ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1634/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 17
tháng 05 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH LÀO CAI ĐẾN
NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Đề án số 08-ĐA/TU
ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai ban hành Đề án phát triển Công nghệ thông
tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 38/TTr-STTTT ngày 24/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
(Có
Chương trình chi tiết kèm theo)
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT: TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Như Điều 3 (QĐ);
- Các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh;
- Các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, KSTT(1,2), VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
CHƯƠNG TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /
/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
I. TẦM NHÌN,
MỤC TIÊU
1. Tầm
nhìn đến năm 2030
Đến năm 2030, tỉnh Lào Cai ứng
dụng công nghệ số và sử dụng dữ liệu số một cách sâu rộng trong toàn bộ các hoạt
động quản lý, điều hành của Chính quyền, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân. Hoàn thiện mô hình tăng
trưởng theo hướng tiếp cận nền kinh tế số.
Công cuộc chuyển đổi số thực hiện
gắn với phát triển bền vững, mang lại giá trị mới cho phát triển ngành du lịch,
cho các khu cửa khẩu và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của người dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2. Quan
điểm thực hiện
Người dân và doanh nghiệp là
trung tâm của chuyển đổi số và xuất phát từ nhu cầu và mang lại giá trị cho người
dân, doanh nghiệp. Ngay từ giai đoạn đầu của công cuộc chuyển đổi số, người
dân, chính quyền, nhà chuyên gia và doanh nghiệp sẽ cùng tham gia và chung tay
giải quyết các nhu cầu của người dân, của doanh nghiệp, của chính quyền.
Nhận thức đóng vai trò quyết định
trong chuyển đổi số. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, mỗi người
dân, doanh nghiệp cần cảm nhận, thấy rõ, nhận thức rõ về ý nghĩa, tầm quan trọng
của chuyển đổi số trước khi có hành động cụ thể, trong đó quan trọng nhất là
nêu gương của các cơ quan Đảng, chính quyền và các đoàn thể, nêu gương của cán
bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu.
Văn hóa số làm thay đổi cách thức
làm việc của mỗi cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; thay đổi quy
trình sản xuất của mỗi doanh nghiệp, hộ gia đình; thay đổi sinh hoạt của mỗi
người dân. Hình thành nên các quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức của con người
trong môi trường số.
Thể chế (chương trình, đề
án, cơ chế, chính sách, cách thức triển khai và tổ chức thực hiện chương trình
chuyển đổi số) đóng vai trò then chốt đến sự thành công của chuyển đổi số.
Cần có những giải pháp nền tảng, dài hạn, cụ thể: cần tiếp tục cải cách thể chế
liên quan đến an toàn, an ninh mạng; chính sách cạnh tranh; các quy định về thuế
với nền tảng số. Đồng thời, phát triển hạ tầng số là yêu cầu bắt buộc để hỗ trợ
cho sự phát triển kinh tế số, chuyển đổi số...
Các cơ quan nhà nước giữ vai
trò dẫn dắt, đưa ra “bài toán” ngay từ đầu để người dân, chính quyền, chuyên
gia và doanh nghiệp cùng thống nhất giải pháp thực hiện. Các doanh nghiệp
"đầu tầu" trong lĩnh vực viễn thông - công nghệ thông tin chung tay -
đồng hành cùng tỉnh xây dựng các nền tảng số phục vụ đa ngành, đa lĩnh vực, đảm
bảo hiệu quả. Các chuyên gia hàng đầu và các tổ chuyên gia tư vấn về chuyển đổi
số giúp cho Chương trình Chuyển đổi số của tỉnh đi nhanh, đúng hướng và hiệu quả,
tiết kiệm.
Nguồn lực cho chuyển đổi số là
ưu tiên hàng đầu trong phân bổ nguồn lực của tỉnh. Nguồn lực đầu tư cho chuyển
đổi số mang lại giá trị lớn hơn giá trị đầu tư, đóng góp nhiều hơn và dài hạn
hơn vào phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nguyên
tắc tổ chức, triển khai
Các nhiệm vụ chuyển đổi số thực
hiện ưu tiên theo nguyên tắc: Các nhiệm vụ giải quyết các vấn đề bức xúc, cần
làm ngay; những việc tạo ra nhiều giá trị; sử dụng, kế thừa triển khai các nhiệm
vụ đã được các địa phương khác triển khai thành công;… Đối với các nhiệm vụ mới
thực hiện, thí điểm triển khai trong phạm vi hẹp (xã, phường, thị trấn, cơ
quan, doanh nghiệp), sau đó hoàn thiện và nhân rộng. Đối với các nhiệm vụ đã có
sản phẩm, được kiểm tra, đánh giá qua thực tế, thực hiện triển khai diện rộng
theo mô hình rộng rãi từ trên xuống dưới.
Các hoạt động ứng dụng, đầu tư,
phát triển công nghệ thông tin phải tuân thủ kiến trúc chính quyền điện tử, đô
thị thông minh do tỉnh ban hành và áp dụng từ lúc tư vấn, lập hồ sơ; các sở,
ngành, địa phương đều phải áp dụng, triển khai cho toàn bộ các dự án về công
nghệ thông tin; ngoài kiến trúc toàn tỉnh, đối với các lĩnh vực phức tạp, triển
khai rộng như giáo dục, y tế, giao thông, môi trường,... có thể tham khảo thêm
từ các bộ, ngành Trung ương.
Lựa chọn doanh nghiệp có đủ tầm
để tư vấn, cung cấp dịch vụ cho tỉnh chuyển đổi số và đảm bảo công nghệ chỉ là
nền tảng hỗ trợ; quan trọng là sử dụng công nghệ phù hợp cho bài toán đặt ra (do
tư vấn đề xuất, chủ đầu tư quyết định), chứ không phải mọi bài toán đều phải
sử dụng công nghệ mới nhất, hiện đại nhất. Đồng thời, triển khai các ứng dụng trên
một nền tảng (platform) để bảo đảm các ứng dụng kế thừa các hợp phần, dữ liệu
đã đầu tư; bảo đảm chia sẻ dữ liệu, chi phí thấp, triển khai nhanh, vận hành
đơn giản.
Triển khai xây dựng chính quyền
số áp dụng mô hình triển khai tập trung (hạ tầng, cơ sở dữ liệu, nền tảng, ứng
dụng tập trung), các đơn vị thụ hưởng hầu như chỉ sử dụng, không vận hành.
Triển khai phát triển đô thị thông minh vừa tập trung, vừa phân tán.
Gắn kết cải cách hành chính với
ứng dụng công nghệ thông tin; cải cách dẫn dắt, công nghệ thông tin là công cụ
và xác định, chuẩn hóa lại các quy trình nghiệp vụ chuyên môn.
Mỗi hệ thống thông tin được đầu
tư cần ban hành quy chế hoạt động riêng để bảo đảm sử dụng, đặc biệt là nhập dữ
liệu phát sinh trong quá trình sử dụng. Tất cả dữ liệu tạo ra của các hệ thống,
ứng dụng cần phải lưu trữ và có kế hoạch sử dụng dữ liệu; giá trị đem lại của dữ
liệu là sự khác biệt và hiệu quả của ứng dụng.
Thường xuyên rà soát, đánh giá
tình hình sử dụng, ứng dụng các hệ thống thông tin, phần mềm để đảm bảo người
dùng tham gia sử dụng, tạo dữ liệu phục xây dựng dữ liệu lớn (BigData).
Chú trọng truyền thông, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao nhận thức chuyển đổi số, bảo đảm an toàn an ninh thông tin
trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên toàn tỉnh.
4. Mục tiêu
4.1. Mục tiêu tổng quát đến
năm 2025
Cơ bản các hoạt động của các cơ
quan nhà nước đảm bảo hiệu lực, hiệu quả và đổi mới; việc tác nghiệp trên môi
trường mạng được đảm bảo an toàn thông tin; xây dựng và cung cấp cơ bản đầy đủ
các dữ liệu của chính quyền dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở; người dân, doanh
nghiệp là trung tâm phục vụ.
Thu hẹp khoảng cách số giữa các
khu vực dân cư thành thị, nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Chất lượng cuộc sống của
người dân được cải thiện, nâng cao thông qua sự truy cập toàn diện, thuận tiện
đến thông tin và các dịch vụ xã hội thiết yếu nhờ công nghệ số.
Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
đổi mới sáng tạo; ứng dụng triệt để công nghệ số thay đổi mô hình, quy trình, sản
phẩm của các doanh nghiệp và có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
4.2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2025
4.2.1. Về phát triển chính
quyền số
- Xây dựng Trung tâm Dữ liệu của
tỉnh đáp ứng tiêu chuẩn cấp độ 3 (Tier3). Kết nối mạng diện rộng, mạng truyền số
liệu chuyên dùng đến 100% cơ quan Đảng, Nhà nước. Hạ tầng dịch vụ của 100% hệ
thống thông tin dùng chung của tỉnh chuyển đổi sang địa chỉ IPv6. 100% cơ quan
trong toàn hệ thống chính trị được đầu tư đảm bảo về hạ tầng công nghệ thông
tin (CNTT) phục vụ triển khai ứng dụng CNTT.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu
(CSDL) dùng chung của tỉnh, trên 90% cơ quan, đơn vị được số hóa, xây dựng
CSDL, hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành trọng điểm, có sự kết nối chia sẻ
dữ liệu, hình thành kho dữ liệu lớn, hệ sinh thái chính quyền điện tử (CQĐT) phục
vụ hệ thống chính trị, phục vụ xã hội. Thực hiện mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu
mở phục vụ phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
- Xây dựng nền tảng phân tích,
xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt
động.
- 100% hoạt động chỉ đạo, điều
hành và quản trị nội bộ (các hoạt động cơ bản) của cơ quan nhà nước được thực
hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.
- 100% văn bản trao đổi giữa
các cơ quan nhà nước (CQNN) được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ
ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật; 95% hồ sơ công
việc cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc cấp xã được
xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Trên 90% báo cáo định kỳ
(không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua hệ thống thông tin báo cáo của
tỉnh, kết nối với hệ thống báo cáo quốc gia. 100% công tác báo cáo với trung
ương được thực hiện trên hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- 60% hệ thống thông tin có
liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác có kết nối,
liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
- 100% thủ tục hành chính
(TTHC) đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4; 100% dịch vụ công trực tuyến được thiết kế, thiết
kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu
mà người dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa thuận, phù hợp với tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ; 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến
được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của
các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- 95% tổ chức, cá nhân hài lòng
về việc giải quyết TTHC; Tối thiểu 80% hồ sơ TTHC được xử lý hoàn toàn trực tuyến;
Tối thiểu 20% TTHC của các cơ quan nhà nước được cắt giảm.
- Tối thiểu 50% dịch vụ công mới
của CQNN trên địa bàn tỉnh có sự tham gia cung cấp của đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp hoặc tổ chức ngoài nhà nước; 100% CQNN trên địa bàn tỉnh cung cấp dịch vụ
24/7; thực hiện hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công của tỉnh
với khả năng tương tác thuận tiện, trực tuyến với CQNN trong các hoạt động quản
lý nhà nước và cung cấp dịch vụ dựa trên các nền tảng công nghệ số.
- 100% cơ quan, đơn vị, địa
phương được triển khai giải pháp nâng cao an toàn thông tin.
- Tối thiểu 70% nội dung chương
trình đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch công chức (chuyên viên), thăng hạng
viên chức được thực hiện trực tuyến. 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập
huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản. 50% cán bộ, công chức, viên chức được
tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý.
4.2.2. Về phát triển kinh tế
số
- Tỷ trọng kinh tế số của tỉnh
Lào Cai thuộc nhóm các tỉnh dẫn đầu của vùng Trung du, Miền núi phía Bắc.
- Tỉnh Lào Cai nằm trong danh
sách 20 tỉnh, thành phố dẫn đầu về Chuyển đổi số.
- Tỉnh Lào Cai nằm trong danh
sách 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu về sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT
(ICT-Index).
- Tỉnh Lào Cai trong nằm trong
danh sách 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI).
- 90% doanh nghiệp (doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh) ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- 70% doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ tiếp cận và tham gia vào các hoạt động giao dịch điện tử trên môi trường mạng.
- 90% các sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử được đưa lên
các sàn giao dịch thương mại điện tử.
- 100% các dịch vụ thiết yếu do
doanh nghiệp cung cấp (điện, nước, vệ sinh môi trường,…) được tích hợp, cung cấp
trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
4.2.3.Về phát triển xã hội số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
4G/5G và điện thoại di động thông minh.
- 100% hạ tầng viễn thông đầu
tư mới tại các khu vực đô thị được chia sẻ dùng chung cho các doanh nghiệp viễn
thông.
- Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử trên 40%.
- Tỉnh Lào Cai nằm trong danh
sách 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng.
- 50% người dân tiếp cận với
các dịch vụ CQĐT, dịch vụ đô thị thông minh (ĐTTM) thông qua thiết bị di động
thông minh.
- 100% xã, phường, thị trấn có
đài truyền thanh và các thôn, bản, tổ dân phố có cụm loa phát thanh hoạt động
đáp ứng tiêu chuẩn; 100% cán bộ vận hành trạm truyền thanh cấp xã và cụm loa
truyền thanh thôn bản, tổ dân phố được tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ.
- 100% xã, phường, thị trấn,
thôn, bản, tổ dân phố đọc được báo, xem được truyền hình và nghe được phát
thanh của tỉnh trên thiết bị thông minh.
- 100% người dân được sống trong
môi trường bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội và có quyền riêng tư cá nhân
trong môi trường số được bảo vệ theo quy định của pháp luật.
-100% người dân ở độ tuổi lao động
đều có khả năng tiếp cận cơ hội việc làm, được tiếp cận các khóa học cơ bản,
góp phần nâng cao kỹ năng số của xã hội, xóa mù công nghệ số cho vùng sâu, vùng
xa.
-100% phương tiện ô tô sử dụng
tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông
đường bộ.
-100% cá nhân, hộ kinh doanh cá
thể, doanh nghiệp có thể dễ dàng gửi nhận hóa đơn điện tử với nhau và với cơ
quan thuế sử dụng nền tảng công nghệ số.
4.3. Mục tiêu đến năm
2030
- 100% TTHC được cung cấp trực
tuyến mức độ 4 và được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập, bao gồm cả thiết
bị di động. 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện
và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ
công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử trên 50%.
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý.
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet
băng rộng cáp quang, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G.
- Hình thành và hoàn thiện hệ
sinh thái số trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy đạt mục tiêu xây dựng thành công chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số. Dữ liệu được thu thập hoàn thiện và chia sẻ
toàn diện nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Phát triển
nền tảng cho chuyển đổi số
1.1. Chuyển đổi nhận thức
- Tổ chức các chuyên đề phổ biến
kiến thức về chuyển đổi số và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà nước
trên nền tảng chuyển đổi số cho các cấp lãnh đạo từ cấp tỉnh đến cấp xã. Người
đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức,
lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách.
- Tổ chức các khóa đào tạo, giới
thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tọa đàm về chuyển đổi số nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển
đổi số.
- Tổ chức các khoá học, trao đổi
với doanh nghiệp về xu thế và tính tất yếu của chuyển đổi số hiện nay trong
doanh nghiệp. Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng
nguồn dữ liệu mở để khai thác các giá trị nhằm phát triển doanh nghiệp trong thời
đại số. Phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa các cơ quan nhà nước và
các tổ chức, doanh nghiệp; giữa các hội, hiệp hội ngành nghề CNTT với các hội,
hiệp hội chuyên ngành trong các lĩnh vực khác để tạo hiệu ứng lan tỏa ra xã hội.
- Xây dựng các chuyên mục tuyên
truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của tỉnh trên các phương
tiện truyền thông (báo chí, cổng thông tin điện tử và bản tin của các sở,
ngành, địa phương,…).
- Thành lập Ban Chỉ đạo Chuyển
đổi số của tỉnh; phân công trách nhiệm cho người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương thành lập các đơn vị, giao cá nhân chuyên trách về chuyển đổi số tại
cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
1.2. Kiến tạo thể chế
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ về
chuyển đổi số cho Sở Thông tin và Truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông, Bộ Nội vụ.
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách nhằm tạo môi trường pháp lý
thuận lợi cho chuyển đổi số, thúc đẩy chính quyền số, kinh tế số, sẵn sàng thử
nghiệm và áp dụng các giải pháp mới. Thực hiện gắn kết chặt chẽ giữa cải cách
thủ tục hành chính với phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số. Rà soát
các thủ tục hành chính công, thủ tục hành chính ngoài một cửa, thủ tục sự nghiệp
công, quy trình nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước theo hướng đơn giản hoá hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng
hiệu quả công nghệ số.
- Ban hành quy định, quy chế quản
lý vận hành, sử dụng các nền tảng, dữ liệu và các hệ thống thông tin trên địa
bàn tỉnh.
- Nghiên cứu đổi mới, ban hành
các quy trình nghiệp vụ được số hóa và vận hành dựa trên dữ liệu nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, chỉ đạo điều hành của tỉnh. Rà soát, loại bỏ một số thành phần
hồ sơ, thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ khi ứng dụng công nghệ số, dữ liệu
số.
- Xây dựng, ban hành bộ tiêu
chí và đánh giá xếp hạng chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên
địa bàn tỉnh gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, địa phương.
- Xây dựng cơ chế cho phép triển
khai thí điểm các mô hình và công nghệ mới theo cơ chế thử nghiệm có kiểm soát
về phạm vi, không gian và thời gian thử nghiệm (sandbox), đặc biệt chú trọng
các công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo Quyết định số
2117/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ; người đứng đầu cơ quan, địa
phương có chỉ đạo và triển khai mô hình và công nghệ mới để giải quyết bài toán
của cơ quan, ngành, địa phương mình để đánh giá, nhân rộng thúc đẩy phát triển
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Đặt hàng doanh nghiệp triển khai các ứng
dụng công nghệ số để giải quyết các bài toán mới tại tỉnh.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong quá trình chuyển đổi số.
- Xây dựng cơ chế đặc thù cho đội
ngũ cán bộ CNTT của tỉnh trong quá trình chuyển đổi số.
- Xây dựng kế hoạch hằng năm thực
hiện Chương trình chuyển đổi số và thực hiện Đề án số 08-ĐA/TU ngày 11/12/2020
của Tỉnh ủy Lào Cai (thay cho Kế hoạch ứng dụng CNTT hằng năm).
- Xây dựng kế hoạch hằng năm của
UBND tỉnh thực hiện Chương trình chuyển đổi số của các ngành trọng điểm.
- Xây dựng định mức phân bổ
ngân sách giai đoạn 2022-2025 cho ứng dụng, phát triển CNTT, đáp ứng yêu cầu về
chuyển đổi số.
- Thành lập tổ chuyên gia với sự
tham gia của các chuyên gia hàng đầu về chuyển đổi số.
1.3. Phát triển hạ tầng số
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
phát triển hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Hằng năm, xây dựng và triển
khai kế hoạch phát triển hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng phương án phát triển
ngành thông tin và truyền thông tích hợp quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến 2050.
- Xây dựng kế hoạch hạ ngầm và
gọn hóa hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; Hằng năm, xây
dựng kế hoạch hạ ngầm và gọn hóa hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai dự án phát triển
Trung tâm Dữ liệu tỉnh dựa trên công nghệ điện toán đám mây, đạt chuẩn Tier 3.
- Phát triển hạ tầng CNTT toàn
diện cho các cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh.
- Hoàn thiện, nâng cấp hạ tầng
mạng diện rộng của tỉnh.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
chuyển đổi IPv6 trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai kế hoạch phát triển
mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh (Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 20/4/2020 của
UBND tỉnh Lào Cai).
- Ứng dụng nền tảng công nghệ
IoT trong quản lý, vận hành các lĩnh vực thiết yếu như giao thông, môi trường,
năng lượng, điện, nước,... để hướng tới khả năng hỗ trợ điều khiển và tự động
hóa từ xa.
- Xây dựng kho dữ liệu số, hệ
sinh thái số (chuẩn hóa, xây dựng, lưu trữ, tích hợp các dữ liệu dùng chung,
chuyên ngành, dữ liệu từ các CSDL quốc gia về dân cư, doanh nghiệp, tài chính,
từ các nguồn dữ liệu khác nhau ...); từng bước hình thành cơ sở dữ liệu lớn
(BigData), hệ thống phân tích dữ liệu phục vụ tổng hợp, phân tích, dự báo, hỗ
trợ chỉ đạo điều hành, giải quyết nhanh chóng nhiệm vụ của các ngành, lĩnh vực,
các vấn đề nóng trong xã hội.
1.4. Phát triển nền tảng
số
- Nâng cấp và phát triển nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh thành nền tảng chính quyền số (Digital
Government Platform), gồm các thành phần: nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
(LGSP); nền tảng đô thị thông minh (SCP).
- Kết nối nền tảng định danh và
xác thực điện tử; kết nối nền tảng hỗ trợ thanh toán dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng nền tảng định danh
điện tử: xây dựng hệ thống định danh điện tử tỉnh phù hợp với hệ thống quốc
gia, đồng thời thúc đẩy hợp tác các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ định danh và
xác thực điện tử...
- Xây dựng nền tảng Internet vạn
vật (IoT): nền tảng IoT; hệ thống IoT về môi trường; hệ thống IoT về giao
thông; hệ thống IoT về quản lý cây xanh, chiếu sáng...
- Xây dựng nền tảng trí tuệ
nhân tạo và các công nghệ số: Xác định danh sách các nền tảng trí tuệ nhân tạo
cần thiết; xây dựng nền tảng khai thác dữ liệu trong kho dữ liệu dùng chung của
tỉnh với các phương pháp học máy, khai phá dữ liệu; xây dựng nền tảng phân tích
kinh doanh cho các doanh nghiệp địa phương và ứng dụng vào các hoạt động trọng
điểm của tỉnh.
- Xây dựng nền tảng phân tích
CSDL và kết nối dịch vụ số hóa: phân tích, thu thập, giám sát dữ liệu, tìm kiếm,
chia sẻ,... dữ liệu và đảm bảo việc kết nối các dịch vụ số hóa với các ứng dụng
tại đơn vị và kho dữ liệu dùng chung của tỉnh. Lưu trữ tài liệu được số hóa,
làm hồ sơ gốc phục vụ cho việc quản lý, khai thác tài liệu điện tử.
- Xây dựng nền tảng chuỗi khối
(blockchain): xây dựng nền tảng blockchain phục vụ nhu cầu về sử dụng công nghệ
blockchain trong các hệ thống thông tin của tỉnh.
1.5. Đảm bảo an toàn, an
ninh mạng
- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
trong mọi thành phần của chuyển đổi số. Phát triển hệ thống trung tâm xử lý,
giám sát an toàn thông tin (SOC) của tỉnh và thực hiện các giải pháp nâng cao
an toàn thông tin, an ninh mạng theo cấp độ, bảo vệ dữ liệu của các cơ quan
trong hệ thống chính trị, dữ liệu cá nhân theo quy định, kết nối với Trung tâm
Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia; đảm bảo an toàn thông tin theo mô
hình 4 lớp.
- Triển khai đánh giá và xây dựng
kế hoạch bảo vệ các hệ thống thông tin theo cấp độ trên tất cả các hệ thống
thông tin của tỉnh.
- Xây dựng mạng lưới đảm bảo an
toàn thông tin mạng trên cơ sở nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ chuyên
trách an toàn thông tin kết hợp với nhân sự phụ trách CNTT của các doanh nghiệp,
tổ chức.
- Xây dựng các chương trình hợp
tác và phối hợp triển khai các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực an toàn thông
tin mạng cho tỉnh.
- Thực hiện các chương trình hỗ
trợ, nâng cao kiến thức, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin cho các sở, ngành, địa
phương và các tổ chức, cá nhân trên toàn tỉnh.
1.6. Phát triển nguồn
nhân lực
- Đào tạo, đào tạo lại, chuẩn
hóa kỹ năng CNTT, kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phát triển,
đào tạo đội ngũ nhân lực CNTT quản lý vận hành các hệ thống thông tin của tỉnh.
- Thực hiện theo lộ trình phổ cập
kỹ năng số, kỹ năng về an toàn, an ninh mạng cho người dân: bao gồm các kỹ năng
cơ bản như truy cập và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh
toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo 20
chuyên gia của tỉnh về an toàn thông tin mạng, chuyển đổi số.
- Tăng cường hợp tác, trao đổi
kinh nghiệm, tổ chức các hội thảo, đào tạo về chuyển đổi số và định hướng xây dựng
chính phủ số. Các cơ quan, tổ chức tăng cường thực hiện hợp tác với các tập
đoàn, doanh nghiệp công nghệ lớn của Việt Nam và trên thế giới để nghiên cứu, phát
triển, chuyển giao công nghệ mới, mô hình mới.
2. Xây dựng
chính quyền số
2.1. Phát triển các hệ thống
thông tin phục vụ quản lý, điều hành
- Triển khai, hoàn thiện các ứng
dụng CNTT trong quản lý, điều hành điện tử, hạn chế việc sử dụng văn bản giấy, ứng
dụng phát triển giao dịch điện tử, xác thực điện tử, văn phòng điện tử như quản
lý văn bản, tài liệu điện tử, tài liệu họp, phòng họp trực tuyến, quản lý kế hoạch
và theo dõi công việc qua mạng,… để đổi mới phương thức làm việc truyền thống
sang môi trường trực tuyến sử dụng nền tảng số.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin
chuyên ngành trên nền tảng số hóa và vận hành bởi quy trình số. Tạo lập dữ liệu
thống kê phục vụ quản lý số liệu chuyên ngành, tổng hợp số liệu chỉ tiêu kinh tế
xã hội.
- Phát triển Trung tâm Điều
hành thông minh (IOC) tập trung của tỉnh và các trung tâm điều hành thông minh
tại sở, ngành, địa phương để thực hiện quản lý, điều hành tập trung trong các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, đô thị như giao thông, an ninh, phòng cháy chữa cháy,
môi trường, điện chiếu sáng, điện lực, cấp nước..., kết nối, tích hợp về Trung
tâm IOC tỉnh. Trong đó cơ cấu tổ chức sử dụng nhân lực sẵn có của tỉnh (không
phát sinh biên chế), được quản lý, vận hành thông qua hình thức đặt hàng dịch vụ
công.
- Triển khai các hệ thống làm
việc từ xa theo các hình thức làm việc phù hợp với các đối tượng, hoàn cảnh
khác nhau, bảo đảm kế thừa, kết nối với các hệ thống thông tin của tỉnh đã được
xây dựng.
- Phát triển Hệ thống thông tin
báo cáo; từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu của cơ
quan nhà nước các cấp và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
2.2. Dịch vụ trực tuyến
- Triển khai dịch vụ công, tăng
cường phát triển dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Hoàn thiện mô hình cung cấp
dịch vụ công theo quy định quốc gia.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
dịch vụ hành chính công của tỉnh bảo đảm kết nối với các CSDL quốc gia và các
CSDL của bộ, ngành, địa phương khác.
- Rà soát tái cấu trúc quy
trình nghiệp vụ giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
- Xây dựng kho quản lý dữ liệu
điện tử của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của
Chính phủ để tạo sự thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường sự tham gia của
người dân, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử thông qua các tính năng
tương tác của mạng xã hội.
- Triển khai các nội dung khuyến
khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, trước hết xem xét để giảm chi
phí và thời gian cho người dân khi thực hiện TTHC trực tuyến.
- Triển khai các kênh tương tác
trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính
sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
3. Phát
triển kinh tế số
- Chuyển đổi số toàn diện cho
các chợ: Cốc Lếu, Sa Pa, Bắc Hà gắn với xây dựng chợ văn minh.
- Tổ chức các chương trình phổ
biến kiến thức về các công nghệ số, các loại mô hình kinh tế số đổi mới sáng tạo,
chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực đang thành công
nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số.
- Thúc đẩy việc áp dụng nhanh
chóng nền tảng mã địa chỉ bưu chính VPostcode trong hoạt động thương mại điện tử
và logistic. Phát triển xác thực điện tử bảo đảm chuỗi cung ứng, đảm bảo chất
lượng đến người dùng.
- Tập trung tổ chức các chương
trình xúc tiến thương mại điện tử đa dạng để tạo sức lan tỏa trong cộng đồng
doanh nghiệp; tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp thương mại điện tử với các
doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành hàng để tạo thêm các chuỗi liên kết mới;
hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử dành cho hộ kinh
doanh cá th ể, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Xây dựng và triển khai các hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống,
doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ trên
các nền tảng số.
- Thúc đẩy chuyển đổi số tại
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, thay đổi quy trình sản xuất, tăng cường
áp dụng các giải pháp công nghệ hiện đại, sáng tạo ra các mô hình sản xuất mới
hiệu quả hơn và từng bước chuyển dịch sang phương thức sản xuất mới.
4. Phát
triển xã hội số
- Thúc đẩy phát triển không
dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh. Trước tiên là nêu cao tinh thần, trách nhiệm,
gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà
nước. Xây dựng các chương trình khuyến khích ứng dụng trong xã hội.
- Đưa chương trình phổ biến kiến
thức về chuyển đổi số vào các trường đào tạo chuyên nghiệp, dạy nghề trên địa
bàn tỉnh nhằm mục tiêu lan tỏa tiến trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Phối hợp với các doanh nghiệp
viễn thông triển khai kế hoạch đảm bảo cơ bản các hộ gia đình có kết nối
Internet và triển khai chương trình phổ cập điện thoại di động thông minh giá rẻ
(smart phone).
- Ứng dụng, đổi mới công nghệ,
kết hợp các loại hình truyền thông, ứng dụng OTT (dịch vụ cung cấp nội dung
cho người sử dụng dựa trên nền tảng Internet) để cung cấp, truyền tải các
chương trình phát thanh, truyền hình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các
nội dung trên Báo Lào Cai để người dân có thể chủ động nghe, xem, đọc mọi lúc,
mọi nơi trên các thiết bị thông minh, nâng cao dân trí, tạo sự đồng thuận xã hội,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển hệ thống truyền
thanh cơ sở: nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật hệ thống truyền
thanh cơ sở cấp huyện, cấp xã; triển khai hệ thống truyền thanh cơ sở ứng dụng
CNTT - viễn thông, chuyển đổi số hệ thống truyền thanh cơ sở đảm bảo các yêu cầu
về tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn thông tin theo quy định tại những địa phương
đảm bảo điều kiện hạ tầng, nhân lực vận hành. Đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán
bộ vận hành trạm truyền thanh cấp xã và cụm loa truyền thanh thôn, tổ dân phố.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025.
5. Chuyển đổi
số một số lĩnh vực trọng điểm
5.1. Chuyển đổi số trong
các cơ quan khối Đảng
- Phát triển Trung tâm dữ liệu
khối Đảng đảm bảo tiêu chuẩn theo Quyết định số 189-QĐ/TW ngày 19/4/2019 của
Ban Chấp hành Trung ương về ban hành Kiến trúc tổng thể công nghệ thông tin và
truyền thông thống nhất trong các cơ quan đảng. Đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin, thống nhất, đồng bộ để triển khai các hệ thống thông tin tập trung của
Trung ương, CSDL của tỉnh. Sẵn sàng kết nối với Trung tâm dữ liệu của tỉnh Lào
Cai để kết nối các hệ thống thông tin dùng chung, chia sẻ, liên thông dữ liệu.
- Rà soát, nâng cấp hệ thống đường
truyền, hệ thống mạng, hệ thống giao ban trực tuyến các huyện, thị, thành ủy. Xây
dựng và triển khai phương án đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo cấp độ các
hệ thống thông tin.
- Xây dựng hệ thống giám sát,
điều hành, đảm bảo an toàn các hệ thống thông tin, CSDL.
- Triển khai các hệ thống thông
tin dùng chung của Trung ương, rà soát, chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ, xây
dựng các hệ thống thông tin đảm bảo số hóa các quy trình nghiệp vụ, phục vụ chỉ
đạo, điều hành, tổng hợp, báo cáo, kiểm tra, giám sát trên môi trường mạng (trừ
văn bản mật) của các cơ quan Đảng.
- Rà soát, ban hành danh mục và
triển khai xây dựng các CSDL, số hóa dữ liệu lưu trữ.
- Triển khai hệ thống chứng thực
chữ ký số của Ban Cơ yếu Chính phủ trong các cơ quan khối Đảng.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tuyên truyền cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý, công chức về kỹ năng số, chuyển đổi
số. Chuẩn hóa kỹ năng CNTT đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, đào tạo chuyên
sâu đội ngũ nhân lực CNTT quản lý vận hành, đảm bảo an toàn thông tin khối Đảng.
5.2. Giáo dục và Đào tạo
- Đưa nội dung giáo dục kỹ năng
số, chuyển đổi số vào 100% trường phổ thông; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng về CNTT, an toàn thông tin liên quan đến chuyển đổi số cho 100%
cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên.
- 100% trường học có kết nối
băng thông rộng cáp quang; 100% các điểm trường có kết nối Internet.
- 100% học sinh, sinh viên đều
có hồ sơ số về việc học tập cá nhân.
- 100% trường học, cơ sở giáo dục
ứng dụng CNTT trong quản lý, quản trị nhà trường (từ quản lý học sinh, sinh
viên, giáo viên, cán bộ đến quá trình học tập, thời khóa biểu, tương tác giữa
nhà trường với phụ huynh học sinh...).
- 100% cơ sở giáo dục, đào tạo
cung cấp dịch vụ thanh toán học phí không dùng tiền mặt, học liệu số; Xây dựng
CSDL về học liệu số và triển khai dạy học trực tuyến qua hệ thống bài giảng điện
tử.
- 100% trường học, cơ sở giáo dục
có cổng thông tin điện tử, cung cấp những thông tin về cơ sở vật chất, chương
trình học, đội ngũ giáo viên, giảng viên, hoạt động của nhà trường và quản lý học
sinh, sinh viên.
- 100% cơ sở giáo dục được
trang bị hạ tầng CNTT đáp ứng việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục.
- Xây dựng các ứng dụng chuyên
ngành theo hướng tập trung dựa trên nền tảng công nghệ số; tạo lập và kết nối
liên thông dữ liệu từ mầm non đến THPT và CSDL ngành giáo dục với Trung tâm dữ
liệu của tỉnh, cung cấp dữ liệu ngành giáo dục lên cổng dữ liệu mở của tỉnh.
- Tạo lập, tổng hợp CSDL học
sinh từ lớp học ảo, hệ thống học trực tuyến, hệ thống khảo thí và các hệ thống
quản lý, theo dõi hoạt động giáo dục của học sinh cho các nhà trường để từng bước
đưa trí tuệ nhân tạo (AI) vào đánh giá, tư vấn học đường cho học sinh.
- Thí điểm triển khai chuyển đổi
số toàn diện đối với Trường Cao đẳng Lào Cai, trường THPT Chuyên tỉnh Lào Cai
và một số cơ sở giáo dục, cụm liên trường tại phường Kim Tân, thành phố Lào Cai,
các cơ sở giáo dục thuộc các đơn vị cấp xã thực hiện thí điểm chuyển đổi số
toàn diện.
- Phát triển các nền tảng ứng dụng,
di động cung cấp các dịch vụ, xử lý, tư vấn, khai thác dữ liệu thông tin về
lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
5.3. Y tế
- 100% cơ sở y tế có kết nối
băng thông rộng cáp quang.
- Xây dựng các ứng dụng chuyên
ngành theo hướng tập trung dựa trên nền tảng công nghệ số; triển khai dịch vụ
công trực tuyến và một cửa của ngành Y tế với các cơ sở dữ liệu y tế mở. Công
khai giá thuốc, giá trang thiết bị y tế, giá khám chữa bệnh, quản lý an toàn vệ
sinh thực phẩm,…
- Triển khai hệ thống thu thập
dữ liệu y tế và sử dụng hiệu quả các công cụ phân tích dữ liệu khám chữa bệnh,
quản lý thuốc, nhân lực, trang thiết bị,...
- 100% người dân đều có hồ sơ số
về sức khỏe cá nhân.
- Mỗi trạm y tế xã đều triển
khai hoạt động quản lý trạm y tế xã trên môi trường số. Mỗi cơ sở khám chữa bệnh
đều triển khai tư vấn khám, chữa bệnh từ xa.
- 100% cơ sở khám chữa bệnh triển
khai hồ sơ bệnh án điện tử, đơn thuốc điện tử.
- 100% các bệnh viện từ hạng 2
trở lên cung cấp dịch vụ thanh toán viện phí trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công
của tỉnh.
- Thí điểm triển khai chuyển đổi
số toàn diện đối với Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai.
- Phát triển các nền tảng ứng dụng,
di động cung cấp các dịch vụ, xử lý, tư vấn, khai thác dữ liệu thông tin về
lĩnh vực Y tế.
5.4. Văn hóa và du lịch
- Số hóa các CSDL văn hóa, du lịch:
hạ tầng du lịch, sản phẩm du lịch, bảo tàng, thư viện, các khu, điểm du lịch, khu
bảo tồn, khu danh thắng, tâm linh, các loại hình văn hóa phi vật thể…
- Kết nối liên thông giữa tỉnh
Lào Cai với trung ương, các địa phương trọng điểm về du lịch và doanh nghiệp du
lịch.
- Xây dựng nền tảng quản lý du
lịch, triển khai đồng bộ hệ sinh thái du lịch thông minh, ứng dụng công nghệ thực
tế ảo, công nghệ trí tuệ nhân tạo và các công nghệ mới khác nhằm đưa đến những
dịch vụ tốt nhất về trải nghiệm, tiện dụng, tăng giá trị và sức hấp dẫn đối với
khách du lịch cũng như các điểm đến du lịch, sản phẩm dịch vụ du lịch, thuyết
minh du lịch dịch tự động ra các ngôn ngữ phổ biến,…
- Xây dựng các hệ thống quản lý
lưu trú, giám sát an ninh, an toàn thông minh từ xa, trung tâm thông tin và điều
hành du lịch đảm bảo hỗ trợ khách du lịch 24/7 trong mọi trường hợp cần sự trợ
giúp, khẩn cấp.
5.5. Nông nghiệp và phòng
chống thiên tai
- Xây dựng các hệ thống dữ liệu
của ngành, như: theo dõi diễn biến rừng, đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản,
môi trường, thời tiết,… để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây
trồng, hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động
hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung
ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực
phẩm.
- Mỗi nông dân là một thương
nhân, mỗi hợp tác xã là một doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số với mục tiêu mỗi
người nông dân được định hướng, đào tạo ứng dụng công nghệ số trong sản xuất,
cung cấp, phân phối, dự báo (giá, thời vụ, ...) nông sản, đẩy mạnh phát triển
thương mại điện tử trong nông nghiệp.
- 70% người nông dân trên địa
bàn tỉnh đều có khả năng truy cập, khai thác, sử dụng hiệu quả nền tảng dữ liệu
số về nông nghiệp, nền tảng truy xuất nguồn gốc, giảm sự phụ thuộc vào các khâu
trung gian từ sản xuất, phân phối đến người tiêu dùng.
- Phát triển mạng lưới các thiết
bị cảm biến (IoT) tại một số vùng, cơ sở sản xuất trọng điểm để theo dõi, thu
thập số liệu về tình hình sinh trưởng, sâu bệnh của cây trồng, vật nuôi, số liệu
về thời tiết, nhiệt độ, ẩm độ,...
- Phát triển các hệ thống, thiết
bị phục vụ công tác phòng chống thiên tai, phòng chống cháy rừng (trang bị các
cảm biến, trạm quan trắc… ở cơ sở, khu vực nguy cơ cao để thu thập thông tin)
và ứng dụng nền tảng trí tuệ nhân tạo để đưa ra cảnh báo, giúp cơ quan chức
năng, người dân có biện pháp ứng phó kịp thời.
- 100% các sản phẩm OCOP được
đưa lên các sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Phát triển các nền tảng ứng dụng,
di động cung cấp các dịch vụ, xử lý, tư vấn, khai thác dữ liệu thông tin về
lĩnh vực nông nghiệp và phòng chống thiên tai.
5.6. Tài nguyên và môi
trường
- Xây dựng các hệ thống thông
tin, CSDL như: CSDL đất đai; quan trắc tài nguyên và môi trường; đa dạng sinh học;
nguồn thải; biến đổi khí hậu; khí tượng - thủy văn; địa chất - khoáng sản;...
- Xây dựng và kết nối với bản đồ
số mở làm nền tảng phát triển các dịch vụ số, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự
cố môi trường.
- Tích hợp, kết nối hệ thống dữ
liệu tài nguyên và môi trường đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị thông minh. Xây
dựng, phát triển nền tảng dữ liệu mở tài nguyên và môi trường.
- Phát triển các nền tảng ứng dụng,
di động cung cấp các dịch vụ, xử lý, tư vấn, khai thác dữ liệu thông tin về tài
nguyên và môi trường.
5.7. Giao thông vận tải,
xây dựng
- Xây dựng các hệ thống thông
tin và CSDL về quy hoạch, hệ thống hạ tầng kỹ thuật gồm: cầu, đường bộ, giao
thông đô thị, bãi đỗ xe, chiếu sáng công cộng, cây xanh đô thị, cấp thoát nước,
xử lý nước thải, rác thải đô thị, quản lý nhà và xây dựng công trình,…
- Đầu tư hệ thống cảm biến IoT:
giao thông, đô thị; hệ thống điều hành giao thông; hệ thống quan trắc trên
không về đô thị,…
- Phát triển các nền tảng ứng dụng,
di động cung cấp các dịch vụ, xử lý, tư vấn, khai thác dữ liệu thông tin về
lĩnh vực giao thông vận tải - xây dựng.
5.8. An ninh trật tự
- Triển khai giải pháp giám sát
trật tự, an toàn giao thông trên các khu vực trọng điểm, đường quốc lộ trên địa
bàn tỉnh.
- Triển khai hệ thống quản lý,
thông báo lưu trú trực tuyến có kết nối, chia sẻ dữ liệu với các ngành, lĩnh vực
(như: Thuế, du lịch,…) thông qua nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu của tỉnh.
- Xây dựng giải pháp thông
minh, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giám sát các hoạt động xuất nhập cảnh tại
các cửa khẩu của tỉnh.
- Triển khai ứng dụng đảm bảo
an ninh trật tự tại đơn vị cấp xã trên nền tảng ứng dụng công dân của tỉnh để
tương tác giữa người dân và đơn vị công an phường, xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện cải cách hành chính
trong lĩnh vực an ninh trật tự, ứng dụng công nghệ số để phục vụ tổ chức, cá
nhân được tốt hơn.
- Phát triển các nền tảng ứng dụng,
di động cung cấp các dịch vụ, xử lý, tư vấn, khai thác dữ liệu thông tin về
lĩnh vực an ninh trật tự.
5.9. Chuyển đổi số, phát
triển Khu Kinh tế cửa khẩu thành mô hình mẫu thông minh, mở rộng giao thương
qua kết nối số
- 100% người nhập cảnh, xuất cảnh
đều có thể dễ dàng, giảm thiểu thời gian, nhanh chóng thực hiện các thủ tục cần
thiết nhờ sự trợ giúp hiệu quả của các quy trình đã được tự động hóa.
- 100% hàng hóa xuất nhập khẩu,
phương tiện xuất nhập cảnh được quản lý từ khâu đầu đến khâu cuối sử dụng nền tảng
công nghệ số, giảm thiểu thời gian, nhanh chóng thực hiện thủ tục hải quan.
- Xây dựng CSDL các chính sách
pháp luật và thông tin về hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh phục vụ các
hoạt động kết nối giao thương nhằm tìm kiếm đơn hàng xuất nhập khẩu; xây dựng hệ
thống thông tin đối với hệ thống logistics khu kinh tế cửa khẩu kết nối, chia sẻ
dữ liệu với các đối tác và hệ thống logistics trong cả nước.
5.10. Thí điểm chuyển đổi
số toàn diện tại một số địa phương cấp xã
- Cấp tỉnh: lựa chọn các xã,
phường: Cốc Lếu (Lào Cai), Sa Pa, Mường Hoa (Sa Pa), Gia Phú (Bảo Thắng).
- Mỗi địa phương cấp huyện lựa
chọn tối thiểu 01 đơn vị cấp xã để thực hiện chuyển đổi số toàn diện.
5.11. Thực hiện thí điểm
xây dựng tổ dân phố và thôn nông thôn mới thông minh tại thành phố Lào Cai và
huyện Bảo Thắng
(Chi tiết các nhiệm vụ, giải
pháp; trách nhiệm vủa các cơ quan, đơn vị, địa phương và tiến độ thực hiện nhiệm
vụ theo Phụ lục đính kèm Chương trình).
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình
được bố trí theo Đề án phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Lào
Cai, giai đoạn 2020-2025 là 1.635 tỷ đồng, trong đó: vốn ngân sách nhà nước
1.352 tỷ đồng; vốn ngoài ngân sách 283 tỷ đồng.
Ngoài kinh phí nêu trên, các cơ
quan, đơn vị, địa phương sử dụng nguồn kinh phí xã hội hóa của các doanh nghiệp,
cá nhân để thực hiện Chương trình.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số
tỉnh Lào Cai: điều phối chung việc triển khai Chương trình Chuyển đổi số của
tỉnh Lào Cai.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Theo dõi, tổng hợp tình hình
triển khai của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố; chủ động
nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của
Chương trình và phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố đề xuất phương án giải quyết, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch hằng
năm thực hiện Chương trình này gắn với các Kế hoạch triển khai Đề án số
08-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy.
- Nghiên cứu xây dựng các bộ chỉ
số đánh giá liên quan chuyển đổi số để bổ sung vào các bộ chỉ số hiện hành làm
căn cứ theo dõi, đánh giá kết quả chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai các công
tác tuyên truyền các nội dung và kết quả triển khai Chương trình chuyển đổi số
của tỉnh.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện chương trình tại các kỳ họp Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số của tỉnh hoặc báo
cáo đột xuất khi có yêu cầu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính:
- Cân đối, bố trí các nguồn vốn
theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình và Kế hoạch
thực hiện chương trình.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
làm đầu mối triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn
2021-2025 (Ban hành theo Quyết định số 12/QĐ-BKHĐT ngày 07/01/2021 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
4. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, các đơn vị có trách nhiệm xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai
các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Sở
Thông tin và Truyền thông, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị có
trách nhiệm xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai phù hợp. Đồng thời,
có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án liên
ngành, các dự án về nền tảng công nghệ dùng chung của toàn tỉnh, đảm bảo tính đồng
bộ, kết nối và chia sẻ dữ liệu.
- Chỉ đạo đến các doanh nghiệp
trong phạm vi quản lý xây dựng và triển khai Kế hoạch chuyển đổi số trong doanh
nghiệp, chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất
thông minh thông qua việc thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực
nội tại của doanh nghiệp; khai thác tối đa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp và các nguồn lực khác để tăng cường đầu tư cho các hoạt động
chuyển đổi số.
5. Các doanh nghiệp nhà nước;
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước; các ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
chuyển đổi số trong tổ chức, doanh nghiệp của mình. Thực hiện chuyển đổi sang
cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh thông qua
việc tái tư duy hướng kinh doanh, tái đánh giá chuỗi giá trị, tái kết nối với
khách hàng và từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực
nội tại của doanh nghiệp; khai thác tối đa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp và các nguồn lực khác để tăng cường đầu tư cho các hoạt động
chuyển đổi số.
- Các Ngân hàng phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông cùng các cơ quan liên quan đẩy mạnh thanh toán điện tử.
Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh phát triển thương
mại điện tử./.
PHỤ LỤC:
DANH MỤC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN
ĐỔI SỐ TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Phát
triển nền tảng cho chuyển đổi số
|
|
|
|
1
|
Chuyển đổi nhận thức
|
|
|
|
1.1
|
Tổ chức các chuyên đề phổ biến
kiến thức kiến thức về chuyển đổi số và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý
nhà nước trên nền tảng chuyển đổi số cho các cấp lãnh đạo từ cấp tỉnh đến cấp
xã;
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
1.2
|
Tổ chức các khóa đào tạo, giới
thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
1.3
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tọa đàm về chuyển đổi số nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về
chuyển đổi số.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
1.4
|
Tổ chức các khoá học, trao đổi
với doanh nghiệp về xu thế và tính tất yếu của chuyển đổi số hiện nay trong
doanh nghiệp. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và sử dụng nguồn dữ liệu mở để khai thác các giá trị nhằm phát triển
doanh nghiệp trong thời đại số.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Văn hóa thể thao và Du lịch,
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
1.5
|
Xây dựng các chuyên mục tuyên
truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của tỉnh trên các
phương tiện truyền thông (báo chí, cổng thông tin điện tử và bản tin của các
sở, ngành, địa phương,…).
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
1.6
|
Thành lập Ban chỉ đạo về chuyển
đổi số của tỉnh; phân công lãnh đạo phụ trách chuyển đổi số của các cơ quan,
đơn vị, địa phương; thành lập các đơn vị, giao cá nhân chuyên trách về chuyển
đổi số tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
2
|
Kiến tạo thể chế
|
|
|
|
2.1
|
Bổ sung chức năng, nhiệm vụ về
chuyển đổi số cho Sở Thông tin và Truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
2021
|
2.2
|
Rà soát, bổ sung hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách nhằm tạo môi trường pháp
lý thuận lợi cho chuyển đổi số, thúc đẩy chính phủ số, kinh tế số, sẵn sàng thử
nghiệm và áp dụng các giải pháp mới.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
2.3
|
Ban hành quy định, quy chế quản
lý vận hành, sử dụng các nền tảng, dữ liệu và các hệ thống thông tin trên địa
bàn tỉnh.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì triển khai xây dựng các nền tảng,
dữ liệu và các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
2.4
|
Nghiên cứu đổi mới, ban hành
các quy trình nghiệp vụ được số hóa và vận hành dựa trên dữ liệu nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo điều hành của tỉnh.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
|
Hàng năm
|
2.5
|
Xây dựng, ban hành bộ tiêu
chí và đánh giá xếp hạng chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
|
Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
2021
|
2.6
|
Xây dựng cơ chế cho phép triển
khai thí điểm các mô hình và công nghệ mới theo cơ chế thử nghiệm có kiểm soát
về phạm vi, không gian và thời gian thử nghiệm (sandbox).
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
2022
|
2.7
|
Xây dựng cơ chế đặc thù cho đội
ngũ cán bộ Công nghệ thông tin của tỉnh trong quá trình chuyển đổi số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội vụ
|
2021 - 2022
|
2.8
|
Xây dựng kế hoạch hàng năm thực
hiện Chương trình chuyển đổi số, Đề án số 08-ĐA/TU (thay thế cho Kế hoạch ứng
dụng CNTT hàng năm).
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
2.9
|
Xây dựng kế hoạch hàng năm của
UBND tỉnh thực hiện Chương trình chuyển đổi số của các ngành trọng điểm.
|
Các ngành trọng điểm theo Chương trình chuyển đổi số
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
2.10
|
Xây dựng kế hoạch hàng năm thực
hiện Chương trình chuyển đổi số (thay thế cho Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng
năm).
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
2.11
|
Xây dựng định mức phân bổ
ngân sách giai đoạn 2022-2025 cho ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin,
đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi số.
|
Sở Tài chính
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông
|
2021
|
2.12
|
Thành lập tổ chuyên gia với sự
tham gia của các chuyên gia hàng đầu về Chuyển đổi số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
2021
|
3
|
Phát triển hạ tầng số
|
|
|
|
|
Hạ tầng xã hội
|
|
|
|
3.1
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch
phát triển hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
|
Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2021
|
3.2
|
Hàng năm, xây dựng và triển
khai kế hoạch phát triển hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
|
Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
3.3
|
Xây dựng phương án phát triển
ngành Thông tin và Truyền thông tích hợp quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến 2050.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
2021
|
3.4
|
Xây dựng kế hoạch hạ ngầm và
gọn hóa hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
|
Sở Thông tin và Truyền thông Các huyện, thị xã, thành phố và các doanh
nghiệp viễn thông
|
2021
|
3.5
|
Hàng năm, xây dựng kế hoạch hạ
ngầm và gọn hóa hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
|
Sở Thông tin và Truyền thông Các huyện, thị xã, thành phố và các doanh
nghiệp viễn thông
|
Hàng năm
|
|
Hạ tầng trong cơ quan nhà nước
|
|
|
|
3.6
|
Triển khai dự án phát triển
trung tâm dữ liệu tỉnh dựa trên công nghệ điện toán đám mây, đạt chuẩn Tier
3.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
2021-2025
|
3.7
|
Phát triển hạ tầng CNTT toàn diện
cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2021-2025
|
3.8
|
Hoàn thiện, nâng cấp hạ tầng
mạng diện rộng của tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
2021-2025
|
3.9
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch
chuyển đổi Ipv6 trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương, các doanh nghiệp viễn thông -CNTT
|
2021-2025
|
3.10
|
Triển khai Kế hoạch phát triển
mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh (Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 20/4/2020
của UBND tỉnh).
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
3.11
|
Ứng dụng nền tảng công nghệ
IoT trong quản lý, vận hành các lĩnh vực thiết yếu như giao thông, môi trường,
năng lượng, điện, nước,... để hướng tới khả năng hỗ trợ điều khiển và tự động
hóa từ xa.
|
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thiết yếu và các Sở, ngành có liên quan
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
3.12
|
Xây dựng kho dữ liệu số, hệ
sinh thái số (chuẩn hóa, xây dựng, lưu trữ, tích hợp các dữ liệu dùng chung,
chuyên ngành, dữ liệu từ các CSDL quốc gia về dân cư, doanh nghiệp, tài
chính, từ các nguồn dữ liệu khác nhau ...); từng bước hình thành cơ sở dữ liệu
lớn (BigData), hệ thống phân tích dữ liệu phục vụ tổng hợp, phân tích, dự
báo, hỗ trợ chỉ đạo điều hành, giải quyết nhanh chóng nhiệm vụ của các ngành,
lĩnh vực, các vấn đề nóng trong xã hội.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
4
|
Phát triển nền tảng số
|
|
|
|
4.1
|
Nâng cấp và phát triển nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh thành nền tảng chính quyền số (Digital
Government Platform), gồm các thành phần: nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
(LGSP); nền tảng đô thị thông minh (SCP);
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
2021-2025
|
4.2
|
Kết nối nền tảng định danh và
xác thực điện tử; kết nối nền tảng hỗ trợ thanh toán dịch vụ công trực tuyến;
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
2021-2025
|
4.3
|
Xây dựng nền tảng định danh
điện tử: Xây dựng hệ thống định danh điện tử tỉnh phù hợp với hệ thống quốc
gia, đồng thời thúc đẩy hợp tác các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ định danh
và xác thực điện tử...
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
2022-2025
|
4.4
|
Xây dựng nền tảng Internet vạn
vật (IoT): Nền tảng IoT; hệ thống IoT về môi trường; hệ thống IoT về giao
thông; hệ thống IoT về quản lý cây xanh, chiếu sáng.
|
Các Sở, ngành có nội dung trong nhiệm vụ
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
2022-2025
|
4.5
|
Xây dựng nền tảng trí tuệ
nhân tạo và các công nghệ số: Xác định danh sách các nền tảng trí tuệ nhân tạo
cần thiết; xây dựng nền tảng khai thác dữ liệu trong kho dữ liệu dùng chung của
tỉnh với các phương pháp học máy, khai phá dữ liệu; xây dựng nền tảng phân
tích kinh doanh cho các doanh nghiệp địa phương và ứng dụng vào các hoạt động
trọng điểm của tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
2022-2025
|
4.6
|
Xây dựng nền tảng phân tích
cơ sở dữ liệu và kết nối dịch vụ số hóa: Phân tích, thu thập, giám sát dữ liệu,
tìm kiếm, chia sẻ,... dữ liệu và đảm bảo việc kết nối các dịch vụ số hóa với
các ứng dụng tại đơn vị và Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh. Lưu trữ tài liệu được
số hóa, làm hồ sơ gốc phục vụ cho việc quản lý, khai thác tài liệu điện tử.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
2022-2025
|
4.7
|
Xây dựng nền tảng chuỗi khối
(blockchain): Xây dựng Nền tảng blockchain phục vụ nhu cầu về sử dụng công
nghệ blockchain trong các hệ thống thông tin của tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
2022-2025
|
5
|
Đảm bảo an toàn, an ninh mạng
|
|
|
|
5.1
|
Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
trong mọi thành phần của chuyển đổi số. Phát triển hệ thống trung tâm xử lý,
giám sát an toàn thông tin (SOC) của tỉnh và thực hiện các giải pháp nâng cao
an toàn thông tin, an ninh mạng theo cấp độ, bảo vệ dữ liệu của các cơ quan
trong hệ thống chính trị, dữ liệu cá nhân theo quy định, kết nối với Trung
tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia; Đảm bảo an toàn thông tin theo
mô hình 4 lớp.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
5.2
|
Triển khai đánh giá và xây dựng
kế hoạch bảo vệ các hệ thống thông tin theo cấp độ trên tất cả các hệ thống
thông tin của tỉnh.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
5.3
|
Xây dựng mạng lưới đảm bảo an
toàn thông tin mạng trên cơ sở nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
chuyên trách an toàn thông tin kết hợp với nhân sự phụ trách công nghệ thông
tin của các doanh nghiệp, tổ chức.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
5.4
|
Xây dựng các chương trình hợp
tác và phối hợp triển khai các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực an toàn
thông tin mạng cho tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
5.5
|
Thực hiện các chương trình hỗ
trợ, nâng cao kiến thức, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin cho các sở, ngành,
địa phương và các tổ chức, cá nhân trên toàn tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
6
|
Phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
6.1
|
Đào tạo, đào tạo lại, chuẩn
hóa kỹ năng CNTT, kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phát
triển, đào tạo đội ngũ nhân lực CNTT quản lý vận hành các hệ thống thông tin
của tỉnh;
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
6.2
|
Thực hiện theo lộ trình phổ cập
kỹ năng số, kỹ năng về an toàn, an ninh mạng cho người dân: bao gồm các kỹ
năng cơ bản như truy cập và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến,
thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân;
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
6.3
|
Xây dựng kế hoạch đào tạo 20
chuyên gia của tỉnh về an toàn thông tin mạng, chuyển đổi số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
2022-2025
|
6.4
|
Tăng cường hợp tác, trao đổi
kinh nghiệm, tổ chức các hội thảo, đào tạo về chuyển đổi số và định hướng xây
dựng chính phủ số. Các cơ quan, tổ chức tăng cường thực hiện hợp tác với các
tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ lớn của Việt Nam và trên thế giới để nghiên
cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ mới, mô hình mới.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
II
|
Xây
dựng chính quyền số
|
|
|
|
1
|
Phát triển các hệ thống thông
tin phục vụ quản lý, điều hành
|
|
|
|
1.1
|
Triển khai, hoàn thiện các ứng
dụng CNTT trong quản lý, điều hành điện tử, hạn chế việc sử dụng VB giấy, ứng
dụng phát triển giao dịch điện tử, xác thực điện tử, văn phòng điện tử, như:
QLVB, tài liệu điện tử, tài liệu họp, phòng họp trực tuyến, quản lý kế hoạch
và theo dõi công việc qua mạng,… để đổi mới phương thức làm việc truyền thống
sang môi trường trực tuyến sử dụng nền tảng số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
1.2
|
Hoàn thiện hệ thống thông tin
chuyên ngành trên nền tảng số hóa và vận hành bởi quy trình số. Tạo lập dữ liệu
thống kê phục vụ quản lý số liệu chuyên ngành, tổng hợp số liệu chỉ tiêu kinh
tế xã hội.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022-2025
|
1.3
|
Phát triển trung tâm điều hành
thông minh (IOC) tập trung của tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
1.4
|
Phát triển trung tâm điều
hành thông minh (OC) tại Sở, ngành, địa phương.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
1.5
|
Triển khai các hệ thống làm
việc từ xa theo các hình thức làm việc phù hợp với các đối tượng, hoàn cảnh
khác nhau, bảo đảm kế thừa, kết nối với các hệ thống thông tin của tỉnh đã được
xây dựng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
1.6
|
Phát triển Hệ thống thông tin
báo cáo; từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu của
CQNN các cấp và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh, Sở KH&ĐT
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
2
|
Dịch vụ trực tuyến
|
|
|
|
2.1
|
Triển khai dịch vụ công, tăng
cường phát triển dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Hoàn thiện mô hình cung cấp
dịch vụ công theo quy định quốc gia.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
2.2
|
Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống
DVHCC của tỉnh bảo đảm kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia và các CSDL của
các bộ, ngành, địa phương khác.
|
Sở Thông tin và Truyền thông, VPUBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
2.3
|
Rà soát tái cấu trúc quy
trình nghiệp vụ giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
2.4
|
Xây dựng kho quản lý dữ liệu
điện tử của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP để
tạo sự thuận tiện cho người dân và DN.
|
Sở Thông tin và Truyền thông, VPUBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
2.5
|
Tăng cường sự tham gia của
người dân, doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử thông qua các tính năng
tương tác của mạng xã hội.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
2.6
|
Triển khai các nội dung khuyến
khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, trước hết xem xét để giảm
chi phí và thời gian cho người dân khi thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
|
Hàng năm
|
2.7
|
Triển khai các kênh tương tác
trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính
sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
|
Hàng năm
|
III
|
Phát
triển kinh tế số
|
|
|
|
1
|
Chuyển đổi số toàn diện cho
các chợ: Cốc Lếu; Sa Pa; Bắc Hà gắn với xây dựng chợ văn minh.
|
UBND thị xã Sa Pa, UBND thành phố Lào Cai, UBND huyện Bắc Hà
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương
|
2021-2025
|
2
|
Tổ chức các chương trình phổ
biến kiến thức về các công nghệ số, các loại mô hình kinh tế số đổi mới sáng
tạo, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực đang
thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số;
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
3
|
Thúc đẩy việc áp dụng nhanh
chóng nền tảng mã địa chỉ bưu chính VPostcode trong hoạt động thương mại điện
tử và logistic. Phát triển xác thực điện tử bảo đảm chuỗi cung ứng, đảm bảo
chất lượng đến người dùng;
|
Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
4
|
Tập trung tổ chức các chương
trình xúc tiến thương mại điện tử đa dạng để tạo sức lan tỏa trong cộng đồng
doanh nghiệp; tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp thương mại điện tử với các
doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành hàng để tạo thêm các chuỗi liên kết mới;
hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử dành cho hộ
kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa;
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
5
|
Xây dựng và triển khai các hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống,
doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ
trên các nền tảng số;
|
Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
6
|
Thúc đẩy chuyển đổi số tại
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, thay đổi quy trình sản xuất, tăng cường
áp dụng các giải pháp công nghệ hiện đại, sáng tạo ra các mô hình sản xuất mới
hiệu quả hơn và từng bước chuyển dịch sang phương thức sản xuất mới.
|
Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
IV
|
Phát
triển xã hội số
|
|
|
|
1
|
Thúc đẩy phát triển không
dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh. Trước tiên là nêu cao tinh thần, trách nhiệm,
gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan
nhà nước. Xây dựng các chương trình khuyến khích ứng dụng trong xã hội.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
2
|
Đưa Chương trình phổ biến kiến
thức về chuyển đổi số vào các trường đào tạo chuyên nghiệp, dạy nghề trên địa
bàn tỉnh nhằm mục tiêu lan tỏa tiến trình chuyển đổi số của tỉnh.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Các trường chuyên nghiệp
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
3
|
Phối hợp với các doanh nghiệp
viễn thông triển khai kế hoạch đảm bảo cơ bản các hộ gia đình có kết nối
Internet và triển khai chương trình phổ cập điện thoại di động thông minh giá
rẻ (smart phone).
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
4
|
Ứng dụng, đổi mới công nghệ,
kết hợp các loại hình truyền thông, ứng dụng OTT (dịch vụ cung cấp nội dung
cho người sử dụng dựa trên nền tảng Internet) để cung cấp, truyền tải các
chương trình phát thanh, truyền hình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
các nội dung trên Báo Lào Cai để người dân có thể chủ động nghe, xem, đọc mọi
lúc, mọi nơi trên các thiết bị thông minh, nâng cao dân trí, tạo sự đồng thuận
xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
|
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
5
|
Phát triển hệ thống truyền
thanh cơ sở: nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật hệ thống truyền
thanh cơ sở cấp huyện, cấp xã; Triển khai hệ thống truyền thanh cơ sở ứng dụng
CNTT - viễn thông, chuyển đổi số hệ thống truyền thanh cơ sở đảm bảo các yêu
cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn thông tin theo quy định tại những địa
phương đảm bảo điều kiện hạ tầng, nhân lực vận hành. Đào tạo, tập huấn cho đội
ngũ cán bộ vận hành trạm truyền thanh cấp xã và cụm loa truyền thanh thôn, tổ
dân phố.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
6
|
Xây dựng Kế hoạch nâng cao
năng lực hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021
|
V
|
Chuyển
đổi số một số lĩnh vực trọng điểm
|
|
|
|
1
|
Chuyển đổi số trong các cơ
quan khối Đảng
- Phát triển Trung tâm dữ liệu
khối Đảng đảm bảo tiêu chuẩn theo Quyết định số 189-QĐ/TW ngày 19/4/2019 của
Ban Chấp hành Trung ương về ban hành Kiến trúc tổng thể công nghệ thông tin
và truyền thông thống nhất trong các cơ quan đảng. Đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin, thống nhất, đồng bộ để triển khai các hệ thống thông tin tập trung
của Trung ương, CSDL của tỉnh. Sẵn sàng kết nối với Trung tâm dữ liệu của tỉnh
Lào Cai để kết nối các hệ thống thông tin dùng chung, chia sẻ, liên thông dữ
liệu.
- Rà soát, nâng cấp hệ thống
đường truyền, hệ thống mạng, hệ thống giao ban trực tuyến các huyện, thị,
thành ủy. Xây dựng và triển khai phương án đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
theo cấp độ các hệ thống thông tin.
- Xây dựng hệ thống giám sát,
điều hành, đảm bảo an toàn các hệ thống thông tin, CSDL.
- Triển khai các hệ thống
thông tin dùng chung của Trung ương, rà soát, chuẩn hóa các quy trình nghiệp
vụ, xây dựng các hệ thống thông tin đảm bảo số hóa các quy trình nghiệp vụ,
phục vụ chỉ đạo, điều hành, tổng hợp, báo cáo, kiểm tra, giám sát trên môi
trường mạng (trừ văn bản mật) của các cơ quan Đảng.
- Rà soát, ban hành danh mục
và triển khai xây dựng các CSDL, số hóa dữ liệu lưu trữ.
- Triển khai hệ thống chứng
thực chữ ký số của Ban Cơ yếu Chính phủ trong các cơ quan khối Đảng.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn,
tuyên truyền cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý, công chức về kỹ năng số, chuyển đổi
số. Chuẩn hóa kỹ năng CNTT đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, đào tạo chuyên
sâu đội ngũ nhân lực CNTT quản lý vận hành, đảm bảo an toàn thông tin khối Đảng.
|
Văn phòng Tỉnh ủy
|
Các cơ quan khối Đảng
|
Hàng năm
|
2
|
Giáo dục và Đào tạo:
- Đưa nội dung giáo dục kỹ
năng số, chuyển đổi số vào 100% trường phổ thông; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin, an toàn thông tin liên quan đến
chuyển đổi số cho 100% cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên.
- 100% các trường học có kết
nối băng thông rộng cáp quang; 100% các điểm trường có kết nối Internet;
- 100% học sinh, sinh viên đều
có hồ sơ số về việc học tập cá nhân.
- 100% trường học, cơ sở giáo
dục ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, quản trị nhà trường (từ quản
lý học sinh, sinh viên, giáo viên, cán bộ đến quá trình học tập, thời khóa biểu,
tương tác giữa nhà trường với PHHS).
- 100% cơ sở giáo dục, đào tạo
cung cấp dịch vụ thanh toán học phí không dùng tiền mặt, học liệu số; Xây dựng
cơ sở dữ liệu về học liệu số và triển khai dạy học trực tuyến qua hệ thống
bài giảng điện tử.
- 100% các trường học, cơ sở
giáo dục có cổng thông tin điện tử, cung cấp những thông tin về cơ sở vật chất,
chương trình học, đội ngũ giáo viên, giảng viên, hoạt động của nhà trường và
quản lý học sinh, sinh viên;
- 100% các cơ sở giáo dục được
trang bị hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng việc chuyển đổi số trong lĩnh vực
giáo dục.
- Xây dựng các ứng dụng
chuyên ngành theo hướng tập trung dựa trên nền tảng công nghệ số; tạo lập và
kết nối liên thông dữ liệu từ mầm non đến THPT và cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục
với Trung tâm dữ liệu của tỉnh, cung cấp dữ liệu ngành giáo dục lên cổng dữ
liệu mở của tỉnh.
- Tạo lập, tổng hợp cơ sở dữ
liệu học sinh từ lớp học ảo, hệ thống học trực tuyến, hệ thống khảo thí và
các hệ thống quản lý, theo dõi hoạt động giáo dục của học sinh cho các nhà
trường để từng bước đưa trí tuệ nhân tạo (AI) vào đánh giá, tư vấn học đường
cho học sinh.
- Thí điểm triển khai chuyển
đổi số toàn diện đối với Trường Cao đẳng Lào Cai, Trường THPT Chuyên tỉnh Lào
Cai và một số cơ sở giáo dục: Cụm liên trường Kim Tân, các cơ sở giáo dục thuộc
các đơn vị cấp xã thực hiện thí điểm chuyển đổi số toàn diện.
- Phát triển các nền tảng ứng
dụng, di động cung cấp các dịch vụ, xử lý, tư vấn, khai thác dữ liệu thông
tin về lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
3
|
Y tế:
- 100% cơ sở y tế có kết nối
băng thông rộng cáp quang;
- Xây dựng các ứng dụng
chuyên ngành theo hướng tập trung dựa trên nền tảng công nghệ số; Triển khai
dịch vụ công trực tuyến và một cửa của ngành y tế với các cơ sở dữ liệu y tế
mở. Công khai giá thuốc, giá trang thiết bị y tế, giá khám chữa bệnh, quản lý
an toàn vệ sinh thực phẩm,…
- Triển khai hệ thống thu thập
dữ liệu y tế và sử dụng hiệu quả các công cụ phân tích dữ liệu khám chữa bệnh,
quản lý thuốc, nhân lực, trang thiết bị,...
- 100% người dân đều có hồ sơ
số về sức khỏe cá nhân.
- Mỗi trạm y tế xã đều triển
khai hoạt động quản lý trạm y tế xã trên môi trường số. Mỗi cơ sở khám chữa bệnh
đều triển khai tư vấn khám, chữa bệnh từ xa.
- 100% cơ sở khám chữa bệnh
triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, đơn thuốc điện tử.
- 100% các bệnh viện từ hạng
2 trở lên cung cấp dịch vụ thanh toán viện phí trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công của tỉnh.
- Thí điểm triển khai chuyển
đổi số toàn diện đối với Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
- Phát triển các nền tảng ứng
dụng, di động cung cấp các dịch vụ, xử lý, tư vấn, khai thác dữ liệu thông
tin về lĩnh vực Y tế.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
4
|
Văn hóa và
Du lịch:
- Số hóa
các cơ sở dữ liệu văn hóa, du lịch: Hạ tầng du lịch, sản phẩm du lịch, bảo
tàng, thư viện, các khu, điểm du lịch, khu bảo tồn, khu danh thắng, tâm linh,
các loại hình văn hóa phi vật thể…
- Kết nối
liên thông giữa tỉnh Lào Cai với Trung ương, các địa phương trọng điểm về du
lịch và doanh nghiệp du lịch.
- Xây dựng
nền tảng quản lý du lịch, triển khai đồng bộ hệ sinh thái du lịch thông minh,
ứng dụng công nghệ thực tế ảo, công nghệ trí tuệ nhân tạo và các công nghệ mới
khác nhằm đưa đến những dịch vụ tốt nhất về trải nghiệm, tiện dụng, tăng giá
trị và sức hấp dẫn đối với khách du lịch cũng như các điểm đến du lịch, sản
phẩm dịch vụ du lịch, thuyết minh du lịch dịch tự động ra các ngôn ngữ phổ biến,…
- Xây dựng
các hệ thống quản lý lưu trú, giám sát an ninh, an toàn thông minh từ xa,
trung tâm thông tin và điều hành du lịch đảm bảo hỗ trợ khách du lịch 24/7
trong mọi trường hợp cần sự trợ giúp, khẩn cấp.
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
5
|
Nông nghiệp
và phòng chống thiên tai:
- Xây dựng
các hệ thống dữ liệu của ngành như: Theo dõi diễn biến rừng, đất đai, cây trồng,
vật nuôi, thủy sản, môi trường, thời tiết,… để người nông dân nâng cao năng suất
và chất lượng cây trồng, hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền
tảng số.
- Ứng dụng
công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám
sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính
xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm.
- Mỗi nông dân là một thương
nhân, mỗi hợp tác xã là một doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số với mục tiêu mỗi
người nông dân được định hướng, đào tạo ứng dụng công nghệ số trong sản xuất,
cung cấp, phân phối, dự báo (giá, thời vụ, ...) nông sản, đẩy mạnh phát triển
thương mại điện tử trong nông nghiệp.
-100% người nông dân trên địa
bàn tỉnh đều có khả năng truy cập, khai thác, sử dụng hiệu quả nền tảng dữ liệu
số về nông nghiệp, nền tảng truy xuất nguồn gốc, giảm sự phụ thuộc vào các
khâu trung gian từ sản xuất, phân phối đến người tiêu dùng;
- Phát triển mạng lưới các
thiết bị cảm biến (IoT) tại một số vùng, cơ sở sản xuất trọng điểm để theo
dõi, thu thập số liệu về tình hình sinh trưởng, sâu bệnh của cây trồng, vật
nuôi, số liệu về thời tiết, nhiệt độ, ẩm độ,...
- Phát triển các hệ thống,
thiết bị phục vụ công tác phòng chống thiên tai, phòng chống cháy rừng (trang
bị các cảm biến, trạm quan trắc… ở cơ sở, khu vực nguy cơ cao để thu thập
thông tin) và ứng dụng nền tảng trí tuệ nhân tạo để đưa ra cảnh báo, giúp cơ
quan chức năng, người dân có biện pháp ứng phó kịp thời.
- 100% các sản phẩm OCOP được
đưa lên các sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Phát triển
các nền tảng ứng dụng, di động cung cấp các dịch vụ, xử lý, tư vấn, khai thác
dữ liệu thông tin về lĩnh vực Nông nghiệp và phòng chống thiên tai.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
6
|
Tài Nguyên và Môi trường:
- Xây dựng các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu như: Cơ sở dữ liệu đất đai; quan trắc tài nguyên và môi
trường; đa dạng sinh học; nguồn thải; biến đổi khí hậu; khí tượng - thủy văn;
địa chất - khoáng sản;...
- Xây dựng và kết nối với bản
đồ số mở làm nền tảng phát triển các dịch vụ số, phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản
lý, xử lý sự cố môi trường.
- Tích hợp, kết nối hệ thống
dữ liệu tài nguyên và môi trường đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị thông
minh. Xây dựng, phát triển nền tảng dữ liệu mở tài nguyên và môi trường.
- Phát triển các nền tảng ứng
dụng, di động cung cấp các dịch vụ, xử lý, tư vấn, khai thác dữ liệu thông
tin về tài nguyên và môi trường.
|
Sở Tài Nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
7
|
Giao thông vận tải - Xây dựng:
- Xây dựng các hệ thống thông
tin và CSDL về quy hoạch, hệ thống hạ tầng kỹ thuật gồm: cầu, đường bộ, giao
thông đô thị, bãi đỗ xe, chiếu sáng công cộng, cây xanh đô thị, cấp thoát nước,
xử lý nước thải, rác thải đô thị, quản lý nhà và xây dựng công trình,…
- Đầu tư hệ thống cảm biến
IoT: Giao thông, đô thị; Hệ thống điều hành giao thông; hệ thống quan trắc
trên không về đô thị,…
- Phát triển các nền tảng ứng
dụng, di động cung cấp các dịch vụ, xử lý, tư vấn, khai thác dữ liệu thông
tin về lĩnh vực Giao thông vận tải - Xây dựng.
|
Sở Giao thông Vận tải - Xây dựng
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
8
|
An ninh trật tự:
- Triển khai giải pháp giám
sát trật tự, an toàn giao thông trên các khu vực trọng điểm, đường quốc lộ
trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai hệ thống quản
lý, thông báo lưu trú trực tuyến có kết nối, chia sẻ dữ liệu với các ngành,
lĩnh vực như thuế, du lịch,… thông qua nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu của
tỉnh;
- Xây dựng giải pháp thông
minh, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giám sát các hoạt động xuất nhập cảnh tại
các cửa khẩu của tỉnh;
- Triển khai ứng dụng đảm bảo
an ninh trật tự tại đơn vị cấp xã trên nền tảng ứng dụng công dân của tỉnh để
tương tác giữa người dân và đơn vị công an phường, xã, thị trấn trên địa bàn
tỉnh;
- Thực hiện cải cách hành
chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, ứng dụng công nghệ số để phục vụ tổ chức,
cá nhân được tốt hơn.
- Phát triển các nền tảng ứng
dụng, di động cung cấp các dịch vụ, xử lý, tư vấn, khai thác dữ liệu thông
tin về lĩnh vực An ninh trật tự.
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
9
|
Chuyển đổi số, phát triển Khu
Kinh tế cửa khẩu thành mô hình mẫu thông minh, mở rộng giao thương qua kết nối
số:
- 100% người nhập cảnh, xuất
cảnh đều có thể dễ dàng, giảm thiểu thời gian, nhanh chóng thực hiện các thủ
tục cần thiết nhờ sự trợ giúp hiệu quả của các quy trình đã được tự động hóa;
- 100% hàng hóa xuất nhập khẩu,
phương tiện xuất nhập cảnh được quản lý từ khâu đầu đến khâu cuối sử dụng nền
tảng công nghệ số, giảm thiểu thời gian, nhanh chóng thực hiện thủ tục hải
quan;
- Xây dựng CSDL các chính
sách pháp luật và thông tin về hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh phục
vụ các hoạt động kết nối giao thương nhằm tìm kiếm đơn hàng xuất nhập khẩu;
Xây dựng hệ thống thông tin đối với hệ thống logistics khu kinh tế cửa khẩu kết
nối, chia sẻ dữ liệu với các đối tác và hệ thống logistics trong cả nước.
|
Ban Quản lý khu kinh tế
|
Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan, Sở Công
Thương, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
10
|
Thí điểm chuyển đổi số toàn
diện tại một số địa phương cấp xã:
|
|
|
Hàng năm
|
10.1
|
Cấp tỉnh: Lựa chọn các xã,
phường: Cốc Lếu (Lào Cai), Sa Pa, Mường Hoa (Sa Pa), Gia Phú (Bảo Thắng).
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
UBND thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, huyện Bảo Thắng
|
Hàng năm
|
10.2
|
Mỗi địa phương cấp huyện lựa
chọn tối thiểu 01 đơn vị cấp xã để thực hiện chuyển đổi số toàn diện.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
11
|
Thực hiện thí điểm xây dựng tổ
dân phố và thôn nông thôn mới thông minh tại thành phố Lào Cai và huyện Bảo
Thắng
|
UBND thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng, Sở Công Thương.
|
Hàng năm
|
./.