ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2326/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
13 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TẠM THỜI BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHUYỂN ĐỔI SỐ CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1726/QĐ-BTTTT ngày 12/10/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về phê duyệt Đề
án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc
gia”;
Căn cứ Kế hoạch số
2004/KH-UBND ngày 12/4/2021 của UBND tỉnh về thí điểm chuyển đổi số cấp xã trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 166/TTr- STTTT ngày 01/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành tạm thời Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số cấp
xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam với những nội dung sau đây:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Xác định Bộ chỉ số đánh giá
chuyển đổi số cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để theo dõi, đánh giá một cách
thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện chuyển đổi số hàng năm của
các xã, phường, thị trấn trong quá trình triển khai thực hiện chuyển đổi số cấp
xã.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng được Bộ tiêu chí xác
định chỉ số chuyển đổi số cấp xã theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của
cấp xã;
- Xác định được thang điểm,
phương pháp đánh giá cho các chỉ số chính, chỉ số thành phần và các tiêu chí, từ
đó xác định được chỉ số chuyển đổi số của từng lĩnh vực;
- Hằng năm tổ chức triển khai
xác định, công bố kết quả đánh giá chuyển đổi số của cấp xã;
- Làm cơ sở đánh giá hiện trạng
thực hiện chuyển đổi số hằng năm tại các xã, phường, thị trấn; giúp các đơn vị
nhìn nhận được sự các mức độ đạt được trong quá trình chuyển đổi số.
2. Yêu cầu
a) Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp
xã phải bám sát nội dung Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030, đồng thời, có sự gắn kết, tương đồng nhất có thể với các chỉ
số được sử dụng trong các đánh giá của quốc gia;
b) Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp
xã phải đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của các
xã/phường/thị trấn và đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển khai chuyển
đổi số hàng năm của các xã;
c) Tăng cường sự tham gia đánh
giá của các tổ chức, cá nhân có chuyên môn trong quá trình đánh giá chuyển đổi
số của các xã, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngay trong công
tác thu thập thông tin và tổ chức đánh giá;
d) Bộ chỉ số chuyển đổi số này
có tính mở và được cập nhật, phát triển phù hợp với thực tiễn;
e) Đáp ứng tính thực tiễn, khả
thi trong áp dụng, triển khai.
3. Phạm vi điều chỉnh
Theo dõi, đánh giá kết quả thực
hiện chuyển đổi số hằng năm của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
BỘ CHỈ SỐ CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Cấu
trúc của bộ chuyển đổi số
Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số
gồm có 3 nội dung chính:
- Chính quyền số: 50 điểm (Phụ
lục I).
- Kinh tế số: 20 điểm (Phụ lục
II).
- Xã hội số: 30 điểm (Phụ lục
III).
a) Chính quyền số
Chính quyền số gồm 02 chỉ số
chính, 19 chỉ số thành phần và 41 tiêu chí, cụ thể như sau:
a.1) Chỉ số Hạ tầng và nền tảng
số
Gồm 9 chỉ số thành phần và 18
tiêu chí. Các chỉ số thành phần gồm: Hạ tầng viễn thông; Hạ tầng công nghệ
thông tin; Triển khai hệ thống hội nghị truyền hình; Trung tâm điều hành thông
minh (IOC); Triển khai hệ thống camera giám sát an ninh; Hệ thống năng lượng
thông minh; Hạ tầng truyền thanh, Hạ tầng bưu chính, Nhà văn hóa thôn.
a.2) Chỉ số Chính quyền số
Gồm 10 chỉ số thành phần và 24 tiêu
chí. Các chỉ số thành phần gồm: Chính sách số; Thư điện tử; Hệ thống quản lý
văn bản và điều hành (Qoffice); Cổng dịch công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử; Chữ ký số; Hệ thống thông tin báo cáo chung của tỉnh; Trang thông tin điện
tử xã/ phường/ thị trấn; Phần mềm triển khai thông suốt từ Trung ương, tỉnh; Phần
mềm chuyên ngành triển khai độc lập tại xã; Nguồn nhân lực về công nghệ thông
tin.
b) Kinh tế số
Kinh tế số gồm 04 chỉ số chính
và 18 tiêu chí, gồm: chỉ số Tuyên truyền chuyển đổi nhận thức cho tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp; chỉ số Sự quan tâm của người đứng đầu đối với phát triển
kinh tế số; chỉ số Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho
doanh nghiệp và người dân trên địa bàn xã; chỉ số các doanh nghiệp/hộ kinh
doanh cá thể thực hiện kinh tế số.
c) Xã hội số
Chính quyền số gồm 03 chỉ số
chính, 8 chỉ số thành phần và 35 tiêu chí, cụ thể như sau:
c.1) Chỉ số Tuyên truyền
chuyển đổi nhận thức cho người dân: gồm 6 tiêu chí
c.2) Chỉ số Hoạt động xã hội
Gồm 2 chỉ số thành phần và 11
tiêu chí. Các chỉ số thành phần gồm: Sử dụng thiết bị số và truy cập mạng của
người dân; Sử dụng dịch vụ số của người dân
c.3) Chỉ số Chuyển đổi số
trong các lĩnh vực
Gồm 6 chỉ số thành phần và 18
tiêu chí. Các chỉ số thành phần gồm: lĩnh vực bưu chính; lĩnh vực dịch vụ tài
chính - ngân hàng điện tử; lĩnh vực y tế; lĩnh vực giáo dục; lĩnh vực du lịch;
lĩnh vực nông nghiệp.
2. Thang điểm
và phương pháp đánh giá
a) Thang điểm đánh giá
- Thang điểm đánh giá của chỉ số
chuyển đổi số cấp xã là 100 điểm, trong đó chia cho 3 trụ cột theo tỷ lệ Chính
quyền số: 50 điểm, Kinh tế số: 20 điểm, và Xã hội số: 30 điểm.
- Thang điểm đánh giá cụ thể
cho từng chỉ số chính, chỉ số thành phần và tiêu chí của chỉ số chuyển đổi số cấp
xã được trình bày chi tiết tại các Phụ lục I, II, III.
b) Phương pháp và trình tự
đánh giá
- Tự đánh giá của các xã:
+ Với các tiêu chí do xã cung cấp
số liệu báo cáo, các xã sẽ đồng thời tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả
thực hiện chuyển đổi số của xã theo các chỉ số chính, chỉ số thành phần và tiêu
chí trong chỉ số chuyển đổi số cấp xã và hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền
thông. Điểm các xã tự đánh giá được thể hiện tại cột “Tự đánh giá” của Bảng chỉ
số.
- Đánh giá của Sở Thông tin và
Truyền thông:
+ Sở Thông tin và Truyền thông
sẽ thực hiện đánh giá độc lập các tiêu chí có số liệu do Sở Thông tin và Truyền
thông tự giám sát qua các hệ thống quản lý.
+ Điểm tự đánh giá của các xã
được Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định để xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết.
+ Kết quả điểm do Sở Thông tin
và Truyền thông quyết định được thể hiện tại cột “Sở TTTT đánh giá” của Bảng chỉ
số.
- Đánh giá thông qua điều tra
xã hội:
+ Các tiêu chí đánh giá thông
qua điều tra xã hội được thể hiện tại cột “Ghi chú” của các Bảng chỉ số. Việc
điều tra xã hội học do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với UBND cấp
huyện, xã thực hiện thông qua điều tra, khảo sát người dân, doanh nghiệp và các
nhóm đối tượng khác nhau.
+ Bộ câu hỏi điều tra xã hội được
xây dựng với số lượng, nội dung tương ứng với các chỉ số thành phần, tiêu chí của
Bộ chỉ số chuyển đổi số.
+ Điểm đánh giá thông qua điều
tra xã hội được UBND xã tổng hợp, thể hiện kết quả tương ứng theo từng tiêu chí
tại cột “Điểm tự đánh giá” của Bảng chỉ số.
+ Sở Thông tin và Truyền thông
thực hiện kiểm tra, thẩm định và ghi nhận việc đánh giá thông qua điều tra xã hội
của UBND xã vào cột “Điểm sau khi thẩm định”
- Trường hợp mặc định hoặc loại
trừ:
+ Trong quá trình thu thập số
liệu để đánh giá, đối với các tiêu chí do các xã cung cấp số liệu để đánh giá,
nếu xã không có số liệu báo cáo đối với tiêu chí nào thì giá trị điểm đối với
tiêu chí tương ứng của xã đó được mặc định là 0 điểm.
+ Trường hợp vì lý do khách quan
có tiêu chí không thu thập được số liệu hoặc số cơ quan có thu thập được số liệu
ít hơn 50% số mẫu nằm trong phạm vi đánh giá của Chỉ số chuyển đổi số tương ứng
thì Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xem xét để loại trừ tiêu chí đó ra khỏi
phạm vi đánh giá xếp hạng.
c) Tính toán, xác định điểm
đánh giá
Điểm đánh giá của Chỉ số chuyển
đổi số cấp xã theo từng trụ cột Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số được tổng
hợp từ điểm tự đánh giá của xã, điểm đánh giá của Sở Thông tin và Truyền thông,
điểm đánh giá trên không gian mạng, điểm đánh giá qua phỏng vấn chuyên gia và
được thể hiện tại cột “Điểm đạt được”.
3. Công bố
kết quả đánh giá chỉ số chuyển đổi số
- Việc công bố kết quả đánh giá
do Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện.
- Đối với chỉ số chuyển đổi số
cấp xã: Sở Thông tin và Truyền thông công bố trước tháng 5 hằng năm.
- Kết quả đánh giá, xếp hạng được
công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh tại địa chỉ:
www.quangnam.gov.vn.
III. GIẢI
PHÁP
1. Nâng
cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các xã đối với việc xác định
Chỉ số chuyển đổi số cấp xã
a) Chỉ đạo việc thực hiện các nội
dung chuyển đổi số một cách nghiêm túc, có hiệu quả theo Kế hoạch thí điểm chuyển
đổi số cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
b) Chỉ đạo xây dựng chỉ số chuyển
đổi số để đánh giá chuyển đổi số cấp xã; Chỉ đạo bố trí nguồn lực và đảm bảo việc
thực hiện công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số một cách thường xuyên, liên
tục, bảo đảm trung thực, khách quan, kịp thời trong việc điều tra, tổng hợp, thống
kê, báo cáo các kết quả chuyển đổi số, thông tin, số liệu phục vụ xác định chỉ
số chuyển đổi số của xã.
2. Tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến về Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp xã
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
về mục tiêu, nội dung Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp xã và kết quả chuyển đổi số
hàng năm dưới nhiều hình thức khác nhau (hội nghị, hội thảo, tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng,..) nhằm thay đổi nhận thức của các cấp
lãnh đạo và nâng cao hiểu biết, sự quan tâm của cán bộ, công chức, viên chức,
người dân, doanh nghiệp về chuyển đổi số. Tăng cường sự tham gia, phối hợp của
các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình theo dõi, đánh giá kết quả triển
khai chuyển đổi số hàng năm của các xã.
3. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số
Phân công nhiệm vụ cho công chức
thực hiện chuyển đổi số triển khai công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số của
xã một cách thường xuyên, liên tục. Tổng hợp, đánh giá một cách khách quan,
trung thực kết quả chuyển đổi số đạt được hàng năm theo các trụ cột, chỉ số
chính, chỉ số thành phần, tiêu chí quy định trong Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp
xã.
4. Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm kinh phí cho công tác xác định Bộ chỉ số
chuyển đổi số cấp xã
a) Xây dựng, hoàn thiện phần mềm
đánh giá chuyển đổi số cấp xã để đánh giá một cách chính xác, khách quan. Xây dựng
cơ sở dữ liệu về chuyển đổi số và mức độ chuyển đổi số để bảo đảm tính hệ thống
trong công tác theo dõi, đánh giá của các cơ quan. Nghiên cứu các hình thức tổ
chức điều tra xã hội một cách phù hợp, trong đó có hình thức điều tra trực tuyến
để lấy ý kiến người dân, tổ chức về kết quả chuyển đổi số của các xã.
b) Bố trí đủ kinh phí cho việc
thực hiện xác định chỉ số, đánh giá chuyển đổi số hàng năm, gồm các hoạt động:
nghiên cứu xây dựng, rà soát, cập nhật Bộ chỉ số chuyển đổi số các cấp theo các
tiêu chí, chỉ số thành phần và các trụ cột; xây dựng, cập nhật, nâng cấp và duy
trì, vận hành hệ thống thông tin phục vụ thu thập, đánh giá, báo cáo chỉ số
chuyển đổi số các cấp; xây dựng các bộ câu hỏi khảo sát xã hội học, khảo sát
trên không gian mạng; tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, số liệu từ
các nguồn; tổ chức hoạt động của Hội đồng xác định chỉ số chuyển đổi số, các tổ
công tác chuyên môn để đánh giá, xác định chỉ số chuyển đổi số cấp xã; biên tập,
chuyển ngữ và in ấn, phát hành ấn phẩm/sách/tài liệu kế quả đánh giá chỉ số
chuyển đổi số cấp xã; tổ chức công bố và truyền thông (hội nghị, báo chí,
video, tuyên truyền) và in ấn ấn phẩm/sách/tài liệu, công bố kết quả đánh giá;
thuê chuyên gia, trang thiết bị, phương tiện, đường truyền và các hoạt động
khác phục vụ cho hoạt động xác định chỉ số chuyển đổi số.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách
nhiệm thực hiện
a) Sở Thông tin và Truyền
thông
- Là cơ quan đầu mối chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai Bộ chỉ số đánh
giá chuyển đổi số cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Chủ trì hướng dẫn triển khai,
tổ chức kiểm tra, đánh giá, thẩm định kết quả triển khai Bộ chỉ số đánh giá
chuyển đổi số cấp xã trên địa bàn tỉnh. Chủ trì xây dựng phương pháp, hệ thống
biểu mẫu điều tra các tiêu chí, chỉ số Bộ chuyển đổi số cấp xã.
- Xây dựng phần mềm đánh giá
chuyển đổi số cấp xã để đánh giá một cách chính xác, khách quan.
- Trình UBND tỉnh thành lập Hội
đồng thẩm định chỉ số chuyển đổi số hàng năm của cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức công bố kết quả đánh giá, xác định chỉ số chuyển đổi số
cấp xã hằng năm;
- Chỉ đạo, phối hợp với các cơ
quan báo chí, tuyên truyền, truyền thông đại chúng để tổ chức tuyên truyền về Bộ
chỉ số chuyển đổi số cấp xã;
- Tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn
cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số của các xã về
công tác theo dõi, thu thập thông tin, số liệu, đánh giá và xác định chỉ số
chuyển đổi số;
- Tổng hợp, phân tích, xử lý số
liệu để xác định chỉ số chuyển đổi số và xây dựng báo cáo kết quả đánh giá chỉ
số chuyển đổi số các cấp hàng năm;
- Hằng năm, chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan rà soát nội dung Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số cấp xã
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều
kiện thực tế triển khai. Xây dựng kế hoạch kèm theo dự toán kinh phí triển khai
xác định Bộ chỉ số chuyển đổi số và chủ trì tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi
được phê duyệt.
b) Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông lập dự toán kinh phí cho công tác xác định, đánh giá Bộ chỉ số chuyển
đổi số cấp xã để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hằng năm của UBND tỉnh.
c) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Tham mưu trình UBND tỉnh bổ
sung các nội dung chuyển đổi số vào nội dung Bộ tiêu chí xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025.
d) Đài Phát thanh - Truyền
hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam
Tăng cường thông tin, tuyên
truyền về chuyển đổi số và Bộ chỉ số chuyển đổi số; lồng ghép nội dung tuyên
truyền về Bộ chỉ số chuyển đổi số trong các chuyên trang, chuyên mục, ấn phẩm của
mình.
e) UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
- Chỉ đạo các Phòng, Ban, đơn vị
trực thuộc triển khai điều tra, thống kê các thông tin số liệu để tổ chức kiểm
tra, đánh giá công tác triển khai Bộ tiêu chí chuyển đổi số cấp xã tại các xã
trên địa bàn huyện;
- Bố trí đủ kinh phí, nhân lực
để triển khai việc Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp xã hàng năm trên địa bàn;
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong công tác kiểm tra, đánh giá việc triển khai Bộ tiêu chí chuyển
đổi số cấp xã cho các xã thuộc địa bàn quản lý.
- Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền về chuyển đổi số và Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp xã trên hệ thống
truyền thanh cơ sở.
f) UBND các xã, phường, thị
trấn
- Thực hiện điều tra, thống kê
các thông tin số liệu để đánh giá, xác định chỉ số chuyển đổi số cấp xã trong
phạm vi địa bàn xã mình.
- Bố trí kinh phí, nhân lực để
triển khai việc xác định chỉ số chuyển đổi số cấp xã hàng năm.
- Tổng hợp số liệu phục vụ báo
cáo đánh giá mức độ chuyển đổi số của xã theo hướng dẫn của Sở Thông tin và
Truyền thông;
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong việc tổ chức điều tra để xác định chỉ số, đánh giá chuyển đổi
số của xã;
- Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền về về chuyển đổi số và Bộ chỉ số chuyển đổi số trên hệ thống đài
truyền thanh cấp xã.
2. Kinh
phí thực hiện
a) Kinh phí triển khai xác định
các Chỉ số chuyển đổi số cấp xã hằng năm được bảo đảm bằng nguồn ngân sách nhà
nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có);
b) Việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí cho triển khai xác định Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp
xã hàng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng
dẫn Luật.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông
tin và Truyền thông, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc
Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Tổng Biên tập Báo Quảng Nam; Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP,
- Lưu: VT, KGVX (Hậu).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|