ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2024/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 05
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ
SỞ DỮ LIỆU VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quy định cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số
13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy
trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ
sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan được
tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL, Cục Quản lý XLVPHC&TDTHPL);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- Văn phòng UBND tỉnh: V, C, CB;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Th5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Lương
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản
lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính tỉnh
Lai Châu.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan, người có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính. b) Cơ quan quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành
chính.
c) Cơ quan nhà nước thực hiện
chức năng giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính.
d) Tổ chức bị xử phạt, cá nhân
bị xử lý vi phạm hành chính.
đ) Các cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức, viên chức khác có liên quan đến việc quản lý, cập nhật, khai thác và
sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính tỉnh Lai Châu.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính tỉnh Lai Châu (sau đây gọi tắt là Cơ sở dữ liệu) là tập hợp dữ liệu
về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, được xây dựng, cập nhật, duy
trì, khai thác và sử dụng thông qua phương tiện điện tử nhằm phục vụ công tác
quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm
pháp luật.
2. Tài liệu về xử lý vi phạm
hành chính là các văn bản, giấy tờ, bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ
liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chứa đựng
thông tin về vụ việc xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý
hành chính.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, cung cấp cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tuân thủ quy định của Luật Xử
lý vi phạm hành chính năm 2012; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử
lý vi phạm hành chính năm 2020; các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và Quy chế
này.
2. Bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp
thời
3. Phân định rõ quyền hạn,
trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, người có thẩm quyền.
4. Khai thác, sử dụng đúng mục
đích, bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm hành
chính.
5. Quản lý chặt chẽ, bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin.
6. Việc cập nhật, khai thác và
sử dụng Cơ sở dữ liệu thông qua phương tiện điện tử phải được thực hiện bằng
tài khoản truy cập do Cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu cấp.
Điều 4. Tên
miền, tài khoản truy cập Cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính tỉnh Lai Châu có tên miền truy cập là: https://qlxp.laichau.gov.vn
2. Tài khoản quản trị
Giao Sở Tư pháp quản lý tài khoản
quản trị Cơ sở dữ liệu; được quyền theo dõi, quản lý toàn bộ thông tin về xử lý
vi phạm hành chính trên Cơ sở dữ liệu; quản lý toàn bộ tài khoản sử dụng của
các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
3. Tài khoản sử dụng
a) Cơ quan, đơn vị của người có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, cơ quan quản lý nhà nước về xử lý vi phạm
hành chính (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) được cấp tài khoản để cập nhật
các thông tin xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền tại cơ quan, đơn
vị xử lý và các thông tin do cơ quan, đơn vị tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý.
b) Tài khoản sử dụng của các cơ
quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này được quyền theo dõi toàn bộ thông
tin được cập nhật bởi tài khoản sử dụng của cơ quan, đơn vị và tài khoản sử dụng
của các đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có) trên Cơ sở dữ liệu.
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm bố trí người hoặc bộ phận (sau đây
gọi chung là bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin) làm đầu mối quản lý tài khoản
sử dụng và tiếp nhận, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính vào Cơ sở
dữ liệu.
d) Sau khi được cấp tài khoản sử
dụng, các cơ quan, đơn vị thực hiện đổi mật khẩu và chịu trách nhiệm bảo mật đối
với tài khoản được cấp. Trường hợp quên tên tài khoản, quên mật khẩu hoặc không
sử dụng được tài khoản, các cơ quan kịp thời phản ánh bằng văn bản đến Sở Tư
pháp để xử lý.
Điều 5. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Truy cập trái phép vào Cơ sở
dữ liệu.
2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái
phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu.
3. Làm sai lệch hoặc thay đổi,
xóa, hủy dữ liệu trái phép.
4. Cung cấp thông tin trái pháp
luật hoặc lợi dụng việc cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính để trục
lợi.
5. Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, thông tin hoặc phát tán vi rút máy tính.
6. Sử dụng thông tin khai thác
từ Cơ sở dữ liệu không đúng mục đích.
7. Không thực hiện, trì hoãn thực
hiện việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin theo quy định.
8. Cố ý làm thất lạc dữ liệu.
9. Làm lộ phương thức kết nối,
địa chỉ và mã khóa truy nhập vào Cơ sở dữ liệu đã được cấp.
10. Khai thác dữ liệu trong Cơ
sở dữ liệu ngoài phạm vi các trường thông tin được chia sẻ.
11. Cung cấp, chia sẻ thông tin
khai thác từ Cơ sở dữ liệu cho tổ chức, cá nhân khác.
Chương II
CUNG CẤP, TIẾP NHẬN, CẬP
NHẬT, BỔ SUNG, ĐÍNH CHÍNH, HIỆU CHỈNH THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 6.
Thông tin về xử phạt vi phạm hành chính được nhập mới và cập nhật bổ sung vào
Cơ sở dữ liệu
1. Những thông tin được nhập mới
vào Cơ sở dữ liệu, bao gồm:
a) Thông tin về đối tượng bị xử
phạt vi phạm hành chính.
b) Số, ngày, tháng, năm ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
c) Hành vi vi phạm; hình thức xử
phạt, mức phạt; biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
d) Cơ quan của người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính, chức danh của người ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính.
2. Những thông tin được cập nhật
bổ sung vào Cơ sở dữ liệu, bao gồm:
a) Hoãn thi hành quyết định phạt
tiền; tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đình chỉ thi
hành các hình thức xử phạt hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định xử phạt
vi phạm hành chính (nếu có).
b) Giảm, miễn tiền phạt; nộp tiền
phạt nhiều lần (số tiền đã nộp phạt, số tiền chưa nộp phạt (nếu có)).
c) Cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
d) Thời điểm chấp hành xong quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
đ) Khiếu nại, khởi kiện quyết định
xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
Điều 7.
Thông tin về áp dụng biện pháp xử lý hành chính được nhập mới và cập nhật bổ
sung vào Cơ sở dữ liệu
1. Những thông tin được nhập mới
vào Cơ sở dữ liệu, bao gồm:
a) Thông tin về: Đối tượng bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính; đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý tại
gia đình.
b) Số, ngày, tháng, năm ban
hành: Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; quyết định áp dụng biện
pháp quản lý tại gia đình.
c) Hành vi vi phạm; biện pháp xử
lý hành chính bị áp dụng; thời hạn áp dụng.
d) Lý do áp dụng biện pháp quản
lý tại gia đình; thời hạn áp dụng, ngày thi hành quyết định áp dụng biện pháp
quản lý tại gia đình.
đ) Tên tổ chức, cá nhân phối hợp
giám sát người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
e) Cơ quan quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính; cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng
biện pháp quản lý tại gia đình, chức danh của người ra quyết định áp dụng biện
pháp quản lý tại gia đình.
2. Những thông tin được cập nhật
bổ sung vào Cơ sở dữ liệu, bao gồm:
a) Thời điểm chấp hành xong:
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; quyết định áp dụng biện pháp quản
lý tại gia đình.
b) Hoãn, miễn; giảm thời hạn, tạm
đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
c) Thời điểm chấm dứt áp dụng
biện pháp quản lý tại gia đình (nếu có); lý do của việc chấm dứt; biện pháp xử
lý tiếp theo.
d) Khiếu nại, khởi kiện: quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (nếu có); quyết định áp dụng biện pháp
quản lý tại gia đình (nếu có).
đ) Kiến nghị, kháng nghị quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (nếu có).
Điều 8.
Cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính
1. Trách nhiệm cung cấp thông
tin
a) Cơ quan, đơn vị của người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cung cấp các thông tin quy định tại khoản
1 và các điểm a, b, d, đ khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
b) Cơ quan, đơn vị thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính cung cấp các thông tin quy định tại các điểm a,
b và d khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
c) Cơ quan, đơn vị thi hành quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính cung cấp thông
tin quy định tại các điểm c, d khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
d) Cơ quan quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính cung cấp các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 7
Quy chế này.
đ) Cơ quan thi hành quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính cung cấp các thông tin quy định tại khoản 2
Điều 7 Quy chế này.
2. Thời hạn cung cấp thông tin
a) Trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện pháp quản
lý tại gia đình và các quyết định có liên quan, các cơ quan, đơn vị quy định tại
khoản 1 Điều này phải cung cấp thông tin cho bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông
tin của cơ quan mình để kiểm tra, cập nhật lên Cơ sở dữ liệu.
b) Trường hợp do việc đi lại gặp
khó khăn, thời gian cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính cho bộ phận
tiếp nhận, cập nhật thông tin được kéo dài hơn nhưng không quá 04 (bốn) ngày
làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện pháp quản
lý tại gia đình và các quyết định có liên quan.
Điều 9. Tiếp
nhận, kiểm tra và thời hạn kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính
1. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật
thông tin của các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này có
trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính. Việc
kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo trình tự như
sau:
a) Bộ phận tiếp nhận, cập nhật
thông tin có trách nhiệm kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính được
cung cấp;
b) Khi phát hiện thông tin về xử
lý vi phạm hành chính còn thiếu hoặc chưa rõ ràng thì bộ phận tiếp nhận, cập nhật
thông tin phải đề nghị cơ quan, đơn vị mình bổ sung hoặc làm rõ thông tin. Việc
bổ sung, làm rõ thông tin được thực hiện trong 01 (một) ngày làm việc.
2. Thời hạn kiểm tra thông tin
về xử lý vi phạm hành chính là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông tin cung cấp từ cơ quan, đơn vị mình.
Điều 10.
Nhập mới thông tin về xử lý vi phạm hành chính vào Cơ sở dữ liệu
1. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật
thông tin tiến hành nhập mới thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành
chính quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 7 Quy chế này vào Cơ sở dữ liệu
sau khi đã tiến hành kiểm tra thông tin.
2. Kiểm tra lại các nội dung
thông tin đã nhập quy định tại khoản 1 Điều này trước khi duyệt thông tin vào
Cơ sở dữ liệu.
3. Thời hạn nhập mới thông tin
vào Cơ sở dữ liệu là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra
thông tin theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
4. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật
thông tin thực hiện lưu tài liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về lưu trữ sau khi đã nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 11. Cập
nhật bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu
1. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật
thông tin tiến hành cập nhật bổ sung thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm
hành chính quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều 7 Quy chế này vào Cơ sở dữ
liệu sau khi đã tiến hành kiểm tra thông tin.
2. Kiểm tra lại các nội dung
thông tin đã nhập quy định tại khoản 1 Điều này trước khi duyệt thông tin vào
Cơ sở dữ liệu.
3. Thời hạn cập nhật bổ sung
thông tin vào Cơ sở dữ liệu là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm
tra thông tin theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
4. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật
thông tin thực hiện lưu tài liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về lưu trữ sau khi đã cập nhật bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 12.
Đính chính, hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu
1. Đính chính thông tin trong
Cơ sở dữ liệu
a) Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu
được đính chính, bổ sung trong trường hợp có xác nhận bằng văn bản của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này về sự sai sót, nhầm lẫn
về dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này quyết định nội dung đính chính hoặc
thông tin bổ sung thuộc trách nhiệm cung cấp của cơ quan, đơn vị mình. Bộ phận
tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện việc
đính chính, bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
c) Việc đính chính hoặc bổ sung
thông tin được thực hiện trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định nội dung đính chính hoặc
thông tin bổ sung.
d) Bộ phận tiếp nhận, cập nhật
thông tin thực hiện lưu các tài liệu có liên quan đến việc đính chính, bổ sung
thông tin theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau khi đã đính chính, bổ sung
thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
2. Hiệu chỉnh thông tin trong
Cơ sở dữ liệu
a) Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu
được hiệu chỉnh trong trường hợp có văn bản xác định thông tin chính xác của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này từ hồ sơ, tài liệu
lưu trữ về xử lý vi phạm hành chính.
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này phải tiến hành truy nguyên thông tin gốc
về xử lý vi phạm hành chính trên tài liệu lưu trữ thuộc trách nhiệm cung cấp của
cơ quan, đơn vị mình để xác định thông tin chính xác.
c) Sở Tư pháp thực hiện việc hiệu
chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu theo văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
d) Việc hiệu chỉnh thông tin được
thực hiện trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã xác định thông tin chính xác từ hồ sơ, tài liệu
lưu trữ về xử lý vi phạm hành chính.
đ) Bộ phận tiếp nhận, cập nhật
thông tin thực hiện lưu các tài liệu có liên quan đến việc hiệu chỉnh thông tin
theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau khi thông tin trong Cơ sở dữ liệu đã
được hiệu chỉnh.
Chương
III
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ
SỞ DỮ LIỆU
Điều 13.
Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Các hình thức khai thác và sử
dụng Cơ sở dữ liệu bao gồm:
a) Kết nối qua mạng máy tính với
Cơ sở dữ liệu;
b) Văn bản yêu cầu.
2. Đối tượng được khai thác và sử
dụng Cơ sở dữ liệu bao gồm các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy chế
này.
Điều 14.
Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu thông qua hình thức kết nối qua mạng máy
tính với Cơ sở dữ liệu
Việc khai thác và sử dụng Cơ sở
dữ liệu thông qua hình thức kết nối qua mạng máy tính với Cơ sở dữ liệu thực hiện
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính
phủ Quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và Điều 16
Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm, hành chính.
Điều 15.
Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu thông qua hình thức bằng văn bản yêu cầu
1. Các cơ quan nhà nước thực hiện
chức năng giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính, tổ chức bị xử phạt, cá
nhân bị xử lý vi phạm hành chính gửi văn bản đề nghị được cung cấp thông tin tới
Sở Tư pháp. Trong văn bản phải nêu rõ lý do, phạm vi, mục đích, nội dung thông
tin cần được cung cấp và hình thức cung cấp thông tin.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp có văn bản cung cấp
thông tin. Trường hợp cần phải phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác trong việc
xác minh, bổ sung, cung cấp thông tin thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng
không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu bằng văn bản quy định tại
khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành về việc khai thác và sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu;
b) Quản lý nội dung thông tin
được cung cấp từ Cơ sở dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật. Không được
cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép
bằng văn bản của Sở Tư pháp;
c) Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ
liệu đúng mục đích. Chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc sử dụng thông tin được
cung cấp không đúng mục đích;
d) Thông báo kịp thời cho Sở Tư
pháp về những sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ
liệu;
đ) Tổ chức bị xử phạt, cá nhân
bị xử lý vi phạm hành chính phải trả chi phí yêu cầu cung cấp thông tin của
mình theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Những trường hợp không cung cấp thông tin đối với yêu cầu khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu bằng văn bản
1. Văn bản yêu cầu cung cấp
thông tin về xử lý vi phạm hành chính không nêu rõ lý do, phạm vi, mục đích, nội
dung thông tin cần cung cấp và hình thức cung cấp thông tin.
2. Yêu cầu cung cấp thông tin
thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật.
3. Văn bản yêu cầu cung cấp
thông tin về xử lý vi phạm hành chính không có chữ ký của người đại diện có thẩm
quyền hoặc người đứng đầu tổ chức và đóng dấu xác nhận đối với cơ quan, tổ chức
hoặc không có chữ ký, họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu và địa chỉ
cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin.
4. Mục đích sử dụng thông tin về
xử lý vi phạm hành chính không phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Thông tin đã được cung cấp
hai lần theo yêu cầu của tổ chức bị xử phạt hoặc của cá nhân bị xử lý vi phạm
hành chính.
6. Tổ chức bị xử phạt, cá nhân
bị xử lý vi phạm hành chính không thực hiện việc trả chi phí cho việc cung cấp
thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Chi phí phải trả cho việc yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành
chính bằng văn bản
1. Tổ chức bị xử phạt, cá nhân
bị xử lý vi phạm hành chính yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản liên quan đến
tổ chức, cá nhân mình từ Cơ sở dữ liệu phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp,
gửi thông tin.
2. Chi phí phải trả cho việc
yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính bao gồm các khoản sau:
a) Chi phí để in, sao, chụp tài
liệu;
b) Chi phí gửi tài liệu bằng dịch
vụ bưu chính (nếu có).
3. Mức chi phí phải trả cho việc
yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo khoản 1
Điều 3 Thông tư số 46/2018/TT-BTC ngày 14/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chi tiết chi phí thực tế để in, sao, chụp và gửi thông tin theo quy định tại
khoản 2 Điều 12 Luật Tiếp cận thông tin.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Hỗ trợ cho đối tượng khai
thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu trong việc kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông
tin trong Cơ sở dữ liệu được thuận lợi.
2. Cung cấp thông tin từ Cơ sở
dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy chế
này khi được yêu cầu.
3. Tiếp nhận và xử lý thông tin
về những sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu
do các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy chế này cung
cấp.
4. Thu, quản lý và sử dụng chi
phí cung cấp thông tin đối với tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm
hành chính theo Điều 4 Thông tư số 46/2018/TT-BTC ngày 14/5/2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Quản lý tài khoản quản trị
Cơ sở dữ liệu; theo dõi, quản lý toàn bộ thông tin về xử lý vi phạm hành chính
trên Cơ sở dữ liệu; quản lý toàn bộ tài khoản sử dụng Cơ sở dữ liệu của các cơ
quan, đơn vị.
2. Trực tiếp quản lý việc cung
cấp, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu theo quy định của Quy chế này
và các văn bản pháp luật có liên quan; bố trí cơ sở vật chất, nhân lực cho việc
quản lý và duy trì Cơ sở dữ liệu.
3. Chủ trì phối hợp với đơn vị
cung cấp phần mềm và các cơ quan, tổ chức liên quan đảm bảo các điều kiện về cơ
sở hạ tầng kỹ thuật để Cơ sở dữ liệu vận hành thường xuyên, ổn định; xây dựng
và trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt việc mở rộng, nâng cấp, phát triển Cơ sở
dữ liệu; tích hợp, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
4. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện
việc cung cấp, cập nhật thông tin và kỹ năng khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc cung cấp, cập nhật,
khai thác và sử dụng thông tin trên Cơ sở dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
Cơ sở dữ liệu.
5. Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 20.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được cấp tài khoản sử dụng Cơ sở dữ liệu
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
được cấp tài khoản sử dụng Cơ sở dữ liệu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm:
1. Phân công cán bộ, công chức,
viên chức hoặc bộ phận làm đầu mối thực hiện việc nhập mới, cập nhật bổ sung,
hiệu chỉnh, đính chính thông tin trên Cơ sở dữ liệu tại cơ quan, đơn vị mình.
2. Chỉ đạo tổ chức việc cập nhật
thông tin và chịu trách nhiệm về độ chính xác, toàn vẹn của các thông tin, dữ
liệu; bảo đảm kết nối an toàn dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu;
3. Bố trí đầy đủ cơ sở vật chất,
kinh phí, nhân lực đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng và duy trì Cơ sở dữ liệu tại
cơ quan, đơn vị.
4. Bảo đảm an toàn, bảo mật tài
khoản sử dụng Cơ sở dữ liệu được cấp.
5. Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ
liệu đúng mục đích, phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành
chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật.
Điều 21.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND các
xã, phường, thị trấn
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm:
a) Tổ chức phổ biến, triển khai
thực hiện nội dung Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện việc cung cấp, tiếp nhận,
cập nhật thông tin và kỹ năng khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức thực hiện việc cung cấp, cập nhật, khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu.
c) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan, đơn vị được cấp tài khoản sử dụng Cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản
lý thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Điều 20 Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp trong
quá trình quản lý, duy trì, vận hành hoặc mở rộng, nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ
liệu; bảo đảm an toàn, bảo mật và hoạt động thường xuyên, liên tục của Cơ sở dữ
liệu.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí các
đơn vị lập, tiêu chuẩn, định mức, chế độ tài chính hiện hành, khả năng cân đối
ngân sách, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị liên
quan báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện./.