QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG
TÂM THÔNG TIN TRỰC THUỘC VĂN PHÒNG UBND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1556/QĐ-UBND ngày 01/7/2013 của Chủ tịchi Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Trung tâm Thông tin trực thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh là đơn vị sự nghiệp
có thu, tự chủ, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Trung tâm Thông tin có chức năng giúp Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức các hoạt động về Cổng thông tin
điện tử tỉnh, Công báo và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tin học hóa quản
lý hành chính nhà nước, cụ thể:
a) Quản lý, tổ chức hoạt
động Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bình Thuận theo quy định tại Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
b) Quản lý, xuất bản
và phát hành Công báo cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định số
100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo và Thông tư số
03/2011/TT-VPCP ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP về Công báo;
c) Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ tin học hóa quản lý hành chính nhà nước của Văn phòng UBND tỉnh
theo Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
3. Trung tâm Thông tin chịu sự chỉ đạo và quản
lý trực tiếp của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn về Công báo của cơ quan Công báo thuộc
Văn phòng Chính phủ và chịu sự quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông
tin, Cổng thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh theo quy định
hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Quản lý, tổ chức hoạt
động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh:
a) Tham mưu xây dựng và thực hiện
kế hoạch tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, trong nước và quốc tế; quảng bá hình ảnh,
thương hiệu của tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh;
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh trong việc cung cấp để
phổ biến kịp thời thông tin về quản lý và chỉ đạo điều hành; tích hợp, duy trì
thông tin về thủ tục hành chính, các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh;
c) Tham mưu xây dựng kế hoạch
đào tạo, tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến hoạt động Cổng
thông tin điện tử của tỉnh theo quy định của pháp luật; nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử;
d) Đầu mối tiếp nhận, chuyển cấp
có thẩm quyền xem xét xử lý và trả lời theo quy định của pháp luật những phản
ánh, kiến nghị của tổ chức và cá nhân gửi qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
e) Tham gia xây dựng và phát
triển các trang thông tin điện tử thành viên của các sở, ban, ngành, các huyện,
thị xã, thành phố và tích hợp lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
g) Thực hiện các hoạt động dịch vụ có liên quan khác theo quy định của
pháp luật;
h) Được sử dụng đội ngũ cộng
tác viên và trả nhuận bút cho đội ngũ công tác viên theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quản lý,
xuất bản và phát hành Công báo cấp tỉnh:
a) Giúp
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các ngành, các cấp thực hiện các lĩnh vực liên quan đến công tác Công báo;
b) Tiếp nhận,
đăng ký, lưu trữ các văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi đến để
đăng trên Công báo tỉnh;
c) Rà soát,
kiểm tra, sửa lỗi hoặc đính chính các lỗi chính tả và thể thức kỹ thuật trình
bày văn bản hành chính theo thẩm quyền; thông báo, kiến nghị cơ quan thẩm quyền
ban hành văn bản chỉnh sửa, đính chính các nội dung không phù hợp, không đúng thẩm
quyền và không đúng quy định của pháp luật trước và sau khi văn bản được đăng
trên Công báo tỉnh;
d) Hoàn chỉnh
văn bản để công bố trên Công báo in và Công báo điện tử;
e) Trực tiếp
quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ký kết, thực hiện và thanh lý các hợp đồng in ấn,
phát hành Công báo theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức
kiểm tra việc quản lý, sử dụng Công báo ở các cơ quan, đơn vị; kiến nghị việc
quản lý, sử dụng Công báo theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ tin học hóa quản lý hành chính nhà nước:
a) Giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh
xây dựng kế hoạch tin học hóa quản lý hành chính nhà nước 05 năm và hàng năm phục
vụ hoạt động của cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu tổ chức thực
hiện theo từng giai đoạn;
b) Xây dựng và quản trị cơ sở hạ
tầng mạng tin học phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; hệ thống hội nghị truyền hình; các phần mềm ứng dụng; hỗ trợ
các cơ quan, đơn vị trong việc ứng dụng công nghệ thông tin;
c) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh và các tổ chức liên quan đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin cho mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh và Cổng thông tin điện tử;
d) Xây dựng và thực hiện kế hoạch
đào tạo về công nghệ thông tin của Văn phòng UBND tỉnh và tham gia đào tạo cho
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh; hợp tác với các đơn vị
chuyên ngành công nghệ thông tin để đào tạo và phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin;
e)
Nghiên cứu đề xuất và chủ trì thực hiện các đề tài, dự án khoa học về lĩnh vực
công nghệ thông tin phục vụ công tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước;
g) Tư vấn, giám sát, chuyển
giao công nghệ, phát triển phần mềm, cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực công nghệ
thông tin và truyền thông.
4. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, nhuận bút và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người
lao động và cộng tác viên theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý,
sử dụng tài sản được giao; kinh phí được cấp và các nguồn tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
6. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Trung tâm
Thông tin:
Trung tâm Thông tin có
Giám đốc và 01 Phó giám đốc;
Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, làm việc theo
chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm;
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được
Giám đốc phân công theo dõi một số nhiệm vụ công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công.
2. Cơ cấu tổ chức:
Trung tâm có 03 phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính - Công báo;
- Phòng Công nghệ thông tin;
- Phòng Thông tin điện tử.
Các phòng có Trưởng phòng giúp
Giám đốc thực hiện nhiệm vụ và quản lý viên chức của phòng.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng do Giám đốc
Trung tâm quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Giám
đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng theo quy định về phân công, phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Biên chế của Trung tâm là biên
chế sự nghiệp, được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trong
tổng biên chế hành chính sự nghiệp của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và trên cơ sở Đề án vị trí việc làm của Trung tâm Thông tin được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra, Trung tâm được hợp đồng
thêm một số lao động hưởng lương từ nguồn kinh phí tự chủ theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ và từ nguồn thu dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Số lượng hợp đồng lao động này do Văn phòng UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Mối quan hệ công
tác
1. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trung tâm chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu về tình hình hoạt động của đơn vị.
2. Đối với cơ quan Công báo Trung ương:
Trung tâm chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
nghiệp vụ chuyên môn về Công báo của cơ quan Công báo thuộc Văn phòng Chính phủ.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
Trung tâm chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
ngành của các cơ quan này và sự quản lý chuyên ngành về thông tin, truyền thông
của Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật.
4. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Trung tâm có mối quan hệ phối hợp theo quy định
hiện hành của pháp luật.
5. Đối với các đơn vị trực thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trung tâm có
mối quan hệ bình đẳng, phối hợp để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo Giám đốc Trung tâm Thông tin thực hiện tốt những nội dung
tại Quy định này.
Quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần
sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Trung tâm Thông tin báo cáo Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.