễn thông của doanh nghiệp khác, đồng thời có nghĩa vụ cho các doanh nghiệp
viễn thông khác kết nối vào mạng hoặc dịch vụ viễn thông của mình với điều kiện
công bằng và hợp lý.
- Việc kết nối
các mạng viễn thông phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng hiệu quả tài nguyên
viễn thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng.
b.5. Phát
triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển viễn thông:
Nghiên cứu và
ban hành chính sách ưu đãi và đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp xây dựng
cơ sở hạ tầng viễn thông đến các xã, đặc biệt cung cấp dịch vụ điện thoại di động
và cố định.
b.6. Huy động vốn đầu tư:
- Vốn đầu tư từ Trung ương: Sử dụng hiệu quả
cao nhất nguồn quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
- Vốn đầu tư từ doanh nghiệp trong
nước và dân cư trong tỉnh:
+ Đẩy mạnh việc
cổ phần hóa để tăng cường thu hút các nguồn vốn.
+ Củng cố và mở
rộng hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
+ Huy động tiềm
năng của các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư trong tỉnh (vốn tín dụng,
trái phiếu công trình, vốn tự có, vốn cổ phần, vốn qua thị trường chứng
khoán...) để đầu tư vào Viễn thông.
+ Thực hiện xã
hội hóa một số lĩnh vực, khuyến khích nhân dân tham gia các hoạt động phát triển
hạ tầng (điện, đường, trạm…) theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm sau
đó cho các doanh nghiệp Viễn thông thuê lại.
- Vốn đầu tư
nước ngoài:
Là một phần
quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư, phát triển viễn thông, đặc biệt là sau khi
Việt Nam tham gia vào WTO trong tỉnh sẽ có liên doanh 100% vốn nước ngoài ở một
số lĩnh vực.
b.7. Quản
lý tiêu chuẩn chất lượng thiết bị và dịch vụ:
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 quy tụ kinh
nghiệm của quốc tế trong lĩnh vực quản lý và đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân
tích các quan hệ giữa người mua và người cung cấp (nhà sản xuất).
b.8. Phát triển nguồn nhân lực:
Quá trình hoạch
định nguồn nhân lực cần thực hiện trong mối liên hệ mật thiết với quá trình hoạch
định và thực hiện các chiến lược, chính sách kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Quá trình hoạch định thực hiện theo các bước:
Bước 1: Phân
tích môi trường quản trị tài nguyên nhân sự.
Bước 2: Phân
tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực.
Bước 3: Dự báo
nhu cầu nguồn nhân lực.
Bước 4: Phân
tích quan hệ cung cầu, khả năng điều chỉnh hệ thống nguồn nhân lực.
Bước 5: Thực
hiện các chương trình, biện pháp, chính sách quản trị nguồn nhân lực.
b.9. Phát
triển khoa học công nghệ:
Công nghệ mới
phải phù hợp với hiện trạng cơ sở hạ tầng, công nghệ hiện tại tại Việt Nam và
thế giới, đảm bảo tính hiệu quả trong khai thác, sử dụng lâu dài, đảm bảo khả
năng nâng cấp, phát triển và kết nối với các nước trên thế giới.
b.10. Triển
khai thực hiện đồng bộ quy hoạch:
Xây dựng cơ sở
hạ tầng phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các
ngành khác. Thực hiện đầu tư một lần đồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông, đô thị… giảm chi phí giải toả và đảm bảo mỹ quan.
b.11. Nâng
cao nhận thức:
Tuyên truyền, phổ
biến nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ các công trình viễn thông, nhận thức của
người sử dụng các dịch vụ viễn thông và nhận thức của các cáp chính quyền về viễn
thông.
b.12. Giải
pháp ngầm hóa:
Cần công khai
sơ đồ cấu trúc mạng ngoại vi, công khai quy hoạch về mạng ngoại vi, yêu cầu các
doanh nghiệp viễn thông có kế hoạch xây dựng mạng ngoại vi đồng bộ với quy hoạch
chung của tỉnh.
b.13. Giải
pháp bảo vệ cảnh quan môi trường:
Sớm thực hiện
việc ngầm hóa mạng ngoại vi và quy hoạch cột sóng sử dụng chung cho các mạng di
động theo đúng tiến độ đã nêu trong quy hoạch.
4.2.2.5. Các dự
án ưu tiên phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Yên Bái giai đoạn đến 2015:
a. Bưu chính:
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Nguôn vốn
|
Địa điểm thực hiện
|
Quy mô thực hiện
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng vốn
|
|
|
1
|
Phương
tiện vận chuyển bưu chính
|
DN
|
5 tuyến
đường thư
|
Đầu tư 6
xe ôtô chuyên ngành phục vụ việc nâng tần xuất các tuyến đường thư
|
500
|
500
|
500
|
500
|
1.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.000
|
|
2
|
Thiết bị
bưu chính
|
DN
|
Toàn bộ
các bưu cục cấp 1, 2, 3 và các điểm bưu điện văn hóa xã
|
Đầu tư
các thiết bị phục vụ tự động hóa,tin học hóa hệ thống điểm phục vụ, xây dựng
điểm chia chọn cấp tỉnh bao gồm 32 điểm bưu cục, 153 điểm bưu điện văn hóa xã
và 1 trung tâm chia chọn.
|
60
|
175
|
325
|
760
|
965
|
1935
|
2110
|
3340
|
4340
|
14.010
|
|
|
|
Tổng
|
560
|
675
|
825
|
1.260
|
1.965
|
1.935
|
2.110
|
3.340
|
4.340
|
17.010
|
|
b. Viễn thông:
Đơn
vị tính: Triệu đồng
Nội dung
|
Nguồn vốn
|
Địa điểm thực hiện
|
Quy mô thực hiện
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng vốn
|
Mạng ngoại
vi
|
DN
|
Toàn tỉnh
|
Xây dựng
cơ sở hạ tầng ngầm hóa mạng ngoại vi đến tận thuê bao
|
80.156
|
90.888
|
85.196
|
66.793
|
83.243
|
89.155
|
94.392
|
104.913
|
110.438
|
805.173
|
Thiết bị
chuyển mạch
|
DN
|
Toàn tỉnh
|
Lắp mới 17
điểm chuyển mạch mới, nâng cấp toàn bộ các tổng đài vệ tinh trên toàn tỉnh
|
20.039
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20.039
|
Internet
|
DN
|
Toàn tỉnh
|
Phát triển
71874 thuê bao Internet băng rộng
|
13.831
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13.831
|
NGN
|
DN
|
Toàn tỉnh
|
Phát triển
mới 252.665 thuê bao NGN.
|
80.156
|
86.105
|
76.464
|
56.792
|
67.053
|
68.036
|
68.241
|
71.855
|
71.659
|
646.362
|
Điện thoại
di động
|
DN
|
Toàn tỉnh
|
Phát triển
120 trạm BTS phục vụ nhu cầu cho 245.049 thuê bao di động phát triển đến năm
2015.
|
13.831
|
14.387
|
13.194
|
11.993
|
15.781
|
14.448
|
21.214
|
19.426
|
17.731
|
142.003
|
Truyền dẫn
|
DN
|
Toàn tỉnh
|
Xây dựng
mới 563 km cáp quang
|
3.300
|
14.250
|
13.538
|
11.146
|
1.629
|
1.548
|
1.470
|
1.397
|
1.327
|
49.604
|
Viễn
thông công
ích
|
Quỹ dịch
vụ viễn thông công ích
|
|
Phổ cập Internet
cho 6 huyện (129 xã): Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Văn Chấn, Trấn Yên, Lục Yên và
Văn Yên là các huyện có mật độ điện thoại dưới 2,5% và 61 xã thuộc các huyện
còn lại có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn và thuộc vùng được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích.
|
20.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
|
|
|
|
|
50.000
|
Mạng
wifi
|
DN
|
|
Lắp đặt
90 điểm truy nhập không dây băng rộng.
|
100
|
100
|
125
|
125
|
|
|
|
|
|
450
|
|
|
|
Tổng
|
231.413
|
215.730
|
198.517
|
156.849
|
167.706
|
173187
|
185317
|
197.591
|
201.155
|
1.727.462
|
Danh mục các dự án ưu tiên phát
triển Bưu chính, Viễn thông theo nguồn vốn:
Đơn
vị tính: Triệu đồng
Nguồn vốn
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng vốn
|
Doanh
nghiệp
|
211.973
|
206.405
|
189.342
|
148.109
|
169.671
|
175.122
|
187.427
|
200.931
|
205.495
|
1.694.472
|
Quỹ dịch
vụ viễn thông công ích
|
20.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
50.000
|
Tổng
|
231.973
|
216.405
|
199.342
|
158.109
|
169.671
|
175.122
|
187.427
|
200.931
|
205.495
|
1.744.472
|
4. 2.2.6. Tổng
vốn đầu tư giai đoạn đến 2015:
Tổng vốn đầu tư: 1.744.472 triệu
đồng
Trong đó:
- Doanh nghiệp: 1.694.472 triệu đồng
- Quỹ dịch vụ viễn thông công ích:
50.000 triệu đồng
5. Thời gian thực
hiện quy hoạch: Từ năm 2006 - 2020.
6. Tổ chức thực
hiện quy hoạch:
6.1. Sở Bưu chính, Viễn thông:
- Nghiên cứu và đề xuất với uỷ ban
nhân dân tỉnh các giải pháp thực hiện quy hoạch.
- Báo cáo và triển khai các quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc theo dõi và chỉ đạo các doanh nghiệp
thực hiện quy hoạch.
- Đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền
thông xây dựng tiêu chí xác định dịch vụ viễn thông công ích trên địa bàn tỉnh
và xây dựng kế hoạch sử dụng Quỹ dịch vụ Viễn thông công ích phát triển và phổ
cập dịch vụ viễn thông công ích.
- Xây dựng và trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh cơ chế ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong việc chủ động xây dựng cơ
sở hạ tầng đi trước đón đầu đóng góp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp Bưu
chính Viễn thông triển khai thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng mạng
Bưu chính, Viễn thông. Yêu cầu các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng mạng và cung cấp đa dịch vụ.
- Phối hợp với các địa phương
trong tỉnh thực hiện quy hoạch về địa điểm cung cấp dịch vụ.
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể
tham gia phổ cập, hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ.
- Phối hợp với các sở ban ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các đề án trong quy hoạch.
6.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt,
phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông và các sở, ban, ngành có liên quan tính
toán, cân đối, huy động các nguồn lực, xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn để
thực hiện các dự án sử dụng Ngân sách tỉnh, tiến hành rà soát điều chỉnh quy hoạch
khi cần thiết.
6.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn:
Phối hợp với Sở Bưu chính,Viễn
thông và các sở, ban, ngành, hướng dẫn các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông
cùng thực hiện các đề án:
- Xây dựng hệ thống “Thư viện kỹ thuật
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản” tại các điểm bưu điện văn hoá xã hoặc tại
thư viện xã.
- Xây dựng đề án “Trung tâm thông
tin cơ sở”.
6.4 . Sở Giao thông -Vận tải:
Phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn
thông và các sở, ban, ngành, hướng dẫn các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông
lên kế hoạch để thực hiện ngầm hóa mạng cáp nội hạt phù hợp với quy hoạch của từng
thời kỳ.
6.5. Sở Tài nguyên – Môi trường:
Phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn
thông và các sở, ban, ngành tiến hành đo đạc, lập bản đồ và xác định giới hạn đất
đai cho các điểm Bưu điện Văn hóa xã, điểm phục vụ bưu chính các đài trạm Viễn
thông các thủ tục giao cấp đất cho chủ đầu tư.
6.6. Sở Tài chính:
Xây dựng cơ chế tạo điều kiện đảm
bảo ưu tiên bố trí kinh phí và cấp đủ kinh phí cho quy hoạch đã được duyệt.
6.7. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Sở Bưu
chính, Viễn thông, Sở Giao thông Vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành qui định hướng dẫn việc xây dựng
các công trình viễn thông và cáp điện thoại trong các khu đô thị đảm bảo chất
lượng và mỹ quan đối với các công trình thuộc hạ tầng Bưu chính Viễn thông phù
hợp với quy hoạch phát triển, thuận lợi cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ.
6.8. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân
sự tỉnh:
Phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn
thông hướng dẫn các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông, các sở ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
6.9. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn
thông xây dựng và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ thông qua mạng điểm phục vụ bưu
chính dưới các hình thức tài liệu, thông tin dữ liệu, hướng dẫn trực tiếp.
6.10. Sở Thương mại - Du lịch:
Phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn
thông và các sở, ngành hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng Bưu
chính, Viễn thông, phục vụ phát triển thương mại và du lịch.
6.11. Sở Công nghiệp:
Phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn
thông các sở, ngành, hướng dẫn cho các doanh nghiệp xây dựng và phát triển các
cụm công nghiệp, làng nghề phục vụ nhu cầu phát triển của ngành.
6.12. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tổ chức
thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình
quốc gia phát triển nguồn nhân lực viễn thông và CNTT do Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, đồng thời xây dựng kế hoạch triển khai kết nối Internet băng rộng và
các dịch vụ Bưu chính, viễn thông khác cho các cơ sở giáo dục.
6.13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức cho nhân dân về tầm quan trọng của hệ thống thông
tin và trách nhiệm đối với việc giữ gìn, bảo vệ tài sản, vật tư, cơ sở hạ tầng
thông tin.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan xây dựng phương án, kế hoạch bảo đảm an toàn mạng viễn thông, an ninh
thông tin trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Tăng cường công tác quản lý việc
xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn, nhất là đối
với các trạm phát sóng thông tin di động và hệ thống cáp điện thoại ở khu vực
đô thị. Tăng cường kiểm tra, xử lý hành chính và đình chỉ các công trình không
thực hiện đúng các quy định.
6.14. Các doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông căn cứ vào quy hoạch này để xây dựng chiến lược
kinh doanh, quy hoạch, kế hoạch phát triển phù hợp với định hướng phát triển của
ngành, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh góp phần thúc đẩy sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Các Doanh nghiệp phối hợp cùng đàm
phán đầu tư và sử dụng chung cơ sở hạ tầng trên nguyên tắc tiết kiện tài nguyên
đảm bảo mỹ quan đô thị.
6.15. Ban quản lý các Khu Công
nghiệp:
Phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn
thông và các Sở, Ngành, hướng dẫn các doanh nghiệp xác định địa điểm để xây dựng
cơ sở hạ tầng Bưu chính, Viễn thông. Đồng thời thông báo việc xây dựng cơ sở hạ
tầng và kế hoạch mở rộng các khu công nghiệp.
6.16. Các sở ban ngành khác:
Phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn
thông đối với các đề án, quy hoạch có liên quan. Đề xuất các phương án để Sở
Bưu chính, Viễn thông xem xét đưa vào khi xây dựng quy hoạch và kế hoạch thực
hiện.
(Có hồ sơ dự án Quy hoạch kèm
theo).
Điều 2. Sở
Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng, các đơn
vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này, trực tiếp chỉ đạo
thực hiện Quy hoạch đảm bảo nguyên tắc quản lý của nhà nước theo các quy định
hiện hành, đạt hiệu quả và tiến độ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Các ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Ngọc
|