ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2013/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
09 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày
17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học
và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT- BKHCN ngày
02/4/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 47/2007/QĐ-UBND ngày
11/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc quy định định mức chi đối với
đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh An
Giang”.
Điều 2. Bãi bỏ những điều khoản quy định về việc thực hiện đề tài, dự
án cấp cơ sở tại Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 13/6/2007 của UBND tỉnh về
việc ban hành Quy chế quản lý các đề tài dự án khoa học công nghệ trên địa bàn
tỉnh An Giang.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ
(b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB
- Bộ Tư pháp;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Website tỉnh An Giang, Trung tâm Công
báo;
- P.KT, P.TH, P.VHXH, P.NC, P.HCTC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trình tự quản lý đề
tài/dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở (sau đây viết tắt là đề tài cơ sở)
hàng năm ở huyện, thị, thành phố và sở, ban, ngành trong tỉnh, các tổ chức khoa
học và công nghệ (sau đây viết tắt là đơn vị cơ sở), có sử dụng một phần hoặc
toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước, gồm các nội dung: Xác định danh mục đề
tài; xét duyệt đề cương đề tài; quản lý quá trình triển khai thực hiện đề tài
(ký kết hợp đồng, phân bổ và quyết toán kinh phí, kiểm tra); đánh giá nghiệm
thu kết quả đề tài; thanh lý hợp đồng, công bố, đăng ký và ứng dụng kết quả thực
hiện đề tài cơ sở trên địa bàn tỉnh.
2. Đề tài cơ sở được thực hiện trên tất cả các
lĩnh vực khoa học - công nghệ nhưng phải đảm bảo tính cấp thiết, tính mới, tính
khả thi có giá trị thực tiễn và có giá trị khoa học công nghệ.
3. Đề tài cơ sở được thực hiện dưới dạng nghiên
cứu ứng dụng hoặc triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp cả nghiên cứu ứng dụng và
triển khai thực nghiệm. Thời gian thực hiện một đề tài cơ sở không quá 12 tháng
và được gia hạn thời gian thực hiện 01 lần nhưng không quá 03 tháng.
4. Đề tài cơ sở do thủ trưởng cơ sở và bộ phận
phụ trách khoa học và công nghệ quản lý quá trình triển khai thực hiện.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Đề tài cơ sở là hình thức tổ chức nghiên cứu
khoa học của một người hoặc một nhóm người thực hiện nhằm giải quyết những vấn
đề cấp thiết, các nhiệm vụ khoa học công nghệ, thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội ở cơ sở.
2. Đơn vị cơ sở là cơ quan quản lý Nhà nước được
giao nhiệm vụ: Xác định nhiệm vụ; tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện; phê duyệt nội dung và kinh phí; kiểm tra và đánh giá nghiệm thu kết quả đề
tài cơ sở ở huyện, thị xã, thành phố, ở sở, ban, ngành tỉnh và các tổ chức khoa
học và công nghệ.
3. Thủ trưởng cơ sở là người đứng đầu đơn vị cơ
sở gồm các sở, ban ngành tỉnh, Trường Đại học An Giang, Trường Chính trị Tôn Đức
Thắng, Trường Cao đẳng nghề, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
4. Cơ quan chủ trì đề tài là cơ quan ký kết hợp
đồng với đơn vị hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài; Chịu trách nhiệm quản lý kinh
phí và triển khai tổ chức thực hiện đề tài cơ sở.
5. Chủ nhiệm đề tài là cá nhân đã đăng ký trúng
tuyển hoặc được giao nhiệm vụ trực tiếp triển khai thực hiện đề tài.
6. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở bao
gồm các hoạt động:
a) Nghiên cứu khoa học.
b) Cải tiến và phát triển công nghệ.
c) Khảo nghiệm, thử nghiệm các giống mới và quy
trình sản xuất mới.
d) Ứng dụng, thử nghiệm các tiến bộ khoa học,
công nghệ và quy trình công nghệ mới vào sản xuất.
e) Các hoạt động nghiên cứu, kiểm định chất lượng,
ứng dụng phương pháp mới nhằm cải tiến, nâng cao phương pháp giảng dạy, học tập
tại các trường, Trung tâm nghiên cứu trên địa bàn.
7. Tuyển chọn và xét duyệt đề cương đề tài là việc
lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực tốt nhất để thực hiện đề tài đạt hiệu quả
cao nhất. Việc xét duyệt đề cương đề tài là thẩm định sự phù hợp của cách tiếp
cận, các nội dung và phương pháp tiến hành; mức độ đầy đủ và phù hợp của các sản
phẩm so với yêu cầu, khả năng ứng dụng và tác động của các kết quả, tính khả
thi của phương án tổ chức thực hiện, mức độ xác thực, chi tiết của dự toán kinh
phí và tính hợp lý trong bố trí kinh phí.
8. Đánh giá nghiệm thu đề tài là quá trình thẩm
định, xem xét các kết quả nghiên cứu của đề tài trên cơ sở đề cương đề tài đã
được phê duyệt và các tài liệu pháp lý khác có liên quan.
9. Báo cáo khoa học là báo cáo đánh giá toàn bộ
hoặc đánh giá một phần nội dung nghiên cứu đã kết thúc đối với các các đề tài,
dự án (căn cứ theo thời gian tiến hành đã đăng ký hoặc được giao).
Điều 3.
Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức trong việc quản lý đề tài cấp cơ sở.
1. Thủ trưởng cơ sở là người đề xuất nhiệm vụ
khoa học công nghệ, xác định danh mục, thành lập hội đồng xét duyệt đề cương
chi tiết, thẩm định kinh phí và đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài và
tổ chức triển khai ứng dụng kết quả từ các đề tài cơ sở của đơn vị mình, đồng
thời chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện đề tài cơ sở.
2. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm quản lý và cấp
phát kinh phí đề tài; theo dõi tiến độ thực hiện đề tài, thực hiện chế độ báo
cáo cho đơn vị chủ quản và Sở Khoa học và Công nghệ.
Trường hợp đề tài được đánh giá loại Không đạt
do chưa hoàn thành khối lượng công việc, chủ trì đề tài phải tự bỏ kinh phí để
hoàn thiện các nội dung ghi trong hợp đồng trong thời hạn 6 tháng. Nếu không đạt
do vi phạm về cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu không trung thực, tự ý sửa đổi
mục tiêu, nội dung và kế hoạch thực hiện, quản lý tài chính sai quy định sẽ xử
lý theo pháp luật hiện hành. Đồng thời, toàn bộ chi phí cho đánh giá lại và tổ
chức xử lý vi phạm do cá nhân và tổ chức chủ trì đề tài phải chịu trách nhiệm.
3. Khi có thay đổi về nội dung, địa điểm, kinh
phí, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan
quản lý khoa học công nghệ cấp cơ sở xem xét, giải quyết.
Trường hợp vi phạm về quản lý tài chính hoặc tự
ý sửa đổi mục tiêu, nội dung, thời gian và địa điểm thực hiện đề tài: Bộ phận
quản lý khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải thực hiện thủ tục đình chỉ thực hiện
đề tài và tiến hành thu hồi kinh phí. Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài phải chịu
trách nhiệm bồi hoàn kinh phí theo quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định phê
quyệt danh mục đề tài thực hiện hàng năm và Quyết định hỗ trợ
kinh phí thực hiện đề tài cơ sở từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ trên
cơ sở đề xuất của thủ trưởng cơ sở tại Khoản 1 Điều này.
Điều 4. Các hội
đồng khoa học và công nghệ
1. Thủ trưởng cơ sở ra quyết định
thành lập các hội đồng khoa học và công nghệ cơ sở (sau đây gọi tắt là hội đồng).
Hội đồng được thành lập theo chuyên ngành và tương ứng với từng nội dung như
sau:
a) Xác định danh mục đề tài đề xuất.
b) Tuyển chọn và xét duyệt đề
cương chi tiết đề tài.
c) Đánh giá nghiệm thu kết quả thực
hiện đề tài.
2. Hội đồng có từ 7 đến 9 thành
viên gồm: Chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng và các ủy viên. Trong đó, có
1 - 2 ủy viên phản biện (đối với hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài) và 01 ủy
viên là thư ký khoa học. Thủ trưởng cơ sở là chủ tịch hội đồng, trưởng phòng phụ
trách khoa học cơ sở là phó chủ tịch, và các ủy viên khác. Các thành viên gồm đại
diện cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, nhà
doanh nghiệp, nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu lĩnh vực
khoa học và công nghệ được giao tư vấn. Kỳ họp của hội đồng phải có ít nhất 2/3
số thành viên tham dự.
Tài liệu làm việc của hội đồng được
gửi đến các thành viên hội đồng ít nhất 03 ngày trước khi phiên họp hội đồng được
diễn ra.
Hội đồng khoa học và công nghệ cơ
sở chịu trách nhiệm xem xét nội dung, phương pháp thực hiện, đánh giá về tính mới,
tính khả thi, tính nhân rộng, hiệu quả kinh tế xã hội và tính hợp lý của kinh
phí đề tài cơ sở.
Các thành viên tham gia hội đồng
cơ sở phải thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan, công bằng và chịu
trách nhiệm cá nhân về ý kiến tư vấn, nhận xét của mình.
3.
Kinh phí chi cho hoạt động của hội đồng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của
tỉnh (đối với Hội đồng của huyện, thị, thành phố và Sở Khoa học và Công nghệ);
từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của sở, ban, ngành (đối với Hội đồng của
Sở, ban, ngành). Mức chi cho các thành viên hội đồng bằng
60% mức chi các thành viên hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Chương II
XÁC ĐỊNH VÀ PHÊ
DUYỆT DANH MỤC ĐỀ TÀI
Điều 5. Tập hợp
ý kiến đề xuất đề tài
Tùy vào nhu cầu thực tiễn ở cơ sở
hàng năm, thủ trưởng cơ sở tổ chức lấy ý kiến rộng rãi từ các đơn vị, bộ phận,
cán bộ trực thuộc về những nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết, vấn đề bức
xúc phục vụ phát triển của cơ sở, tập hợp thành danh mục đề xuất và gửi hồ sơ
(gồm biên bản họp hội đồng, bảng tổng hợp danh mục, phiếu đề xuất của từng đề
tài,...) về Sở Khoa học và Công nghệ thành 2 đợt trong năm (đợt 1 chậm nhất
ngày 31/5 và đợt 2 chậm nhất ngày 31/10 hàng năm) để Hội đồng tỉnh xem xét xác
định danh mục đề tài được hỗ trợ kinh phí thực hiện từ nguồn sự nghiệp khoa học
và công nghệ và ban hành quyết định phê duyệt
danh mục đề tài được hỗ trợ hàng năm (trừ các đề tài do Sở Khoa học và
Công nghệ đặt hàng).
Danh mục
đề xuất được tập hợp cần phải đảm bảo các nội dung sau: tên đề tài, tính cấp
thiết của đề tài, mục tiêu cần đạt, nội dung thực hiện, kết quả hoặc sản phẩm dự
kiến sẽ đạt được, địa chỉ áp dụng kết quả đề tài và các thông tin liên quan
khác (nếu có).
Điều 6. Đề xuất đặt hàng
Hàng
năm, theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, các sở ngành, địa phương có thể đặt hàng trực tiếp với các tổ chức
khoa học và công nghệ, các cá nhân có năng lực và phải gửi đề xuất về Sở Khoa học
và Công nghệ. Qua xem xét nếu thấy cần thiết thì Sở Khoa học và Công nghệ sẽ chỉ
định cho các tổ chức và cá nhân chủ trì và hướng dẫn thủ tục thực hiện đề tài
cơ sở.
Điều 7. Xác định
và phê duyệt danh mục đề tài
1. Hội đồng tư vấn xác định danh mục
đề tài đề xuất tại cơ sở.
a) Thủ trưởng cơ sở tổ chức hội đồng
tư vấn xác định danh mục đề tài cơ sở. Hội đồng được thành lập theo Điều 4 của
Quy chế này.
b) Hội đồng xem xét, phân tích và
lựa chọn các đề tài ưu tiên thực hiện trong năm dựa trên các tiêu chí sau:
- Tính mới (tiên tiến): Mục tiêu đề
tài cần hướng đến đối tượng và phương pháp nghiên cứu mới (như nghiên cứu ứng dụng
công nghệ mới, nghiên cứu phương pháp mới hay giải pháp kỹ thuật mới, ....)
- Tính cấp thiết: Vấn đề nghiên cứu
cần hướng đến giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm, những vấn đề thích đáng, bức
xúc nhằm phục vụ mục tiêu và nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội ở cơ sở.
- Tính khả
thi: Có khả năng huy động nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất từ chính tổ chức
(được giao thực hiện) và từ các nguồn hợp pháp khác. Có thị trường tiêu thụ sản
phẩm, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật rõ ràng.
c)
Năng lực tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ có thể thực hiện được, kinh phí
có thể đáp ứng được.
d) Đề tài khi
được chọn phải có địa chỉ ứng dụng rõ ràng và nơi nhận kết quả đề tài để ứng dụng
phải có địa chỉ trên địa bàn tỉnh và phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với sản
phẩm đề tài.
Hội đồng
có thể sửa đổi hoặc bổ sung để làm rõ tên đề tài, đối tượng nghiên cứu, mục
tiêu cần đạt, nội dung, kết quả hoặc sản phẩm dự kiến và các thông tin khác có
liên quan.
Đề tài được chọn phải có ít nhất
2/3 thành viên Hội đồng đồng ý thông qua biên bản kiểm phiếu xác định danh mục
đề tài.
2. Phê duyệt danh mục đề tài cấp
cơ sở
Trên cơ sở bảng tổng hợp danh mục
đề xuất được tập hợp, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức hội đồng tư vấn
xác định danh mục đề tài cấp cơ sở (theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 7).
Căn cứ vào biên bản họp hội đồng, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định
phê duyệt danh mục đề tài cấp cơ sở được hỗ trợ hàng năm.
Chương III
TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN CHỦ TRÌ VÀ XÉT DUYỆT ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI
Điều 8. Thông
báo tuyển chọn và xét duyệt đề cương đề tài
1. Thủ trưởng cơ sở có trách nhiệm
thông báo hoặc chỉ định cho các tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì bắt đầu triển khai thực hiện đề tài chậm nhất trong
vòng 01 tháng kể từ ngày có quyết định hỗ trợ danh mục đề tài của Sở Khoa học
và Công nghệ được ban hành.
2. Điều kiện tổ chức, cá nhân đăng
ký chủ trì thực hiện đề tài cơ sở.
a) Các tổ chức đã đăng ký chủ trì
thực hiện đề tài cơ sở phải là tổ chức khoa học và công nghệ.
b) Cá
nhân làm chủ nhiệm đề tài phải có chuyên môn cùng lĩnh vực với đề tài đó, phải
đảm bảo đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu (phải có văn bản
xác nhận của cơ quan chủ quản hoặc xác nhận của chính quyền địa phương, nếu
không thuộc một tổ chức).
c) Các tổ chức, cá nhân không được
đăng ký chủ trì thực hiện khi chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán đề tài
đã thực hiện trước đó.
d) Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp chủ
nhiệm đề tài, dự án nếu thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn còn đang chủ nhiệm đề
tài, dự án khoa học công nghệ khác.
3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển chủ trì thực hiện đề tài (sau đây gọi tắt là hồ sơ) gồm những văn bản sau
đây:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề
tài;
b) Thuyết minh đề tài;
c) Tóm tắt hoạt động khoa học
và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện đề tài;
d) Lý lịch khoa học của cá nhân
đăng ký chủ nhiệm đề tài;
đ) Văn bản xác nhận đồng ý của các
tổ chức, cá nhân đăng ký phối hợp (nếu có);
e) Các văn bản pháp lý chứng minh
khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trường hợp tổ chức, cá nhân có kê khai huy
động kinh phí từ nguồn vốn khác);
g) Văn bản xác nhận sự đồng ý của
các cơ quan có liên quan về việc ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài nếu sản
phẩm của đề tài đáp ứng được yêu cầu khoa học và mức chất lượng (nếu có).
h) Giấy đề nghị ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học;
Hồ sơ này do Sở Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân khoa học và
công nghệ thực hiện đề tài phải hoàn tất và nộp hồ sơ về các cơ quan quản lý ở Điều 3 để được
xem xét.
Điều 9. Hội đồng
tuyển chọn và xét duyệt đề cương đề tài
1. Thủ trưởng cơ sở tổ chức họp hội
đồng tuyển chọn và xét duyệt đề cương sau khi có quyết định phê duyệt danh mục
đề tài cơ sở được hỗ trợ thực hiện hàng năm của Sở Khoa học và Công nghệ ban
hành.
Hội đồng được thành lập theo Điều
4 của Quy chế này. Phiên họp hội đồng được tổ chức theo trình tự sau:
a) Thư ký hội đồng đọc quyết định
thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự. Hội
đồng phải có ít nhất 2/3 số ủy viên tham dự.
b) Chủ nhiệm đề tài trình bày đề
cương đề tài.
c) Đại diện bộ phận phụ trách khoa
học và công nghệ đọc bản nhận xét về nội dung và hình thức của đề cương đề tài.
d) Hội đồng xem xét, thảo luận,
phân tích để có các ý kiến đánh giá đề cương chi tiết đề tài.
đ) Tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện
đề tài trả lời các câu hỏi của hội đồng (nếu có).
e) Hội đồng tiến hành thảo luận
riêng để thống nhất nội dung kết luận của hội đồng, các ủy viên hội đồng cho điểm
đánh giá đề cương.
g) Biên bản hội
đồng phải ghi rõ ý kiến thảo luận, đánh giá của từng thành viên trong hội đồng.
2. Tổ chức, cá nhân khoa học và
công nghệ có hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện đề tài
thì không được tham gia Hội đồng.
3. Hội đồng tuyển
chọn và xét duyệt đề cương đề tài bằng hình thức cho ý kiến và đánh giá bằng
“Phiếu đánh giá tuyển chọn và xét duyệt đề cương đề tài” trên cơ sở nghiên cứu
hồ sơ dự tuyển và xem xét tổ chức, cá nhân trình bày đề cương theo các tiêu chí
như sau:
TT
|
Tiêu chí đánh
giá
|
Điểm tối đa
|
1
|
Đánh giá chung về mục
tiêu của đề tài: Mức độ phù hợp, rõ ràng và cụ thể của mục tiêu đề tài so với
yêu cầu đặt ra (định hướng mục tiêu theo đặt
hàng – nếu có).
|
10
|
2
|
Đánh giá tổng quan về
tình hình nghiên cứu và luận giải về những nội dung nghiên cứu của đề tài.
|
15
|
-
|
Tính khoa học, cụ thể, rõ
ràng của việc luận giải về sự cần thiết phải thực hiện đề tài.
|
5
|
-
|
Tính đầy đủ, phù hợp của các
nội dung nghiên cứu cần tiến hành trong khuôn khổ của đề tài để đạt được mục
tiêu đề ra.
|
5
|
-
|
Tính khoa học, đầy đủ và logic
trong việc luận giải về các nội dung nghiên cứu cần tiến hành của đề
tài.
|
5
|
3
|
Cách tiếp cận, phương
pháp nghiên cứu
|
10
|
-
|
Tính khoa học của cách tiếp cận
nghiên cứu.
|
5
|
-
|
Tính đầy đủ, phù hợp của các phương
pháp nghiên cứu đối với các nội dung nghiên cứu chính để đạt được mục tiêu đề
ra.
|
5
|
4
|
Sản phẩm khoa học và
công nghệ của đề tài
|
15
|
-
|
Mức độ đầy đủ và phù hợp của các
sản phẩm đề tài so với yêu cầu theo đặt hàng (nếu có) và so với mục tiêu, nội
dung nghiên cứu đặt ra.
|
10
|
-
|
Mức độ làm rõ sản phẩm chính
của đề tài.
|
5
|
5
|
Khả năng ứng dụng các sản
phẩm đề tài và tác động của các kết quả nghiên cứu
|
15
|
-
|
Tính hợp lý và khả thi của
phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu và các địa chỉ dự kiến áp dụng.
|
7
|
-
|
Tác động và lợi ích dự kiến của
kết quả nghiên cứu.
|
8
|
6
|
Tính khả thi của phương
án tổ chức thực hiện đề tài
|
15
|
-
|
Tính hợp lý trong bố trí kế hoạch:
nội dung, các mốc thời gian phải đạt; khả năng hoàn thành; việc huy động các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để thực hiện đề tài.
|
5
|
-
|
Mức độ xác thực của tổng dự toán
kinh phí so với nội dung và sản phẩm dự kiến tạo ra của đề tài; tính hợp lý
trong việc bố trí kinh phí cho các nội dung nghiên cứu.
|
10
|
7
|
Năng lực của tổ chức và
cá nhân tham gia đề tài: Thể hiện ở kinh nghiệm, số công trình, đề tài đã thực hiện, bố trí hợp
lý tiến độ thực hiện, có tiềm lực về thiết bị, nhà xưởng, nhân lực,..: tối đa
30 điểm.
Trong đó, tổ chức, cá nhân
KH&CN đăng ký chủ trì thực hiện đề tài cần đảm bảo một số điều kiện tại mục
2, điều 8.
|
10
|
|
Tổng cộng:
|
100
|
4. Hồ sơ của tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ được tuyển chọn là hồ sơ có
tổng số điểm trung bình cao nhất nhưng tối thiểu phải đạt 70/100 điểm.
- Trường hợp không có hồ sơ nào đạt đến 70 điểm thì phải tổ
chức xét tuyển lại nếu đề tài đó có tính cấp thiết.
- Trường hợp một tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ
trúng tuyển 02 đề tài thì Hội đồng cho thực hiện 01 đề tài cụ thể.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ trúng tuyển
nhưng từ chối thực hiện thì thủ trưởng cơ sở quyết định cho dừng thực hiện đề
tài hoặc có thể chỉ định một tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ khác thực
hiện nếu đề tài đó có tính cấp thiết.
Hội đồng thông qua kết quả tuyển chọn và xét duyệt đề cương
đến tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ được chọn và có biên bản kèm theo.
Trong đó, biên bản cần nêu rõ các điểm cần lưu ý sửa chữa và bổ sung.
5. Biên bản họp hội đồng phải được
gửi đến tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ trúng tuyển chậm nhất là 15 ngày
kể từ ngày tổ chức hội đồng xét duyệt đề
cương.
6. Tổ chức, cá nhân khoa học và
công nghệ trúng tuyển có nhiệm vụ hoàn chỉnh hồ sơ theo biên bản họp hội đồng và nộp lại
cho bộ phận phụ trách khoa học và công nghệ cơ sở để chuyển về Sở Khoa học và
Công nghệ chậm nhất sau 01 tháng kể từ ngày hội đồng xét duyệt và chấp thuận
cho thực hiện.
Điều 10. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí hỗ trợ thực hiện đề
tài từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ: Mỗi đề tài được hỗ trợ tối đa 50%
trên tổng kinh phí thực hiện nhưng không quá 50 triệu
đồng/đề tài.
Các đề tài được Sở Khoa học và
Công nghệ quyết định hỗ trợ kinh phí chi từ nguồn sự nghiệp khoa học và công
nghệ, những đề tài không được Sở Khoa học và Công nghệ xem xét hỗ trợ, nếu thủ
trưởng cơ sở xét thấy cần thiết cho thực hiện chi từ nguồn kinh phí của đơn vị,
địa phương hoặc nguồn tham gia đóng góp, tài trợ khác.
2. Định mức chi
cho hoạt động quản lý nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở được áp dụng mức
chi tối đa bằng 40% mức chi quy định tại Quyết định số 47/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh An Giang về
việc quy định định mức chi đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách Nhà nước.
3. Thủ trưởng cơ sở thành lập Tổ thẩm
định để thẩm định dự toán kinh phí đề tài sau khi Hội đồng tuyển chọn và xét
duyệt đề cương. Việc thẩm định dự toán kinh phí căn cứ vào:
a) Các nội dung nghiên cứu, khối
lượng công việc cần triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của đề tài đã
được Hội đồng xét duyệt;
b) Các định mức kinh tế - kỹ thuật
có liên quan đến đề tài do các bộ, ngành chức năng Trung
ương hoặc tỉnh ban hành. Trường hợp không có định mức kinh tế - kỹ thuật
thì cần thuyết minh cụ thể chi tiết căn cứ lập dự toán.
c) Các chế độ, chính sách hiện
hành của nhà nước.
d) Định mức chi các hoạt động thực
hiện đề tài cơ sở.
4. Thành
viên Tổ thẩm định có từ 5-7 người, gồm đại diện cơ quan quản lý đề tài
cơ sở, Bộ phận quản lý khoa học và cơ sở cơ sở, phụ trách kế toán (cơ quan quản
lý đề tài cơ sở). Khi cần thiết, có thể mời đại diện
các ngành, các nhà khoa học, quản lý có liên quan tham gia tổ thẩm định. Tổ thẩm
định có 01 tổ trưởng, 01 cán bộ của cơ quan thường trực giữ chức danh ủy viên
thư ký và các thành viên khác. Tổ thẩm định chịu trách nhiệm về việc thẩm định
của mình và được hưởng chế độ trách nhiệm theo quy định hiện hành.
Sở Khoa học và
Công nghệ xem xét, thẩm định lại kinh phí nếu phát hiện có điểm bất hợp lý về
kinh phí thực hiện.
Điều 11. Phê
duyệt kết quả tuyển chọn và xét duyệt đề cương đề tài
1. Để
được hỗ trợ kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ, thủ trưởng cơ sở
cần lập 02 (hai) bộ hồ sơ gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét quyết định
hỗ trợ kinh phí thực hiện. Hồ sơ gồm: (bản chính)
- Đề cương chi tiết đề tài đã được
Hội đồng khoa học công nghệ cấp cơ sở phê duyệt.
- Quyết định thành lập Hội đồng
khoa học công nghệ cấp cơ sở.
- Biên bản họp Hội đồng khoa học
công nghệ cấp cơ sở.
- Biên bản thẩm định kinh phí thực
hiện đề tài.
- Quyết định đồng ý thực hiện đề
tài của Thủ trưởng cơ sở.
- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí
thực hiện đề tài của Thủ trưởng cơ sở.
2. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở
Khoa học và Công nghệ sẽ có thông báo hồ sơ không hợp lệ hoặc ra Quyết định phê
duyệt hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài, đây là căn cứ pháp lý cho việc ký kết hợp
đồng với tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài.
3. Sau 04 tháng kể từ khi
có Quyết định phê duyệt Danh mục đề tài của Sở Khoa học và Công nghệ, nếu cơ
quan quản lý đề tài cơ sở chưa gửi hồ sơ về Sở Khoa học và Công nghệ thì xem
như không thực hiện.
Điều 12. Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện đề tài
1. Cơ
quan thực hiện đề tài và bộ phận phụ trách khoa học và công nghệ cấp cơ sở tiến
hành kiểm tra định kỳ (2- 3 lần/đề tài) hoặc kiểm tra đột xuất. Nội dung kiểm
tra: Đánh giá kết quả thực hiện đề tài về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện
và việc sử dụng kinh phí căn cứ vào đề cương chi tiết đã được phê duyệt. Kết quả
kiểm tra phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ quản lý, làm cơ sở để đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng
cơ sở quyết định điều chỉnh nội dung nghiên cứu; hoặc thay đổi thời gian thực
hiện đề tài cho phù hợp nhưng không được làm thay đổi mục tiêu đã được Sở Khoa
học và Công nghệ phê duyệt; hoặc chấm dứt việc thực hiện đề tài.
2. Chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm
báo cáo định kỳ ít nhất là 3 tháng/lần cho cơ quan chủ trì, cơ quan chủ quản và
Sở Khoa học và Công nghệ về:
a) Tình hình thực hiện các nội
dung đề tài;
b) Tình hình sử dụng kinh phí;
c) Kế hoạch hoặc phương án triển
khai giai đoạn tiếp;
d) Kiến nghị (nếu có).
3. Sở Khoa học và Công nghệ (Phòng
Quản lý khoa học và công nghệ cơ sở) tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện đề tài ít nhất 01lần/đề tài và đánh giá kết quả thực hiện.
Chương IV
NGHIỆM THU KẾT
QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Điều 13. Tổ chức hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện đề
tài
1. Hội đồng
nghiệm thu có nhiệm vụ tư vấn giúp thủ trưởng cơ sở đánh giá nghiệm thu kết quả
của đề tài, trên cơ sở thuyết minh đề cương đề tài được duyệt, hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ ký kết giữa cơ sở và tổ chức chủ trì, chủ
nhiệm đề tài và các tài liệu khác có liên quan.
2. Hội đồng nghiệm thu kết quả
thực hiện đề tài được thành lập theo Điều 4 của Quy chế này. Các thành viên của
hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá và được hưởng chế độ bồi
dưỡng trách nhiệm theo quy định.
Điều 14. Trình tự làm việc của hội đồng nghiệm thu
1. Thư ký hội đồng công bố quyết định
thành lập hội đồng nghiệm thu, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu
tham dự. Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số ủy viên tham dự.
2. Chủ nhiệm đề tài báo cáo kết quả
thực hiện đề tài.
3. Bộ phận phụ trách khoa học và
công nghệ cơ sở đọc bản nhận xét về quá trình thực hiện.
4. Ủy viên phản biện đọc bản nhận
xét đánh giá.
5. Hội đồng
xem xét, thảo luận, phản biện, phân tích để có các ý kiến đánh giá kết quả thực
hiện, mức độ giải quyết được các yêu cầu đã đặt ra, nêu câu hỏi đối với chủ
nghiệm đề tài.
6. Chủ nhiệm đề
tài trả lời các câu hỏi của hội đồng và đại biểu tham dự phiên họp.
7. Hội đồng tiến
hành thảo luận riêng để thống nhất nội dung kết luận của hội đồng và các ủy
viên hội đồng bỏ phiếu đánh giá kết quả thực hiện đề tài.
8. Chủ tịch hội
đồng công bố kết quả bỏ phiếu và nêu kết luận chung của hội đồng: Các vấn đề cần
bổ sung, sửa đổi (nếu có), thời gian chủ nhiệm đề tài hoàn thiện báo cáo khoa học
tổng kết đề tài và bế mạc phiên họp hội đồng.
9. Biên bản hội
đồng phải ghi rõ ý kiến thảo luận, đánh giá của từng thành viên trong hội đồng.
Điều 15. Tiêu chí đánh giá nghiệm thu đề tài.
1. Tiêu chí
đánh giá: Hội đồng nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện
đề tài bằng hình thức cho ý kiến đánh giá và điểm qua “Phiếu đánh giá nghiệm
thu” căn cứ theo tiêu chí cụ thể như sau:
TT
|
Tiêu chí
đánh giá
|
Điểm tối đa
|
1
|
Mức độ hoàn thành khối lượng, kết quả
nghiên cứu của đề tài so với đề cương nghiên cứu được duyệt và hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
|
40
|
1.1
|
Tính đầy đủ về số lượng, chủng loại, khối lượng
của các sản phẩm của đề tài
|
20
|
1.2
|
Về các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều
tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của
việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu
thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát...
|
10
|
1.3
|
Đánh giá mức độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học,
của báo cáo tóm tắt, của bản vẽ thiết kế, của tư liệu công nghệ...
|
10
|
2
|
Giá trị khoa học của các kết quả khoa học
– công nghệ của đề tài
|
10
|
3
|
Giá trị ứng dụng vào thực tế quản lý, sản
xuất và đời sống, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết
quả khoa học – công nghệ
|
40
|
3.1
|
Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm
nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chỉ tiêu của các sản phẩm tương tự khác
(có địa chỉ trích dẫn cụ thể); quy mô áp dụng kết quả nghiên cứu đã chứng
minh được hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và triển vọng áp dụng
|
20
|
3.2
|
Đánh giá về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh
tế - xã hội
(Sản phẩm khoa học - công nghệ đã được đưa vào
sản xuất quy mô công nghiệp hoặc đã chuyển giao công nghệ bằng các hợp đồng
kinh tế; cơ sở dữ liệu hoặc cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch, mô hình, ... đã
được sử dụng trong các kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp,
có ý nghĩa thực tiễn cao...)
|
20
|
4
|
Đánh giá về tổ chức và quản lý, kết quả
đào tạo và những đóng góp khác của đề tài
|
10
|
|
Tổng cộng:
|
100
|
2. Kết quả đánh giá nghiệm
thu: Đề tài được xác định qua tổng số điểm trung bình
của Hội đồng và được xếp loại như sau:
+ Loại A:
|
Xuất sắc
|
- Có tổng số điểm trung bình từ 91 đến 100 điểm
|
+ Loại B:
|
Khá
|
- Có tổng số điểm trung bình từ 71 đến 90 điểm
|
+ Loại C:
|
Trung bình
|
- Có tổng số điểm trung bình từ 50 đến 70 điểm
|
+ Loại D:
|
Không đạt
|
- Có tổng số điểm trung bình dưới 50 điểm
|
Điều
16. Một số vấn đề khác có liên quan của hội đồng nghiệm thu
1. Bộ phận phụ
trách khoa học và công nghệ cơ sở có trách nhiệm đôn đốc chủ nhiệm đề tài hoàn
chỉnh báo cáo khoa học, giao nộp sản phẩm, quyết toán kinh phí và thanh lý hợp
đồng.
2. Chủ nhiệm đề tài hoàn chỉnh báo cáo khoa học
(theo biên bản họp hội đồng nghiệm thu), quyết toán, thanh
lý và giao nộp sản phẩm đúng theo hợp đồng ký kết chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày tổ chức hội đồng nghiệm thu đề tài. Trường hợp chủ nhiệm đề tài không hoàn
chỉnh báo cáo khoa học theo biên bản hội đồng và giao nộp sản phẩm theo đúng thời
hạn qui định thì phải hoàn trả phần kinh phí đã được Sở Khoa học và Công nghệ cấp.
3. Đề tài đã được hội đồng khoa học
và công nghệ nghiệm thu nhưng kết quả không đạt theo đề cương. Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ xem xét theo từng trường hợp cụ thể ra quyết định thu hồi kinh
phí đã cấp cho đơn vị chủ trì đề tài.
4. Đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề
tài thực hiện không đúng theo hợp đồng đã ký nếu vượt
quá 04 tháng sẽ bị thu hồi kinh phí đã cấp.
Điều 17. Công
bố và sử dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu
1. Căn cứ
kết quả của hội đồng nghiệm thu, thủ trưởng cơ sở ra quyết định nghiệm thu và
công bố kết quả của đề tài trên các phương tiện thông tin truyền thông, Tạp chí
khoa học và công nghệ và Cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ để
các tổ chức, cá nhân có điều kiện ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
2. Căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của
xã hội nói chung và tổ chức, cá nhân nói riêng, thủ trưởng cơ sở là đơn vị quyết
định chuyển giao kết quả nghiên cứu đến tổ chức, cá nhân cho phù hợp.
3. Chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ
trì có trách nhiệm trực tiếp chuyển giao kết quả nghiên cứu cho tổ chức, cá
nhân có nhu cầu ứng dụng vào sản xuất và đời sống theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này trên địa bàn tỉnh.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm hướng dẫn và xây dựng các biểu mẫu về hồ sơ đăng ký thực hiện đề tài cơ sở
theo Thông tư số 08/2012/TT- BKHCN ngày 02/4/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà
nước. Đồng thời, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ 06 tháng (vào ngày 30/6 hàng
năm), 12 tháng (vào ngày 31/12 hàng năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu về kết quả
thực hiện: số lượng đề tài thực hiện, kinh phí thực hiện của từng đề tài, hiệu
quả, vướng...vv...vv.... và chịu trách nhiệm với UBND tỉnh về việc quản lý, bố
trí kinh phí thực hiện đề tài cấp cơ sở.
Điều 19. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức phản ánh về Sở Khoa học và
Công nghệ để tổng hợp trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.