THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
146/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NHẬN THỨC, PHỔ CẬP KỸ NĂNG VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát
triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN
ĐIỂM
1. Nâng cao nhận thức là tiên quyết
để thực hiện chuyển đổi số vì nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi
số.
2. Phổ cập kỹ năng số là chìa
khóa để người dân được tiếp cận kiến thức, kỹ năng số để cùng tham gia vào quá
trình chuyển đổi số, mở ra cơ hội tiếp cận các dịch vụ số một cách bình đẳng,
giúp xây dựng một xã hội số bao trùm và toàn diện.
3. Phát triển nguồn nhân lực là
then chốt để thực hiện chuyển đổi số hiệu quả và bền vững, giúp thực hiện thành
công các mục tiêu trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
nhận thức và hành động của lãnh đạo và cán bộ của các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp để thúc đẩy thực hiện chuyển đổi số. Phổ cập kỹ năng số cho các đối tượng
tham gia vào quá trình chuyển đổi số quốc gia. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh
vực, từng địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến 2025:
- Lãnh đạo các cấp, các ngành
trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhận thức sâu sắc về chuyển đổi số để chỉ
đạo thực hiện chuyển đổi số tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Mọi người dân được
cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức về đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về chuyển đổi số trên các phương tiện truyền
thông, mạng xã hội.
- 100% cán bộ lãnh đạo, cán bộ
công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước, các tập đoàn, tổng
công ty nhà nước hàng năm được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật
kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số, công nghệ số.
- 100% cán bộ chuyên trách chuyển
đổi số, công nghệ thông tin hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về công
nghệ số và được đánh giá trực tuyến kết quả đào tạo qua Hệ thống đánh giá, sát
hạch chuẩn kỹ năng số quốc gia.
- 70% số người dân trong độ tuổi
lao động biết đến và có kỹ năng sử dụng các loại hình dịch vụ công trực tuyến
và các dịch vụ số thiết yếu khác trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông,
du lịch, ngân hàng; cơ bản nắm được cách thức sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu.
- 100% các bộ, cơ quan ngang bộ,
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng được mạng lưới chuyển đổi số
đến tận cấp cơ sở với đội ngũ thành viên được thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cập
nhật kiến thức, kỹ năng làm nòng cốt cho tiến trình chuyển đổi số trong các
ngành, các cấp.
- Đào tạo được tối thiểu 1.000
chuyên gia chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực, địa phương để trở thành lực
lượng nòng cốt dẫn dắt, tổ chức và lan tỏa tiến trình chuyển đổi số quốc gia.
- Hoàn thiện mô hình "Giáo dục
đại học số" và thí điểm triển khai mô hình tại một số cơ sở giáo dục đại học.
Khuyến khích các trường đại học dân lập tham gia thí điểm triển khai mô hình.
- Đào tạo được 5.000 kỹ sư, cử
nhân, cử nhân thực hành chất lượng cao chuyên ngành công nghệ số tại các trường
đại học, cao đẳng có thế mạnh trong đào tạo về chuyển đổi số.
- 50% cơ sở giáo dục các cấp từ
tiểu học đến trung học phổ thông có tổ chức các hoạt động giáo dục STEM/STEAM và
kỹ năng số.
b) Mục tiêu đến 2030:
- 90% số người dân trong độ tuổi
lao động biết đến các loại hình dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ số thiết
yếu khác trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông, du lịch, ngân hàng;
thành thạo cách thức sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu.
- Hoàn thiện và mở rộng triển
khai mô hình "Giáo dục đại học số" tới tối thiểu 50% các trường đại học
công lập trong toàn quốc.
- Đào tạo được 20.000 kỹ sư, cử
nhân, cử nhân thực hành chất lượng cao chuyên ngành công nghệ số tại các trường
đại học, cao đẳng có thế mạnh trong đào tạo về chuyển đổi số.
- 80% cơ sở giáo dục các cấp từ
tiểu học đến trung học phổ thông có tổ chức các hoạt động giáo dục STEM/STEAM
và kỹ năng số.
III. CÁC
NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
1. Nhóm các nhiệm vụ nâng cao nhận
thức về chuyển đổi số
a) Xây dựng các chiến dịch truyền
thông số trải rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về chuyển đổi số;
thiết lập và phát triển các trang (tài khoản/kênh) trên các nền tảng mạng xã hội;
xây dựng Cổng thông tin điện tử chính thức về Chương trình chuyển đổi số quốc
gia tích hợp trợ lý ảo tự động trả lời cơ quan, tổ chức, người dân, doanh nghiệp
các nội dung liên quan đến chuyển đổi số; sử dụng công nghệ trí tuệ (AI), hệ thống
tương tác tự động (chatbot) để thực hiện tuyên truyền tự động.
b) Tổ chức cuộc thi thiết kế bộ
nhận diện, khẩu hiệu đẹp, hay, ý nghĩa, hiệu quả truyền thông cao, dễ thể hiện,
in ấn, trang trí, trưng bày tại nhiều nơi, trên nhiều phương tiện, chất liệu
cho Chương trình chuyển đổi số quốc gia.
c) Xây dựng, thiết lập và duy trì
thường xuyên các chuyên mục, chuyên trang về chuyển đổi số trên các phương tiện
thông tin đại chúng; đưa tin, đặt bài, viết bài về chuyển đổi số trên hệ thống
báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến; tuyên truyền trên
các cổng/trang thông tin điện tử, mạng nội bộ của các cơ quan, tổ chức nhà nước.
d) Sản xuất các chương trình,
phim tài liệu, phóng sự, bài hát, trao đổi, đối thoại, chuyên đề chuyên sâu về
chuyển đổi số trên hệ thống phát thanh, truyền hình; sản xuất các nội dung tin
bài, ảnh, video, clip tạo xu thế về chuyển đổi số để đăng, phát trên các kênh,
nền tảng khác nhau và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
đ) Tổ chức các chương trình trò
chơi trên truyền hình, cuộc thi tìm hiểu về chuyển đổi số trên các kênh truyền
hình, khuyến khích sự tham gia của các nhân vật tiêu biểu, người nổi tiếng, người
có ảnh hưởng với công chúng.
e) Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tọa đàm, các cuộc triển lãm, trưng bày lưu động về sản phẩm số, giải pháp số,
các thành tựu về chuyển đổi số của Việt Nam; lồng ghép nội dung về chuyển đổi số
trong các cuộc triển lãm, giới thiệu về đất nước, con người, văn hóa, du lịch
Việt Nam ở nước ngoài; các cuộc thi tìm hiểu về chuyển đổi số, báo chí viết về
chuyển đổi số và Chương trình chuyển đổi số quốc gia.
g) Xây dựng các chương trình phát
thanh tuyên truyền về chuyển đổi số phù hợp với chủ trương, định hướng chuyển đổi
số của từng địa phương và đặc điểm của các vùng miền nhằm phục vụ tuyên truyền
thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở; thực hiện truyền thông về chuyển đổi số
qua các mạng xã hội phổ biến tại Việt Nam.
h) Tuyên truyền trực quan, sử dụng
pa-nô, áp phích, tranh cổ động, đồ họa thông tin (infographic), đồ họa chuyển động
(motion graphics), các vật dụng được in ấn thông tin tuyên truyền, biểu trưng
nhận diện thông điệp tuyên truyền về chuyển đổi số.
i) Sưu tầm, biên tập, biên dịch,
biên soạn, xây dựng các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước về chuyển
đổi số để tuyên truyền sử dụng chung cho các đối tượng và theo chủ đề, chuyên đề
phù hợp. Chia sẻ rộng rãi để các cơ quan, đơn vị có thể khai thác, sử dụng
chung.
k) Sản xuất các nội dung chuyên
biệt về tiềm năng, thế mạnh và các thành tựu của Việt Nam trong chuyển đổi số, ứng
dụng công nghệ số như công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao,
thành phố, đô thị thông minh. Cung cấp thông tin cho các tổ chức quốc tế thực
hiện đánh giá, xếp hạng Việt Nam trong các chỉ số toàn cầu về Chính phủ số,
Chính phủ điện tử (EGDI), công nghệ thông tin (IDI), an toàn thông tin (GCI),
năng lực cạnh tranh (GCI) và đổi mới sáng tạo (GII).
l) Chia sẻ kinh nghiệm trong công
tác chuyển đổi số của các nước trong khu vực và quốc tế; tổng hợp các mô hình
và giải pháp chuyển đổi số trong các lĩnh vực; phân tích xu hướng và tác động của
chuyển đổi số đến các ngành nghề mới, chuyển dịch nghề nghiệp trong xã hội; giới
thiệu để nhân rộng các mô hình, giải pháp chuyển đổi số.
m) Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng
các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến
có giá trị trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia.
2. Nhóm các nhiệm vụ về phổ cập kỹ
năng chuyển đổi số
a) Xây dựng Nền tảng học trực tuyến
mở đại trà (MOOCs) về kỹ năng số cho phép người dân truy cập miễn phí để tự học
các kỹ năng số. Các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ
vào nội dung, học liệu trên Nền tảng để thực hiện giảng dạy, phổ cập kỹ năng số.
Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia xây dựng kho học liệu
số phù hợp với các tiêu chuẩn trên Nền tảng.
b) Tổ chức các chương trình đào tạo,
đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, kỹ năng số
cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan từ
trung ương đến cấp xã, trong tổ chức, doanh nghiệp nhà nước và cơ quan thông tấn,
báo chí. Lồng ghép, đưa nội dung nâng cao nhận thức về chuyển đổi số vào chương
trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công
chức, chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.
Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tư nhân triển khai các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về chuyển đổi số, kỹ năng số cho người lao động trong tổ
chức, doanh nghiệp của mình.
c) Phổ cập kỹ năng số cho người
dân qua Nền tảng học trực tuyến mở đại trà, đào tạo theo hướng cá nhân hóa.
Phát triển kỹ năng số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng
các dịch vụ số, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các
lĩnh vực y tế, giáo dục, thương mại. Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người
dân được học tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm và công nhận chứng
chỉ đào tạo trực tuyến.
d) Hợp tác với các tổ chức có uy
tín về đào tạo kỹ năng số trong và ngoài nước để xây dựng các chương trình đào
tạo về kỹ năng số.
đ) Xây dựng và thường xuyên cập
nhật phương pháp, tiêu chí đo lường kỹ năng số, khoảng cách số phù hợp với
thông lệ quốc tế. Hàng năm thực hiện đánh giá và công bố.
3. Nhóm các nhiệm vụ về phát triển
nguồn nhân lực chuyển đổi số
a) Tổ chức các khóa đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, công nghệ số cho đội ngũ là cán bộ lãnh đạo,
quản lý, cán bộ làm công tác tham mưu chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước
đến cấp xã, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
b) Lựa chọn tối thiểu 1.000 cán bộ
từ các cơ quan nhà nước ở trung ương, địa phương và một số tập đoàn, tổng công
ty nhà nước để đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số, công nghệ số, kỹ
năng tổng hợp, phân tích dữ liệu số để hỗ trợ ra quyết định phù hợp theo chuyên
môn, ngành nghề, lĩnh vực.
c) Hình thành mạng lưới chuyên
gia chuyển đổi số quốc gia trên cơ sở liên kết 1.000 chuyên gia chuyển đổi số với
các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước làm việc trong lĩnh vực chuyển
đổi số, công nghệ số để gắn kết sức mạnh tri thức, thúc đẩy chuyển đổi số.
d) Xây dựng, ban hành và tổ chức
triển khai thí điểm mô hình "Giáo dục đại học số" tại một số trường đại
học phù hợp. Xây dựng, ban hành Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi số cơ sở
giáo dục đại học.
đ) Tổ chức đào tạo giáo viên dạy
các hoạt động giáo dục liên quan đến tin học, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội,
công nghệ, kỹ thuật và nghệ thuật trong các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến
trung học phổ thông về phương pháp STEM/STEAM.
e) Tổ chức đào tạo đội ngũ giảng
viên, nghiên cứu viên chuyên ngành công nghệ số như công nghệ trí tuệ nhân tạo,
chuỗi khối, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, tài chính số, kinh doanh số, truyền
thông số,... Tổ chức đào tạo bổ sung, cập nhật các kiến thức, kỹ năng số cho giảng
viên đại học, nhất là giảng viên các chuyên ngành kinh tế và xã hội.
g) Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
đại học, sau đại học ở các lĩnh vực, ngành, nghề mở thêm chuyên ngành đào tạo
hoặc cập nhật, bổ sung nội dung đào tạo về chuyển đổi số trong lĩnh vực, ngành,
nghề của mình. Đổi mới chương trình đào tạo và tăng chỉ tiêu đào tạo đối với
các ngành công nghệ, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ. Chuẩn hóa các chuyên ngành
đào tạo gắn với nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế.
h) Xây dựng và tổ chức triển khai
Chương trình STEM/STEAM trong giáo dục phổ thông với lộ trình triển khai cụ thể.
Trong đó, ưu tiên triển khai thí điểm ở các thành phố trực thuộc trung ương và
một số địa phương trước khi nhân rộng quy mô toàn quốc.
i) Xây dựng và tổ chức triển khai
Chương trình “Học từ làm việc thực tế”, trong đó cơ quan nhà nước có vai trò dẫn
dắt, liên kết các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đào tạo
với doanh nghiệp để xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu
thực tế và đặt hàng của doanh nghiệp. Xây dựng và tổ chức triển khai các nền tảng
số kết nối các cơ sở giáo dục, đào tạo với các doanh nghiệp nhằm trao đổi thông
tin, thúc đẩy học từ làm việc thực tế; đào tạo và đào tạo lại kỹ năng số cho
người lao động thích ứng với thị trường lao động, kết nối cung cầu thị trường
lao động.
k) Triển khai mạng lưới hệ thống
thư viện điện tử, các nền tảng tài nguyên giáo dục mở; thí điểm xây dựng và triển
khai chương trình sách giáo khoa mở cho phép học sinh, sinh viên truy cập trực
tuyến miễn phí phục vụ học tập, tra cứu thông tin, nâng cao khả năng tiếp cận
kiến thức của các đối tượng yếu thế trong xã hội, tiết kiệm chi phí in ấn hàng
năm.
l) Xây dựng và định kỳ hàng năm
công bố báo cáo dự báo về nhu cầu thị trường nhân lực và tương lai nghề nghiệp trong
lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông, an toàn thông tin mạng tại
Việt Nam để có giải pháp đào tạo phù hợp; cập nhật xu thế và giới thiệu về một
số ngành, nghề mới yêu cầu các kỹ năng mới.
IV. CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm các giải pháp về cơ chế,
chính sách
a) Nghiên cứu, xây dựng và ban
hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, triển khai đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên trách và trực tiếp triển
khai chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước.
b) Áp dụng hình thức khen thưởng
đột xuất và kịp thời cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến,
cách làm đột phá, sáng tạo trong chuyển đổi số, giúp mang lại hiệu quả cao
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và lợi ích cho cộng đồng.
c) Nghiên cứu, xây dựng và ban
hành cơ chế, chính sách thu hút các giảng viên giỏi tham gia giảng dạy về chuyển
đổi số, công nghệ số tại các cơ sở giáo dục; xây dựng chính sách ưu tiên để thu
hút học sinh, sinh viên học chuyên sâu các chuyên ngành về chuyển đổi số, công
nghệ số; xây dựng quỹ học bổng từ nguồn đóng góp, tài trợ của các tổ chức, tập
đoàn, hãng công nghệ để cấp cho sinh viên theo học chuyên sâu các ngành về chuyển
đổi số, công nghệ số có thành tích học tập xuất sắc.
2. Nhóm các giải pháp hỗ trợ triển
khai
a) Truyền thông, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội về vai
trò, ý nghĩa của Đề án, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong thực hiện chuyển đổi
số và các nội dung của Đề án.
b) Tăng cường hợp tác quốc tế để
trao đổi kinh nghiệm về đào tạo, nghiên cứu công nghệ số, kỹ năng số, kinh tế số
và xã hội số; khuyến khích các cơ sở giáo dục của Việt Nam xây dựng, triển khai
các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi giảng viên, học viên với các cơ sở
giáo dục, nghiên cứu về chuyển đổi số, công nghệ số, kỹ năng số có uy tín trên
thế giới.
c) Chọn lọc các chương trình tiên
tiến của nước ngoài để hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo theo chuẩn quốc
tế đào tạo kỹ sư, cử nhân chuyên sâu về chuyển đổi số, công nghệ số.
d) Khuyến khích, hỗ trợ các hình
thức hợp tác giữa nhà trường, viện nghiên cứu và tổ chức, doanh nghiệp trong và
ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực chuyển đổi số; xây dựng
chương trình phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tập đoàn, doanh nghiệp để hỗ trợ
sinh viên thực tập, làm việc thực tế tại các tổ chức, doanh nghiệp, viện nghiên
cứu.
đ) Xây dựng cơ chế quản lý, kiểm
định, sát hạch và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục,
đào tạo về chuyển đổi số, công nghệ số nhằm chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đào
tạo.
3. Nhóm các giải pháp về cơ chế
tài chính
a) Ưu tiên bố trí kinh phí từ
ngân sách nhà nước để triển khai Đề án, huy động các nguồn lực tài chính từ xã
hội và các nguồn kinh phí khác cho hoạt động nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ
năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số.
b) Ngân sách trung ương bảo đảm
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc phạm vi Đề án được giao cho
các bộ, các cơ quan trung ương chủ trì và các hoạt động chỉ đạo, điều hành triển
khai Đề án.
c) Địa phương có trách nhiệm bảo
đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc phạm vi Đề án được giao
cho các địa phương chủ trì.
d) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế bố trí kinh phí từ ngân sách của mình để đào tạo chuyển đổi số cho cán bộ
thuộc cơ quan, đơn vị mình.
đ) Ưu tiên bố trí kinh phí để triển
khai các chương trình, dự án đào tạo thực hành ngắn hạn về chuyển đổi số, công
nghệ số, kỹ năng số cho cán bộ chuyên trách tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
e) Ưu tiên kinh phí từ các chương
trình học bổng để đào tạo giảng viên, nghiên cứu viên và cán bộ chuyên trách về
công nghệ số ở nước ngoài; ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước, huy động
các nguồn lực từ xã hội và các nguồn tài trợ quốc tế để đầu tư xây dựng các cơ
sở giáo dục trọng điểm về công nghệ số, kinh tế số và xã hội số.
g) Khuyến khích các cơ sở giáo dục
đại học ưu tiên bố trí ngân sách từ các nguồn thu hợp pháp theo quy định để triển
khai đào tạo, nghiên cứu phát triển về chuyển đổi số, công nghệ số.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tổ chức triển khai thực
hiện Đề án; tổng hợp thông tin, số liệu về tình hình, kết quả thực hiện Đề án;
định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả triển khai Đề án.
b) Năm 2023 tổ chức sơ kết tình
tình thực hiện Đề án, kịp thời đề xuất điều chỉnh các nội dung nhiệm vụ, giải
pháp của Đề án trong trường hợp cần thiết. Tổng kết, đánh giá kết quả triển
khai thực hiện Đề án vào năm 2025.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại
học, sau đại học xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo đội ngũ giảng viên, nghiên
cứu viên chuyên ngành chuyển đổi số, công nghệ số và mở thêm các chuyên ngành
đào tạo hoặc cập nhật, bổ sung nội dung đào tạo về chuyển đổi số, công nghệ số
trong các chuyên ngành đào tạo hiện có.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông
tin và Truyền thông xây dựng và tổ chức triển khai thí điểm mô hình "Giáo
dục đại học số"; xây dựng, ban hành Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi
số cơ sở giáo dục đại học.
c) Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp cải thiện và nâng cao xếp hạng Chỉ số nguồn nhân lực theo phương pháp đánh
giá Chính phủ điện tử của Liên Hợp quốc.
3. Bộ Nội vụ
Nghiên cứu, đưa nội dung nâng cao
nhận thức về chuyển đổi số vào chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản
lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu
vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.
4. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo đội ngũ giáo viên chuyển đổi số, công
nghệ số và mở thêm các ngành đào tạo hoặc cập nhật, bổ sung nội dung đào tạo về
chuyển đổi số, công nghệ số trong các chuyên ngành đào tạo hiện có.
b) Truyền thông cho các tầng lớp
lao động dễ bị tác động, ảnh hưởng bởi chuyển đổi số trong xã hội để kịp thời cập
nhật thông tin, kiến thức nhằm nâng cao khả năng thích ứng với môi trường mới.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và tổ chức triển khai
Chương trình "Học từ làm việc thực tế".
d) Xây dựng và tổ chức triển khai
các nền tảng số kết nối các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp nhằm trao đổi
thông tin, thúc đẩy học từ làm việc thực tế; đào tạo và đào tạo lại kỹ năng số
cho người lao động, kết nối cung cầu thị trường lao động.
đ) Phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông xây dựng Khung phổ cập kỹ năng số quốc gia, Nền tảng học trực tuyến
mở đại trà (MOOCs) về kỹ năng số và Hệ thống đánh giá, sát hạch chuẩn kỹ năng số
quốc gia.
5. Bộ Tài chính
Căn cứ đề xuất và khả năng cân đối
ngân sách trung ương, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí trong dự toán chi
thường xuyên của các bộ, ngành trung ương và địa phương để thực hiện Đề án theo
Luật Ngân sách nhà nước.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Tổng hợp các dự án đầu tư để
thực hiện Đề án từ nguồn vốn đầu tư công trên cơ sở đề xuất của các bộ, ngành
trung ương và địa phương theo các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu
tư công trong từng giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông
tin và Truyền thông tổng hợp ngân sách Nhà nước chi đầu tư; bố trí, phân bổ
kinh phí đầu tư thực hiện nhiệm vụ, giải pháp thuộc Đề án; hướng dẫn quản lý đầu
tư thực hiện các nội dung thuộc Đề án.
7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch
thực hiện Đề án cho cả giai đoạn và kế hoạch hàng năm, bảo đảm đồng bộ các nội
dung kế hoạch với kế hoạch phát triển chính phủ số, chính quyền số, kinh tế số,
xã hội số của cơ quan, địa phương mình.
b) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được phân công tại Phụ lục kèm theo.
c) Bảo đảm kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án.
d) Cử cán bộ và bố trí kinh phí
cho cán bộ tham gia chương trình đào tạo 1.000 chuyên gia chuyển đổi số và các
hoạt động của mạng lưới chuyên gia chuyển đổi số quốc gia theo sự điều phối của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
đ) Thực hiện tổng hợp, đánh giá,
báo cáo kết quả triển khai Đề án và gửi Bộ Thông tin và Truyền thông chậm nhất
vào ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài
Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan truyền thông, báo chí
khác: chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh truyền thông,
tuyên truyền về kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án. Chủ động
sản xuất các tin, bài, phóng sự, phim tài liệu, chương trình, trò chơi trên
truyền hình. Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền trên các chương trình
phát thanh, truyền hình về Chương trình chuyển đổi số quốc gia và các nội dung
liên quan đến chuyển đổi số.
9. Các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp nhà nước: bố trí đủ nguồn lực và kinh phí để tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, phổ cập kỹ năng, phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số. Phối hợp với
các bộ ngành liên quan và các cơ sở giáo dục, đào tạo để thực hiện Chương trình
"Học từ làm việc thực tế". Tích cực tài trợ, ủng hộ xây dựng các quỹ
học bổng phục vụ đào tạo nguồn nhân lực chuyển đổi số.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KSTT (2).VTA.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO NHẬN THỨC,
PHỔ CẬP KỸ NĂNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Nhiệm
vụ, giải pháp
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Xây
dựng cơ chế, chính sách
|
1
|
Xây dựng và ban hành cơ chế,
chính sách hỗ trợ, triển khai đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyển
đổi số cho đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên trách và trực tiếp triển khai chuyển
đổi số trong các cơ quan nhà nước
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2025
|
2
|
Áp dụng hình thức khen thưởng đột
xuất và kịp thời cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến, cách
làm đột phá, sáng tạo trong chuyển đổi số, giúp mang lại hiệu quả cao trong
hoạt động của cơ quan, tổ chức và lợi ích cho cộng đồng
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2025
|
3
|
Xây dựng và ban hành cơ chế,
chính sách thu hút các giảng viên giỏi tham gia giảng dạy về chuyển đổi số,
công nghệ số tại các cơ sở giáo dục; xây dựng chính sách ưu tiên để thu hút học
sinh, sinh viên khá giỏi theo học chuyên sâu các chuyên ngành về chuyển đổi số,
công nghệ số
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông; các cơ sở giáo dục
|
2022
- 2025
|
4
|
Vận động xây dựng quỹ học bổng
từ nguồn đóng góp, tài trợ của các tổ chức, tập đoàn, hãng công nghệ để cấp
cho sinh viên theo học chuyên sâu các ngành về chuyển đổi số, công nghệ số có
thành tích học tập xuất sắc
|
Các
địa phương, các cơ sở giáo dục và đào tạo
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2030
|
II
|
Nâng
cao nhận thức về chuyển đổi số
|
1
|
Xây dựng các chiến dịch truyền thông
số trải rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về chuyển đổi số; thiết
lập và phát triển các trang (tài khoản/kênh) trên các nền tảng mạng xã hội
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2030
|
2
|
Xây dựng Cổng thông tin điện tử
chính thức về Chương trình chuyển đổi số quốc gia tích hợp trợ lý ảo tự động
trả lời cơ quan, tổ chức, người dân, doanh nghiệp các nội dung liên quan đến
chuyển đổi số; sử dụng công nghệ trí tuệ (AI), hệ thống tương tác tự động
(chatbot) để thực hiện tuyên truyền tự động
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
2022
- 2023
|
3
|
Tổ chức cuộc thi thiết kế bộ nhận
diện và khẩu hiệu đẹp, hay, ý nghĩa, hiệu quả truyền thông cao, dễ thể hiện,
in ấn, trang trí, trưng bày tại nhiều nơi, trên nhiều phương tiện, chất liệu
cho Chương trình chuyển đổi số quốc gia
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
2022
- 2025
|
4
|
Xây dựng, thiết lập và duy trì
thường xuyên các chuyên mục, chuyên trang về chuyển đổi số trên các phương tiện
thông tin đại chúng; đưa tin, đặt bài, viết bài về chuyển đổi số trên hệ thống
báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến; tuyên truyền
trên các cổng/trang thông tin điện tử, mạng nội bộ của các cơ quan, tổ chức
nhà nước
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2030
|
5
|
Sản xuất các chương trình, phim
tài liệu, phóng sự, bài hát, trao đổi, đối thoại, chuyên đề chuyên sâu về
chuyển đổi số trên hệ thống phát thanh, truyền hình; sản xuất các nội dung
tin bài, ảnh, video, clip tạo xu thế về chuyển đổi số để đăng, phát trên các
kênh, nền tảng khác nhau và trên các phương tiện thông tin đại chúng
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2030
|
6
|
Tuyên truyền trực quan, sử dụng
pa-nô, áp phích, tranh cổ động, đồ họa thông tin (infographic), đồ họa chuyển
động (motion graphics), các vật dụng được in ấn thông tin tuyên truyền, biểu
trưng nhận diện thông điệp tuyên truyền về chuyển đổi số
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2030
|
7
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tọa đàm, các cuộc triển lãm, trưng bày lưu động về sản phẩm số, giải pháp số,
các thành tựu về chuyển đổi số của Việt Nam
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
8
|
Lồng ghép nội dung về chuyển đổi
số trong các cuộc triển lãm, giới thiệu về đất nước, con người, văn hóa, du lịch
Việt Nam ở nước ngoài
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2030
|
9
|
Tổ chức các chương trình trò chơi
trên truyền hình, cuộc thi tìm hiểu về chuyển đổi số trên các kênh truyền
hình, khuyến khích sự tham gia của các nhân vật tiêu biểu, người nổi tiếng,
người có ảnh hưởng với công chúng
|
Đài
Truyền hình Việt Nam
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
10
|
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về
chuyển đổi số, báo chí viết về chuyển đổi số và Chương trình chuyển đổi số quốc
gia
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
11
|
Xây dựng các chương trình phát
thanh tuyên truyền về chuyển đổi số phù hợp với chủ trương, định hướng chuyển
đổi số của từng địa phương và đặc điểm của các vùng miền nhằm phục vụ tuyên
truyền thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở; thực hiện truyền thông về chuyển
đổi số qua các mạng xã hội phổ biến tại Việt Nam
|
Đài
Tiếng nói Việt Nam; các địa phương
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2030
|
12
|
Sưu tầm, biên tập, biên dịch,
biên soạn, xây dựng các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước về chuyển
đổi số để tuyên truyền sử dụng chung cho các đối tượng và theo chủ đề, chuyên
đề phù hợp. Chia sẻ rộng rãi để các cơ quan, đơn vị có thể khai thác, sử dụng
chung
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
13
|
Truyền thông về chuyển đổi số kết
hợp giữa các phương tiện truyền thông truyền thông, truyền thông đa phương tiện
và truyền thông đa nền tảng. Chú trọng các phương pháp truyền thông số để phạm
vi bao phủ rộng và tiết kiệm chi phí
|
Bộ,
ngành, địa phương; tổ chức, doanh nghiệp
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2030
|
14
|
Sản xuất các nội dung chuyên biệt
về tiềm năng, thế mạnh và các thành tựu của Việt Nam trong chuyển đổi số, ứng
dụng công nghệ số như công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao,
thành phố, đô thị thông minh
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2030
|
15
|
Cung cấp thông tin cho các tổ
chức quốc tế thực hiện đánh giá, xếp hạng Việt Nam trong các chỉ số toàn cầu
về Chính phủ số, Chính phủ điện tử (EGDI), công nghệ thông tin (IDI), an toàn
thông tin (GCI), năng lực cạnh tranh (GCI) và đổi mới sáng tạo (GII)
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
16
|
Chia sẻ kinh nghiệm trong công
tác chuyển đổi số của các nước trong khu vực và quốc tế; tổng hợp các mô hình
và giải pháp chuyển đổi số trong các lĩnh vực; phân tích xu hướng và tác động
của chuyển đổi số đến các ngành nghề mới, chuyển dịch nghề nghiệp trong xã hội;
giới thiệu để nhân rộng các mô hình, giải pháp chuyển đổi số
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2030
|
17
|
Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng
các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến
có giá trị trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ,
ngành, địa phương; tổ chức, doanh nghiệp
|
2022
- 2030
|
III
|
Phổ
cập kỹ năng chuyển đổi số
|
1
|
Xây dựng Nền tảng học trực tuyến
mở đại trà (MOOCs) về kỹ năng số cho phép người dân truy cập miễn phí để tự học
các kỹ năng số
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ,
ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp
|
2022
- 2023
|
2
|
Đào tạo, đào tạo lại, đào tạo
ngắn hạn, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, kỹ năng số cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan từ trung ương đến
cấp xã, trong tổ chức, doanh nghiệp nhà nước và cơ quan thông tấn, báo chí
|
Bộ,
ngành, địa phương; tổ chức, doanh nghiệp
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2025
|
3
|
Phổ cập kỹ năng số cho người
dân qua Nền tảng học trực tuyến mở đại trà, đào tạo theo hướng cá nhân hóa.
Phát triển kỹ năng số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử
dụng các dịch vụ số, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong
các lĩnh vực y tế, giáo dục, thương mại
|
Các
địa phương
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2025
|
4
|
Hợp tác với các tổ chức có uy
tín về đào tạo kỹ năng số trong và ngoài nước để xây dựng các chương trình
đào tạo về kỹ năng số
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông; Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các
cơ sở giáo dục đào tạo
|
2022
- 2025
|
5
|
Xây dựng và thường xuyên cập nhật
phương pháp, tiêu chí đo lường kỹ năng số, khoảng cách số phù hợp với thông lệ
quốc tế. Hàng năm thực hiện đánh giá và công bố
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
2022
- 2025
|
IV
|
Phát
triển nguồn nhân lực chuyển đổi số
|
1
|
Tổ chức các khóa đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, công nghệ số cho đội ngũ là cán bộ lãnh đạo,
quản lý, cán bộ làm công tác tham mưu chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước
đến cấp xã, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước
|
Bộ,
ngành, địa phương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2030
|
2
|
Lựa chọn và đào tạo, bồi dưỡng
tối thiểu 1.000 chuyên gia chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước ở trung
ương, địa phương và các tập đoàn, tổng công ty nhà nước
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ,
ngành, địa phương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước
|
2022
- 2025
|
3
|
Tổ chức và điều phối hoạt động
của mạng lưới chuyên gia chuyển đổi số quốc gia
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
4
|
Tổ chức đào tạo đội ngũ giảng
viên, nghiên cứu viên chuyên ngành công nghệ số như công nghệ trí tuệ nhân tạo,
chuỗi khối, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, tài chính số, kinh doanh số, truyền
thông số,... Tổ chức đào tạo bổ sung, cập nhật các kiến thức, kỹ năng số cho
giảng viên đại học, nhất là giảng viên các chuyên ngành kinh tế và xã hội
|
Các
cơ sở giáo dục và đào tạo
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
2022
- 2025
|
5
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên dạy các hoạt động giáo dục liên quan đến tin học, khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội, công nghệ, kỹ thuật và nghệ thuật trong các cơ sở giáo dục từ
tiểu học đến trung học phổ thông về phương pháp STEM/STEAM
|
Các
địa phương
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
2022
- 2025
|
6
|
Đổi mới chương trình đào tạo và
tăng chỉ tiêu đào tạo đối với các ngành công nghệ, kỹ thuật, ứng dụng công
nghệ. Chuẩn hóa các chuyên ngành đào tạo gắn với nghề nghiệp theo tiêu chuẩn
quốc tế
|
Các
cơ sở giáo dục và đào tạo
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2022
- 2025
|
7
|
Triển khai mạng lưới hệ thống
thư viện điện tử, các nền tảng tài nguyên giáo dục mở; thí điểm xây dựng và
triển khai chương trình sách giáo khoa mở cho phép học sinh, sinh viên truy cập
trực tuyến miễn phí
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo; các địa phương
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông; các cơ sở giáo dục và đào tạo
|
2022
- 2025
|
8
|
Xây dựng và định kỳ hàng năm
công bố báo cáo dự báo về nhu cầu thị trường nhân lực và tương lai nghề nghiệp
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông, an toàn thông tin mạng
tại Việt Nam
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
2022
- 2025
|
9
|
Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp nâng cao xếp hạng Chỉ số nguồn nhân lực theo phương pháp đánh giá Chính
phủ điện tử của Liên hợp quốc
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
2022
- 2023
|
V
|
Hợp
tác, hỗ trợ triển khai
|
1
|
Truyền thông, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
và toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa của Đề án
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2025
|
2
|
Tăng cường hợp tác quốc tế để
trao đổi kinh nghiệm về đào tạo, nghiên cứu công nghệ số, kỹ năng số, kinh tế
số và xã hội số
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2021
- 2030
|
3
|
Xây dựng, triển khai các chương
trình hợp tác đào tạo, trao đổi giảng viên, học viên với các cơ sở giáo dục,
nghiên cứu về chuyển đổi số, công nghệ số có uy tín trên thế giới
|
Các
cơ sở giáo dục và đào tạo
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành, địa phương
|
2022
- 2030
|
4
|
Chọn lọc các chương trình tiên
tiến của nước ngoài để hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo theo chuẩn
quốc tế đào tạo kỹ sư, cử nhân chuyên sâu về chuyển đổi số, công nghệ số
|
Các
cơ sở giáo dục và đào tạo
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2030
|
5
|
Thúc đẩy hợp tác giữa nhà trường,
viện nghiên cứu và tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nhân lực chuyển đổi số; xây dựng chương trình phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, tập đoàn, doanh nghiệp để hỗ trợ sinh viên thực tập, làm việc
thực tế tại các tổ chức, doanh nghiệp, viện nghiên cứu
|
Các
cơ sở giáo dục; tổ chức, doanh nghiệp
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2022
- 2030
|
6
|
Xây dựng cơ chế quản lý, kiểm định,
sát hạch và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục về chuyển
đổi số, công nghệ số nhằm chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đào tạo
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo; các cơ sở giáo dục
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2022
- 2025
|