ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2021/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 19
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC TRUNG TÂM DỮ LIỆU TỈNH
CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BTTTT ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
đối với Trung tâm dữ liệu;
Căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
31/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm dữ liệu tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 7 năm 2021 và thay thế Quyết định số
168/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
Ban hành Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm dữ liệu tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP; TTTT, các CV;
- Các doanh nghiệp viễn thông;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC TRUNG TÂM DỮ LIỆU TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý,
vận hành và khai thác Trung tâm dữ liệu tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi tắt là Trung
tâm dữ liệu).
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, các tổ chức, cá nhân có
liên quan tham gia quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm dữ liệu.
Điều 2. Vị trí,
chức năng Trung tâm dữ liệu
1. Trung tâm dữ liệu tỉnh Cao Bằng là
một công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật (nhà trạm, hệ thống cáp) và hệ
thống máy tính cùng các thiết bị phụ trợ được lắp đặt vào đó để lưu trữ, trao đổi
và quản lý tập trung dữ liệu của một hay nhiều tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Trung tâm dữ liệu tỉnh được đặt tại
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, được Trung tâm Thông tin - Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh đảm bảo nguồn điện, không gian, hạ tầng cần thiết để Trung tâm dữ
liệu hoạt động và thực hiện giám sát các cảnh báo của hệ thống máy chủ, các
thông số hoạt động, trạng thái của hệ thống điều hòa, hệ thống chống cháy,
thông báo kịp thời sự cố cho cơ quan quản lý, đơn vị vận hành.
3. Trung tâm dữ liệu tỉnh có chức
năng lưu trữ dữ liệu, duy trì các ứng dụng nhằm phục vụ các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử, cung cấp các dịch vụ công
của cơ quan nhà nước.
Điều 3. Quản
lý, vận hành Trung tâm dữ liệu
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan trực tiếp quản lý hoạt động, bảo đảm hoạt động thường xuyên, ổn định, liên
tục và an toàn của Trung tâm dữ liệu tỉnh.
2. Đơn vị vận hành Trung tâm dữ liệu
là đơn vị trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, do Sở Thông tin và Truyền
thông giao nhiệm vụ.
Điều 4. Nguyên tắc
về quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm dữ liệu
1. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quy định áp dụng đối với Trung tâm dữ liệu theo Thông tư số
03/2013/TT-BTTTT ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông và các quy định hiện hành về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
2. Trung tâm dữ liệu phải hoạt động ổn
định, liên tục; bảo đảm khai thác hiệu quả các ứng dụng dùng chung của tỉnh và
nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh; đảm bảo tuân thủ các quy định về
xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và duy trì cơ sở dữ liệu theo các quy định
hiện hành.
3. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp hàng
năm đảm bảo cho công tác quản lý, vận hành, bảo trì, sửa chữa thiết bị và phần
mềm đã trang bị tại Trung tâm dữ liệu đầy đủ, kịp thời.
4. Tuân thủ các nguyên tắc, bảo đảm
cơ sở hạ tầng và hệ thống công nghệ thông tin phục vụ ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin theo Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn thông tin mạng, Luật
An ninh mạng và các văn bản pháp luật hiện hành.
Chương II
YÊU CẦU ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỮ LIỆU
Điều 5. Những quy
định chung
1. Quy định đối với quản trị viên vận
hành hệ thống:
Quản trị viên vận hành hệ thống truy
cập, khai thác, sử dụng thông tin tại Trung tâm dữ liệu theo trách nhiệm và
phân quyền được quy định; việc khai thác, sử dụng thông tin phải bảo đảm nguyên
tắc bảo mật, không được tự ý cung cấp thông tin ra bên ngoài.
2. Quy định đối với tổ chức, cá nhân
sử dụng dịch vụ tại Trung tâm dữ liệu:
a) Tuân thủ theo các quy trình, quy định
làm việc tại Trung tâm dữ liệu.
b) Các thiết bị đưa vào, ra Trung tâm
dữ liệu phải được đăng ký, lập biên bản có xác nhận của các bên liên quan.
Điều 6. Quản trị
hệ thống mạng, bảo mật mạng
1. Hệ thống mạng phải bảo đảm:
a) Hoạt động liên tục 24 giờ tất cả
các ngày trong tuần, ổn định, an toàn; đáp ứng được yêu cầu về băng thông cho
các ứng dụng trong hệ thống.
b) Áp dụng các giải pháp kiểm soát việc
truy cập mạng để đảm bảo các quy định về an ninh, các chính sách bảo mật.
c) Tuân theo các tiêu chuẩn của Trung
tâm dữ liệu về chuẩn cáp mạng, cách thức đấu nối, phân bổ nút mạng.
d) Phải có các giải pháp, chính sách
bảo mật đảm bảo hệ thống không bị tấn công xâm nhập, lây lan virus, phần mềm độc
hại. Đường truyền Internet cho Trung tâm dữ liệu tối thiểu phải từ 02 (hai nhà
cung cấp dịch vụ khác nhau).
đ) Cán bộ quản trị, vận hành hệ thống
không được truy cập Internet từ các máy tính có địa chỉ mạng của các máy chủ
thuộc Trung tâm dữ liệu.
e) Hệ thống mạng không dây (mạng
wifi) tại Trung tâm dữ liệu phải sử dụng đường truyền riêng biệt, không có kết
nối với hệ thống mạng tại Trung tâm dữ liệu.
2. Đơn vị vận hành chịu trách nhiệm
giám sát, kiểm tra nội dung và băng thông truy cập; có biện pháp ngăn chặn, đề
xuất các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm.
Điều 7. Quản trị
thiết bị
1. Đơn vị vận hành phải thực hiện tổng
hợp tình hình quản lý, sử dụng thiết bị tại Trung tâm dữ liệu theo quy định quản
lý tài sản công.
2. Trường hợp thiết bị hỏng là thiết
bị quan trọng gây ảnh hưởng đến hoạt động của Trung tâm dữ liệu, đơn vị vận
hành phải báo cáo ngay về cơ quan quản lý để có biện pháp khắc phục kịp thời.
3. Hoạt động quản trị phải ghi nhật ký,
quy định thời gian lưu trữ các thông tin về hoạt động của các thiết bị, người sử
dụng, lỗi phát sinh và các sự cố nhằm trợ giúp cho việc điều tra giám sát về
sau.
Điều 8. Quản trị
sao lưu, phục hồi dữ liệu
1. Thực hiện lưu trữ đầy đủ các dữ liệu
của người dùng, ứng dụng và hệ thống. Tùy theo từng loại dữ
liệu, thực hiện lưu trữ đúng và đủ thời hạn, đảm bảo phục hồi nguyên trạng khi
có sự cố xảy ra.
2. Đơn vị vận hành có trách nhiệm xây
dựng và triển khai thực hiện Quy trình sao lưu, phục hồi dữ liệu dự phòng cho
toàn Trung tâm dữ liệu.
3. Dữ liệu phải được phân loại để lưu
trữ theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng, sao lưu theo thời gian, loại
thông tin, nơi lưu trữ. Đối với các dữ liệu quan trọng phải được lưu trữ tối
thiểu tại 02 (hai) thiết bị hoặc 02 (hai) địa điểm cách biệt nhau.
4. Tần suất sao lưu tùy thuộc vào mức
độ quan trọng dữ liệu và phải được kiểm soát và đối chiếu sau khi sao lưu.
Điều 9. Quản trị
bảo mật hệ thống
1. Duy trì, cập nhật, theo dõi thường
xuyên đối với hệ thống bảo mật (thiết bị tường lửa, phần mềm phòng chống mã độc,
thiết bị giám sát phát hiện và ngăn chặn xâm nhập trái phép và các thiết bị
chuyên dụng có liên quan khác) đế bảo đảm an toàn, bảo mật cho Trung tâm dữ liệu.
2. Tất cả các máy chủ, máy trạm tại
Trung tâm dữ liệu phải được cài đặt phần mềm phòng chống mã độc tập trung và
luôn được cập nhật kịp thời các bản sửa lỗi, cơ sở dữ liệu các mẫu virus mới, đồng
thời được đặt ở chế độ quét thường xuyên. Được kiểm tra, rà quét trước khi có kết
nối với các thiết bị di động gắn ngoài. Những máy tính được phát hiện có virus
phải được cách ly ngay khỏi hệ thống để tránh lây nhiễm sang các máy tính khác.
Điều 10. Quy định
về an toàn hoạt động
1. Không được phép đặt tại phòng máy
của Trung tâm dữ liệu các thiết bị không sử dụng, tài liệu giấy, hóa chất, các
đồ vật có thể chảy nước hoặc dễ cháy nổ.
2. Trung tâm dữ liệu phải đảm bảo vệ
sinh, môi trường khô ráo, sạch sẽ, độ ẩm, nhiệt độ đạt tiêu chuẩn quy định cho
các thiết bị công nghệ thông tin.
3. Hệ thống phòng cháy, chữa cháy phải
đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định, được cấp giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
4. Hệ thống điện cấp cho Trung tâm dữ
liệu phải có ít nhất 02 nguồn ổn định, liên tục. Hệ thống được trang bị hệ thống
lưu điện (UPS) và máy phát điện dự phòng đủ công suất bảo đảm cho hệ thống vẫn
hoạt động trong thời gian nguồn điện lưới gặp sự cố.
5. Hệ thống camera thực hiện giám sát
toàn bộ Trung tâm dữ liệu liên tục 24 giờ các ngày trong tuần; dữ liệu hình ảnh
phải được lưu trữ ít nhất trong thời gian là 30 ngày.
6. Hệ thống quản lý vào ra (Access
Control) hoạt động 24 giờ các ngày trong tuần, có ghi đầy đủ nhật ký.
Điều 11. Quản trị
các hệ thống phần mềm
1. Đối với phần mềm cài đặt, thiết lập
mới mới tại Trung tâm dữ liệu:
a) Phần mềm trước khi cài đặt phải
đáp ứng được các yêu cầu về mặt kỹ thuật, đúng với hồ sơ thiết kế thi công được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trước khi cài đặt phải rà quét
virus, mã độc.
2. Đối với các phần mềm đang sử dụng
tại Trung tâm dữ liệu:
a) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân chịu trách
nhiệm thường xuyên cập nhật thông tin, nội dung thông tin của các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm chuyên ngành của cơ quan, đơn vị mình; cung
cấp thông tin ra ngoài phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn, bảo mật, phạm vi
cung cấp thông tin, tính đúng đắn, hợp pháp của thông tin.
b) Thường xuyên cập nhật các bản vá lỗi
đối với hệ điều hành, các phần mềm nền tảng, hệ thống mã nguồn theo khuyến nghị
của nhà sản xuất.
Điều 12. Quản lý
danh mục hồ sơ liên quan đến Trung tâm dữ liệu
Danh sách các loại hồ sơ lưu trữ:
1. Quy định về quản lý, triển khai, vận
hành các hệ thống.
2. Các quy trình vận hành kỹ thuật
các hệ thống.
3. Các quy trình bảo hành, bảo trì, bảo
dưỡng hệ thống.
4. Hồ sơ thiết kế, thuyết minh kỹ thuật,
hoàn công các ứng dụng, dữ liệu.
5. Hồ sơ quản trị các hệ thống thông
tin điện tử.
6. Hồ sơ các dịch vụ cung cấp.
7. Sổ sách thống kê danh sách thiết bị
tại Trung tâm dữ liệu; Danh sách các thiết bị hỏng, chờ thanh lý; Biên bản bàn
giao thiết bị cho người quản trị, người sử dụng (nếu có).
8. Tài liệu, biên bản kiểm tra, đánh
giá đối với Trung tâm dữ liệu.
9. Báo cáo quản trị hệ thống, nhật ký
vận hành hệ thống.
10. Các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật
khác.
Điều 13. Xử lý sự
cố
1. Khi phát hiện có sự cố, người sử dụng
hoặc cán bộ vận hành, cán bộ trực hệ thống có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho
lãnh đạo đơn vị vận hành, lãnh đạo cơ quan quản lý để có biện pháp cô lập và
xác định nguyên nhân xảy ra sự cố, hạn chế tối đa ảnh hưởng tới hoạt động của hệ
thống. Tất cả các sự cố đều phải được ghi vào nhật ký sự cố kỹ thuật Trung tâm
dữ liệu.
2. Tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của
sự cố, đánh giá và phân loại theo 03 mức:
a) Các sự cố thông thường (không gây ảnh
hưởng đến hoạt động của Trung tâm dữ liệu), đơn vị vận hành nhanh chóng xử lý sự
cố.
b) Các sự cố nghiêm trọng (sự cố liên
quan đến thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, máy chủ, đường truyền dữ liệu, cơ sở
dữ liệu, các sự cố liên quan đến an ninh thông tin, mất dữ liệu, gây ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động của Trung tâm dữ liệu), ngay sau khi phát hiện sự cố
đơn vị vận hành cần đánh giá ảnh hưởng của sự cố và thực hiện báo cáo về cơ
quan quản lý để phối hợp với các đơn vị chuyên trách thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn xử lý.
c) Các sự cố đặc biệt nghiêm trọng
(gây ngưng trệ đến toàn bộ hoạt động của Trung tâm dữ liệu), đơn vị vận hành và
cơ quan quản lý phải có đánh giá ảnh hưởng của sự cố, phối hợp với các cơ quan
Bộ, ngành liên quan đồng thời thực hiện báo cáo nhanh về UBND tỉnh để chỉ đạo xử
lý.
3. Quy định khắc phục sự cố:
a) Thực hiện sao lưu dữ liệu trước
khi khắc phục sự cố (ưu tiên dữ liệu quan trọng).
b) Đảm bảo an toàn cho người và thiết
bị hệ thống.
c) Ghi nhật ký diễn biến sự cố,
phương án khắc phục.
4. Đối với các sự cố vượt khả năng xử
lý (nếu có), lãnh đạo đơn vị vận hành báo cáo lãnh đạo cơ quan quản lý để đề
nghị đơn vị tư vấn, đơn vị cung cấp và các đơn vị liên quan hỗ trợ, điều phối, ứng
cứu và khắc phục sự cố theo quy định.
Điều 14. Bảo
trì, bảo dưỡng Trung tâm dữ liệu
1. Đơn vị vận hành có trách nhiệm thực
hiện bảo trì, bảo dưỡng hệ thống theo quy trình và kế hoạch được duyệt.
2. Việc thực hiện bảo trì, bảo dưỡng
các hệ thống do đơn vị vận hành thực hiện hoặc thuê dịch vụ.
3. Thời gian bảo trì, bảo dưỡng từng thiết
bị, phần mềm thực hiện theo yêu cầu thực tiễn và khuyến nghị của nhà cung cấp.
Bảo trì, bảo dưỡng tổng thể toàn bộ hệ thống ít nhất 01 lần/năm.
4. Việc thực hiện bảo trì, bảo dưỡng
không được làm gián đoạn và ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Trung tâm dữ
liệu; quá trình bảo trì, bảo dưỡng phải thực hiện theo đúng kịch bản, quy trình
và ghi nhật ký về tình trạng hoạt động trước và sau khi thực hiện.
Điều 15. Quản lý
mật khẩu hệ thống Trung tâm dữ liệu
1. Thủ trưởng đơn vị vận hành Trung
tâm dữ liệu có trách nhiệm quản lý hệ thống mật mã quản trị của Trung tâm dữ liệu
và gửi 01 (một) bản in hệ thống mật mã quản trị hiện hành cho vào phong bì,
niêm phong, dán kín gửi về lưu trữ theo chế độ “Mật” tại văn phòng cơ quan quản
lý.
2. Mật mã phải bảo đảm độ phức tạp về
độ dài, nội dung, thời gian sử dụng:
a) Độ dài của mật mã:
- Đối với mật mã của nhân viên và người
sử dụng (dùng để đăng nhập thư điện tử, ứng dụng nghiệp vụ, máy tính cá nhân và
các ứng dụng khác): tối thiểu là 08 ký tự.
- Đối với mật mã quản trị hệ thống (sử
dụng cho quản trị các hệ thống mạng, bảo mật, máy chủ, thư điện tử, ứng dụng
dùng chung): Tối thiểu là 11 ký tự.
b) Nội dung mật mã:
- Không bao gồm các từ dễ nhớ như:
Tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại.
- Đối với mật mã quản trị hệ thống phải
bao gồm các loại ký tự sau: Chữ cái in thường, chữ cái in hoa, ký tự đặc biệt,
số.
c) Thời gian sử dụng mật mã:
Đối với mật mã của nhân viên vận
hành, của người quản trị hệ thống (không phải quản trị cấp cao nhất) định kỳ phải
được thay đổi ít nhất 03 tháng một lần. Trường hợp có thay đổi về nhân sự hoặc
yêu cầu tăng cường bảo mật về an toàn an ninh thông tin thì Thủ trưởng đơn vị vận
hành Trung tâm dữ liệu quyết định việc thay đổi toàn bộ mật khẩu quản trị của
Trung tâm dữ liệu.
d) Quy định lưu trữ mật mã:
- Không lưu trữ mật mã trên máy tính
cá nhân, các thiết bị điện tử.
- Các tài liệu liên quan đến mật mã
được xem là tài liệu tối mật, không soạn thảo trên máy tính có nối mạng
Internet.
Điều 16. Kiểm
soát truy nhập và xác thực
1. Cấp phát quyền truy cập từ xa hoặc
kết nối trực tiếp để sử dụng và khai thác ứng dụng, tài nguyên thuộc Trung tâm
dữ liệu phải đảm bảo chặt chẽ, đúng mục đích sử dụng. Mỗi người dùng sẽ chỉ được
cấp một tài khoản và được phân quyền đủ để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Tạm dừng quyền sử dụng đối với tài
khoản đã hết hạn thời gian đăng ký trên hệ thống và những tài khoản không làm
việc trong hệ thống từ 30 ngày trở lên.
Điều 17. Quy định
về cung cấp, tiếp nhận máy móc, thiết bị và phần mềm của các đơn vị tại Trung
tâm dữ liệu
1. Việc triển khai các dự án, nhiệm vụ
ứng dụng công nghệ thông tin mới trên hạ tầng Trung tâm dữ liệu phải được quy định
cụ thể trong thiết kế kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị có nhu
cầu cung cấp các dịch vụ để triển khai ứng dụng trên nền hạ tầng Trung tâm dữ
liệu gửi văn bản đề nghị về Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định.
3. Các đơn vị có thiết bị hoặc ứng dụng
đặt tại Trung tâm dữ liệu chịu trách nhiệm quản trị nội dung, phần mềm của cơ
quan mình (thực hiện từ xa hoặc trực tiếp) đồng thời tuân thủ các nguyên tắc và
đảm bảo an toàn an ninh hệ thống.
Điều 18. Kiểm
tra định kỳ của cơ quan quản lý
Cơ quan quản lý tổ chức kiểm tra định
kỳ công tác quản lý kỹ thuật, triển khai, vận hành và khai thác sử dụng Trung
tâm dữ liệu. Các vấn đề phát hiện sau khi kiểm tra phải được tổng hợp, đánh giá
phân tích mức độ ảnh hưởng với hoạt động của Trung tâm dữ liệu và giao đơn vị vận
hành lập kế hoạch khắc phục xử lý.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 19. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nâng
cấp và mở rộng Trung tâm dữ liệu đáp ứng nhu cầu cho các ứng dụng công nghệ
thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, thành phổ thông minh tỉnh Cao Bằng.
2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quản lý, vận hành sử dụng Trung tâm dữ liệu đảm bảo ổn
định, liên tục, an toàn bảo mật thông tin; quản lý tài sản của Trung tâm dữ liệu
theo đúng quy định.
3. Triển khai các giải pháp bảo đảm
an toàn thông tin, xác định cấp độ an toàn thông tin quy định tại Điều 20 Nghị
định 85/2016/NĐ-CP .
4. Quy định thủ tục chuyển giao thiết
bị, cài đặt phần mềm và quản lý tài sản; ban hành quy trình vận hành, bảo trì,
bảo dưỡng, khắc phục sự cố và ban hành nội quy làm việc tại Trung tâm dữ liệu.
5. Quy hoạch tài nguyên hệ thống, các
giải pháp, phương án kỹ thuật, các kế hoạch phát triển Trung tâm dữ liệu.
6. Kiểm tra và giám sát việc vận
hành, khai thác dịch vụ của đơn vị vận hành Trung tâm dữ liệu.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng năm, báo cáo đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động Trung
tâm dữ liệu.
8. Nghiên cứu, đề xuất nhiệm vụ tích
hợp chung theo hướng chuẩn hóa, thống nhất các ứng dụng công nghệ thông tin
trên Trung tâm dữ liệu.
Điều 20. Trách
nhiệm của đơn vị vận hành Trung tâm dữ liệu
1. Ban hành và tổ chức thực hiện kế
hoạch sao lưu dữ liệu, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa thiết bị Trung tâm dữ liệu;
ban hành quy trình chi tiết về vận hành Trung tâm dữ liệu; xây dựng kế hoạch, bố
trí cán bộ trực hệ thống tại Trung tâm dữ liệu.
2. Tiếp nhận các yêu cầu cung cấp hạ
tầng, dịch vụ từ cơ quan quản lý trong phạm vi quy định và triển khai cung cấp
theo đúng với tiêu chuẩn chất lượng, quy trình và trên cơ sở khai thác, sử dụng
hiệu quả hạ tầng Trung tâm dữ liệu.
3. Hằng năm, thời điểm xây dựng dự
toán năm kế hoạch đơn vị xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo duy trì, vận hành, bảo
dưỡng, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị và phần mềm quản lý Trung tâm dữ liệu,
trình cấp có thẩm quyền xem xét bố trí trong khả năng ngân sách địa phương.
4. Bồi dưỡng chuyên môn nâng cao kỹ
năng quản trị, vận hành đáp ứng yêu cầu quản trị Trung tâm dữ liệu.
5. Thực hiện báo cáo theo yêu cầu của
cơ quan quản lý.
Điều 21. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, người sử dụng dịch vụ
1. Sử dụng hạ tầng, dịch vụ của Trung
tâm dữ liệu theo quy chế này và các hướng dẫn khác của Sở Thông tin và Truyền
thông.
2. Phối hợp với đơn vị vận hành trong
công tác bảo đảm an toàn thông tin:
a) Đối với cơ quan, đơn vị: Duy trì
hoạt động các ứng dụng, hệ thống thông tin đồng thời chịu trách nhiệm về các nội
dung, thông tin lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu do cơ quan, đơn vị cung cấp, cập
nhật phù hợp với quy định pháp luật. Báo cáo tình hình khai thác, sử dụng các dịch
vụ, an toàn thông tin, cung cấp số liệu của các hệ thống, ứng dụng của cơ quan,
đơn vị mình đặt tại Trung tâm dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
b) Đối với người sử dụng: Tuân thủ
các quy định về an toàn bảo mật thông tin, quản lý vận hành và khai thác Trung
tâm dữ liệu.
3. Trường hợp phát sinh sự cố, phải
thông báo ngay cho cán bộ kỹ thuật của đơn vị vận hành để phối hợp trong việc xử
lý sự cố và xác nhận kết quả xử lý.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trong phạm
vi quản lý của mình.
Điều 23. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh đảm bảo phù hợp./.