ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2011/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 25 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ
INTERNET, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày
28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông
tin điện tử trên internet đối với dịch vụ internet; Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT
ngày 18/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn một số nội
dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong
Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ; Thông tư số
10/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
việc giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam ".vn"; Thông tư
số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên internet;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30/6/2008 của Bộ Thông
tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng
Văn hóa Thông tin thuộc UBND cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01/6/2006 của Bộ
Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), Bộ Bưu chính,
Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông), Bộ Công an về quản lý trò
chơi trực tuyến (Online games);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số
10/TTr-STTTT ngày 14/02/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên internet và
trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung Quy định này.
Điều
3. Quyết định này thay thế Quyết định số
17/2009/QĐ-UBND ngày 04/6/2009 của UBND tỉnh về ban hành Quy định quản lý, cung
cấp và sử dụng dịch vụ internet trên địa bàn tỉnh Bình Phước và có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ TT và TT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT;
- Các sở, ngành có liên quan;
- Như điều 4;
- LĐVP; các Phòng, Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT (Dqđ 01-2011)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET, THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm
2011 của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên
internet và trò chơi điện tử (kể cả trò chơi trực tuyến game online) trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp sử dụng dịch vụ
internet, thông tin điện tử trên internet và trò chơi điện tử trên địa bàn
tỉnh, bao gồm:
1. Các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ internet;
2. Các đại lý
internet, các điểm truy cập internet công cộng;
3. Các tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên Internet và trò chơi
điện tử.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Internet là
hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức internet (Internet Protocol - IP)
và tài nguyên internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người
sử dụng.
2. Tài nguyên
internet bao gồm hệ thống tên miền, địa chỉ internet và số hiệu mạng dùng cho
internet, được ấn định thống nhất trên phạm vi toàn cầu.
3. Hệ thống
thiết bị internet là tập hợp các thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông
tin và các thiết bị phụ trợ khác bao gồm cả phần cứng lẫn phần mềm được các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực internet thiết lập tại một địa
điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà tổ chức, cá nhân đó được toàn quyền sử
dụng theo quy định của pháp luật để phục vụ trực tiếp cho việc cung cấp và sử
dụng dịch vụ internet.
4. Mạng lưới
thiết bị internet là tập hợp các hệ thống thiết bị internet của tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ internet được kết nối với nhau thông qua mạng viễn
thông công cộng hoặc bằng các đường truyền dẫn do cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp thuê hoặc tự xây dựng.
5. Mạng internet
dùng riêng là mạng lưới thiết bị internet do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết
lập, kết nối với internet để cung cấp các dịch vụ internet cho các thành viên
của cơ quan, tổ chức đó trên cơ sở không kinh doanh và hoạt động phi lợi nhuận.
6. Đường truyền
dẫn là tập hợp các thiết bị truyền dẫn được liên kết với nhau bằng đường cáp viễn
thông, sóng vô tuyến điện, các phương tiện quang học và các phương tiện điện từ
khác.
7. Dịch vụ
Internet là một loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập
internet, dịch vụ kết nối internet và dịch vụ ứng dụng internet trong viễn
thông:
a) Dịch vụ truy
nhập internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập đến
internet;
b) Dịch vụ kết
nối internet là dịch vụ cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
internet khả năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng internet trong nước
giữa các tổ chức, doanh nghiệp đó;
c) Dịch vụ ứng
dụng internet trong viễn thông là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng được cung
cấp cho người sử dụng thông qua mạng lưới thiết bị internet, bao gồm:
- Các dịch vụ
viễn thông giá trị gia tăng quy định tại Khoản 4, Điều 13 Nghị định số
160/2004/NĐ-CP ngày 03/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông;
- Dịch vụ điện
thoại internet loại hình PC-to-PC trong nước và quốc tế, PC-to-Phone chiều đi
quốc tế;
- Dịch vụ gửi
tin nhắn từ internet vào mạng viễn thông di động và mạng viễn thông cố định.
8. Thông tin điện
tử trên internet là thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu
trữ và trao đổi thông qua mạng lưới thiết bị internet.
9. Trang thông
tin điện tử trên internet là trang thông tin hoặc tập hợp trang thông tin phục
vụ cho việc cung cấp và trao đổi thông tin trên môi trường internet, bao gồm
trang thông tin điện tử (website), trang thông tin điện tử cá nhân (blog), cổng
thông tin điện tử (portal) và các hình thức tương tự khác.
10. Trang thông
tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử trên internet của tổ chức hoặc
doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
trên cơ sở trích dẫn lại thông tin từ nguồn chính thức của các cơ quan báo chí
hoặc từ các trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
11. Dịch vụ mạng
xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả
năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường
internet, bao gồm dịch vụ tạo blog, diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến
(chat) và các hình thức tương tự khác.
12. Trò chơi
trực tuyến (online games) là trò chơi trên mạng internet có sự tương tác giữa
những người chơi với hệ thống máy chủ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò
chơi trực tuyến và giữa người chơi với nhau. Trò chơi trực tuyến trong Quy định
này là những trò chơi có nhiều người chơi, bao gồm: trò chơi trực tuyến nhập
vai và trò chơi trực tuyến thông thường.
13. Trò chơi
điện tử được hiểu bao gồm các loại thiết bị, máy móc phát nội dung trò chơi,
bao gồm cả trò chơi trực tuyến.
14. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ internet:
a) Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ truy nhập internet (ISP) là doanh nghiệp cung cấp cho người sử
dụng khả năng truy nhập đến internet;
b) Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ kết nối internet (IXP) là doanh nghiệp cung cấp cho đơn vị, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ internet khả năng kết nối với nhau và với internet quốc
tế;
c) Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ ứng dụng internet (OSP) là doanh nghiệp sử dụng internet để cung
cấp cho người sử dụng các ứng dụng hoặc các dịch vụ bao gồm: bưu chính viễn
thông, thông tin, thương mại, ngân hàng;
- Đại lý
Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng internet, cho người sử dụng thông qua hợp đồng
đại lý và hưởng thù lao;
- Người sử dụng
dịch vụ internet là các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ internet.
Điều 4. Chính sách quản lý và phát triển internet trên địa
bàn tỉnh Bình Phước
1. Khuyến khích việc
ứng dụng internet trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội để nâng cao năng
suất lao động; mở rộng các hoạt động thương mại; hỗ trợ cải cách hành chính,
tăng tiện ích xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm an
ninh, quốc phòng.
2. Thúc đẩy việc
ứng dụng internet trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, trong trường học, bệnh
viện, các cơ sở nghiên cứu và đưa internet đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
biên giới.
3. Tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ
internet, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn pháp
luật về internet. Có biện pháp để ngăn chặn những hành vi lợi dụng internet gây
ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, vi phạm
các quy định của pháp luật và để bảo vệ trẻ em khỏi tác động tiêu cực của
internet.
4. Phát triển
internet với đầy đủ các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp
ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Khuyến khích
tăng cường đưa thông tin tiếng Việt lên internet.
6. Tên miền quốc
gia ".vn", địa chỉ internet và số hiệu mạng internet do Việt Nam quản lý là một phần của tài nguyên thông tin quốc gia, cần phải được quản lý, khai
thác, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Khuyến khích và tạo điều kiện để sử
dụng rộng rãi tên miền quốc gia ".vn" và thế hệ địa chỉ internet
IPv6.
7. Bí mật đối
với các thông tin riêng trên internet của tổ chức, cá nhân được bảo đảm theo
quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên internet
phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.
8. Internet Việt
Nam là một bộ phận quan trọng thuộc cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, được
bảo vệ theo pháp luật, không ai được xâm phạm. Bảo đảm an toàn, an ninh cho các
hệ thống thiết bị và thông tin điện tử trên internet là trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân.
Điều
5. Các hành vi nghiêm cấm
1. Lợi dụng
internet nhằm mục đích:
a) Chống lại nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền
chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn
giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội,
mê tín; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Tiết lộ bí
mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác
đã được pháp luật quy định;
c) Đưa các thông
tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của
công dân;
d) Lợi dụng
internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
cấm theo quy định của pháp luật.
2. Gây rối, phá
hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử
dụng các dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet.
3. Đánh cắp và
sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá
nhân trên internet.
4. Tạo ra và cài
đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong
những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin.
Chương 2.
QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET
Điều
6. Nguyên tắc quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin điện tử
1. Việc thiết
lập trang thông tin điện tử, việc cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông
tin điện tử trên internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ
thông tin, pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về báo chí, pháp luật về xuất
bản, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bản quyền, pháp luật về
quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên internet.
2. Các cơ quan
báo chí đã được cấp giấy phép hoạt động báo điện tử theo quy định của pháp luật
về báo chí được thiết lập trang thông tin điện tử sử dụng cho hoạt động báo
chí.
3. Các tổ chức,
doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải có giấy phép do Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp.
4. Các doanh
nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực
tuyến phải đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Các tổ chức,
doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử và sử dụng internet để cung cấp
dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên internet thực hiện theo các quy định của
pháp luật chuyên ngành.
6. Tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân thiết lập các trang thông tin điện tử không thuộc các đối
tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này thì không cần giấy phép và
không cần đăng ký, nhưng phải tuân theo các quy định tại Quy định này và các
quy định về quản lý thông tin điện tử trên internet.
Điều
7. Phát hành báo điện tử, xuất bản trên mạng internet
1. Điều kiện,
quy trình, thủ tục cấp giấy phép hoạt động báo điện tử thực hiện theo quy định của
pháp luật về báo chí.
2. Việc xuất bản
trên mạng internet thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật Xuất bản.
3. Cơ quan báo
chí và nhà xuất bản có giấy phép hoạt động báo điện tử và xuất bản trên mạng
internet theo quy định, được thiết lập hệ thống thiết bị internet tại cơ sở của
mình để trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
internet việc phát hành báo điện tử và xuất bản phẩm trên mạng internet.
Điều
8. Cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và đăng ký dịch vụ mạng
xã hội trực tuyến
1. Điều kiện cấp
phép.
a) Là tổ chức,
doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có đủ phương
tiện kỹ thuật, nhân sự, chương trình quản lý phục vụ cho việc thiết lập, cung
cấp và quản lý thông tin phù hợp với quy mô hoạt động;
c) Cam kết của
người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung
trang thông tin điện tử và tuân thủ các quy định tại Quy định này và các quy
định về quản lý thông tin điện tử trên internet.
2. Hồ sơ cấp
phép
Hồ sơ cấp phép
được lập thành 02 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị
cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, có nội dung cam kết tuân
thủ các quy định tại Quy định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử
trên internet;
b) Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập;
c) Sơ yếu lý
lịch của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp;
d) Đề án thiết
lập trang thông tin điện tử tổng hợp gồm những nội dung chính sau:
- Mục đích cung
cấp thông tin; nội dung thông tin; các chuyên mục; nguồn tin hợp pháp; quy
trình xử lý tin, nhân sự, mẫu bản tin trang chủ và các trang chuyên mục chính;
- Loại hình dịch
vụ dùng để cung cấp hoặc trao đổi thông tin (website, forum, bolg …);
- Biện pháp kỹ
thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho việc cung cấp và quản lý thông tin;
- Tên miền dự
kiến sử dụng.
3. Hồ sơ đăng ký
dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
a) Đơn đăng ký
theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành
lập.
4. Tiếp nhận hồ
sơ cấp phép, đăng ký.
Tổ chức, doanh
nghiệp xin cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, đăng ký dịch vụ
mạng xã hội trực tuyến có thể nộp hồ sơ tại: Sở Thông tin và Truyền thông
(Phòng Báo chí, Xuất bản) Quốc lộ 14, phường Tân Phú, thị xã Đồng Xoài, tỉnh
Bình Phước.
Chương 3.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ
Điều
9. Quyền của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet và trò chơi điện tử
1. Thiết lập hệ
thống thiết bị internet, trò chơi điện tử tại cơ sở và tại các điểm cung cấp
dịch vụ công cộng của doanh nghiệp để cung cấp các dịch vụ internet, trò chơi
điện tử theo đúng quy định của Giấy phép.
2. Thuê đường
truyền dẫn viễn thông của các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng đã được cấp
phép để thiết lập mạng lưới thiết bị internet của doanh nghiệp, kết nối trực
tiếp với internet quốc tế và cung cấp dịch vụ đến đại lý, người sử dụng dịch vụ
internet.
3. Được sử dụng
tài nguyên internet theo quy hoạch và quy định về quản lý tài nguyên internet.
4. Giao kết hợp
đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ internet với người sử dụng dịch vụ và ký hợp
đồng đại lý internet với các tổ chức và cá nhân. Trường hợp hợp đồng được thực
hiện bằng văn bản phải có căn cứ theo quy định của pháp luật về hợp đồng và về
internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet có trách nhiệm xây dựng, ban
hành hợp đồng mẫu để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
5. Từ chối cung
cấp dịch vụ trong các trường hợp sau: người sử dụng dịch vụ internet vi phạm
pháp luật về internet theo văn bản kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cước dịch vụ với một doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ khác nếu đã có thỏa thuận bằng văn bản giữa các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ với nhau về vấn đề này.
6. Tạm ngừng
hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau: thiết bị truy nhập đầu
cuối internet gây mất an toàn cho hệ thống thiết bị internet, cho doanh nghiệp
cung cấp và sử dụng sử dụng dịch vụ internet; người sử dụng dịch vụ internet
không thanh toán cước dịch vụ theo thỏa thuận giữa hai bên; người sử dụng dịch
vụ internet kinh doanh lại dịch vụ internet trái pháp luật; theo văn bản yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng dịch vụ internet vi
phạm Điều 5 của Quy định này.
Điều
10. Nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet
1. Thông báo
bằng văn bản thời điểm bắt đầu chính thức cung cấp dịch vụ và kế hoạch triển
khai cung cấp dịch vụ cho Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền
thông theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện đầy
đủ các quy định của pháp luật về quản lý giá cước và tiêu chuẩn, chất lượng
dịch vụ internet.
3. Triển khai
các trang thiết bị và phương án kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Triển khai
các điểm cung cấp dịch vụ internet công cộng. Điểm cung cấp dịch vụ internet
công cộng của doanh nghiệp phải chấp hành các quy định như đối với các đại lý
internet, trừ việc phải đăng ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý.
5. Tuân thủ theo
các quy định chung tại Quy định này, đồng thời chấp hành các quy định khác của
pháp luật về việc bảo đảm quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ internet.
6. Hướng dẫn,
cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ
cho người sử dụng; giải quyết các khiếu nại của người sử dụng về giá cước và
chất lượng dịch vụ.
7. Hướng dẫn,
cung cấp thông tin, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý.
8. Thực hiện chế
độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định.
9. Thực hiện các
nhiệm vụ do nhà nước huy động trong trường hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công
ích khác.
10. Có trách
nhiệm kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm của các đại lý và người sử dụng
dịch vụ internet. Trong quá trình kiểm tra, giám sát đại lý và người sử dụng
dịch vụ internet nếu ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng thì doanh
nghiệp phải lập biên bản. Đồng thời, thông báo bằng văn bản cho Sở Thông tin và
Truyền thông biết việc vi phạm pháp luật của đại lý, tổ chức, cá nhân vi phạm.
11. Định kỳ 6
tháng một lần tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đại lý internet đã ký hợp
đồng đại lý với mình về các quy định quản lý đối với dịch vụ internet, các quy
định về an toàn an ninh thông tin và các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý
thực hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những mục đích
lành mạnh; phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm quy
định của pháp luật đối với hoạt động trong lĩnh vực internet.
12. Thực hiện
chế độ báo cáo hàng tháng, năm cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin
và Truyền thông theo quy định tại Điểm n, Khoản 2, Điều 7 Nghị định số
97/2008/NĐ-CP ; đối với doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn huyện, thị phải có
trách nhiệm báo cáo về mạng lưới và dịch vụ trong tháng trên địa bàn về Phòng
Văn hóa - Thông tin (có phụ lục đính kèm).
13. Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã trong công
tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của
các đại lý internet, người sử dụng dịch vụ liên quan đến hoạt động trong lĩnh
vực internet.
Chương 4.
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐẠI LÝ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ
Điều
11. Điều kiện hoạt động kinh doanh của đại lý internet và trò chơi điện tử
1. Có địa điểm
và mặt bằng bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh
môi trường để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ. Đại lý trò
chơi điện tử phải cách các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông từ 200m trở lên.
2. Đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Ký hợp đồng
đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet hoặc trò chơi điện tử sau khi
đã hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh như quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Có hệ thống
thiết bị internet đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
theo quy định.
5.
Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ internet và trò chơi điện tử tại địa điểm kinh
doanh đại lý internet và trò chơi điện tử.
Nội quy phải ghi
đầy đủ và rõ ràng các yêu cầu sau:
a) Giờ đóng, mở
cửa đại lý;
b) Giá cước sử
dụng dịch vụ truy cập internet và trò chơi internet;
c) Những điều
cấm đã được quy định tại Điều 5 Quy định này;
d) Các quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ internet tại Điều 19 Quy định này.
6. Chủ đại lý
phải có trình độ tin học đạt chứng chỉ tin học A trở lên và phải nắm vững các
quy định của nhà nước về internet. Trong trường hợp chủ đại lý không có chứng
chỉ thì phải thuê nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ từ trình độ A trở
lên. Chủ đại lý hoặc nhân viên phải có mặt tại đại lý trong suốt thời gian đại
lý hoạt động, để thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ
các quy định về sử dụng dịch vụ tại đại lý internet.
Nếu tại địa điểm
kinh doanh của đại lý internet được bố trí thành nhiều phòng riêng biệt, độc
lập với nhau thì chủ đại lý phải bố trí nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng
cho từng phòng (01 nhân viên phụ trách 01 phòng).
7. Các tổ chức,
cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến xe, quán café
internet … khi cung cấp dịch vụ internet cho người sử dụng không thu cước dịch
vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên, đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ internet và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý,
trừ các quy định liên quan đến giá cước đối với người sử dụng dịch vụ.
Điều
12. Quyền và nghĩa vụ của đại lý internet và trò chơi điện tử
1.
Đảm bảo các điều kiện hoạt động kinh doanh được quy định tại Điều 17 của Quy
định này.
2. Tham gia đầy
đủ các lớp tập huấn dành cho các đại lý internet và trò chơi điện tử do doanh
nghiệp ký hợp đồng với đại lý tổ chức.
3. Thực hiện các
giải pháp kỹ thuật đảm bảo ngăn chặn người sử dụng truy cập đến trang web có
nội dung cấm trên internet. Cài đặt phần mềm quản lý internet dùng chung, lưu
trữ lịch sử truy cập và thông tin về người sử dụng dịch vụ trong thời gian 30
ngày để phục vụ cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin.
a) Thiết lập hệ
thống thiết bị internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp
để cung cấp dịch vụ truy nhập internet, dịch vụ ứng dụng internet trong viễn
thông cho người sử dụng tại địa điểm đó có thu cước hoặc không thu cước theo
đúng các thỏa thuận trong hợp đồng đại lý;
b) Thực hiện các
quy định về cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và trò chơi điện tử theo quy
định của pháp luật;
c) Từ chối cung
cấp dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 5 của Quy định này hoặc theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Tuân thủ các
quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;
đ) Yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ internet và trò chơi điện tử hướng dẫn, cung cấp thông
tin để thực hiện hợp đồng, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh
nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình;
e) Chịu sự thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
f) Người dưới 14
tuổi sử dụng dịch vụ tại đại lý internet và trò chơi điện tử phải có người
thành niên bảo lãnh và giám sát trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ tại đại
lý;
g) Chủ đại lý
internet và trò chơi điện tử có trách nhiệm cập nhật thông tin về khách hàng sử
dụng dịch vụ đầy đủ bao gồm: họ tên, địa chỉ thường trú, số chứng minh nhân
dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị khác và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của thông tin trên.
4. Giờ đóng, mở
cửa của đại lý: từ 8 giờ đến 22 giờ hàng ngày. Riêng đối với các điểm internet
quy định tại Khoản 7, Điều 11 của Quy định này được phép cung cấp dịch vụ 24/24
giờ hàng ngày.
Chương 5.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ
Điều
13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ Internet và
trò chơi điện tử
1. Được sử dụng
tất cả các dịch vụ internet và trò chơi điện tử, trừ các dịch vụ bị cấm theo
quy định của pháp luật.
2. Thực hiện đầy
đủ các điều khoản trong hợp đồng đã giao kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hoặc đại lý internet và trò chơi điện tử.
3. Chịu trách
nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên
internet và trò chơi điện tử theo quy định của pháp luật.
4. Bảo vệ mật
khẩu, khóa mật mã, thông tin cá nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành
các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin.
5. Không được
cung cấp dịch vụ cho công cộng và kinh doanh lại các dịch vụ internet
6. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng.
7. Khi phát hiện
trang thông tin điện tử, phát hiện khách hàng truy cập, phát tán thông tin có
nội dung vi phạm vào Điều 5 của Quy định này thì không được in, sao, phát tán
và có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có chức năng hoặc cơ
quan Công an gần nhất để có biện pháp xử lý.
Chương 6.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
INTERNET VÀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ
Điều
14. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Là cơ quan
chịu trách nhiệm trực tiếp giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với
hoạt động internet và thông tin điện tử trên internet trên địa bàn tỉnh Bình
Phước. Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành trong công tác quản lý
nhà nước về internet và làm đầu mối trong hoạt động quốc tế về internet trên
địa bàn tỉnh.
2. Giúp UBND
tỉnh xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển internet trên địa
bàn tỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh cũng như phù
hợp với chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển internet quốc gia.
3. Phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan để thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet; các đại lý internet trên địa bàn tỉnh;
các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên
internet, được quyền yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cắt số
điện thoại hoặc đường truyền viễn thông dùng để truy cập internet của đại lý
hoặc của tổ chức, cá nhân sử dụng internet khi phát hiện sai phạm.
4. Trình UBND
tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về internet trên
địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm triển khai kiểm tra thực hiện sau khi được phê
duyệt.
5. Phối hợp với các
sở, ban, ngành của tỉnh để đề xuất UBND tỉnh tổ chức các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công
chức và phổ cập kiến thức về internet trong nhân dân.
6. Thực hiện
tổng hợp thông tin báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất theo yêu
cầu của UBND tỉnh; báo cáo, đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông, hoặc UBND
tỉnh những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình phát triển internet trên địa
bàn tỉnh.
Điều
15. Công an tỉnh
Công an tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước đối với việc bảo đảm an ninh trong hoạt động
internet, bao gồm:
1. Phối hợp với
các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an xử lý thông tin nghiệp vụ về internet
trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ, để đảm
bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy
định của pháp luật.
2. Tham mưu cho
UBND tỉnh các biện pháp đảm bảo an toàn mạng lưới, an toàn thông tin trên
internet.
3. Phối hợp với
các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
internet triển khai thực hiện công tác bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh
thông tin trong hoạt động internet theo đúng quy định hiện hành.
4. Hướng dẫn các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet, đại lý internet thực hiện công tác
phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
5. Chỉ đạo Công
an các huyện, thị xã phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác
quản lý trong hoạt động internet tại địa phương.
6. Hỗ trợ và
phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý trong hoạt động
internet, kịp thời thanh tra, kiểm tra phát hiện vi hành vi vi phạm trong hoạt
động internet để xử lý theo thẩm quyền.
Điều
16. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính để
thúc đẩy việc sử dụng internet trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, trường học,
bệnh viện, các cơ sở nghiên cứu và đưa internet đến nông thôn, vùng sâu, vùng
xa, biên giới.
Điều
17. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tổ chức tuyên
truyền, giáo dục, đào tạo đối với học sinh, sinh viên việc sử dụng và khai thác
dịch vụ internet theo đúng quy định của pháp luật.
2. Phổ cập kiến
thức về internet, đưa internet đến với học sinh, sinh viên; xây dựng chương
trình, dự án nhằm đưa internet đến với học sinh, sinh viên vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
3. Phối hợp với
các cơ quan chức năng trong công tác quản lý việc sử dụng dịch vụ internet và
thông tin điện tử trong trường học và đối với học sinh, sinh viên.
Điều
18. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Tổ chức thực
hiện quản lý nhà nước trong hoạt động internet tại địa phương theo thẩm quyền.
2. Hỗ trợ và
phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi
phạm trong hoạt động internet tại địa phương.
3.
Chỉ đạo Phòng Văn hóa - Thông tin tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý internet, trò chơi điện tử dưới hình thức
hộ kinh doanh cá thể theo các quy định về quản lý trong lĩnh vực internet, trò
chơi điện tử và các quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh; hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của nhà nước về đăng ký kinh doanh
trong hoạt động đại lý internet và trò chơi điện tử; trước khi cấp phép cần
khảo sát địa điểm kinh doanh, đảm bảo đại lý kinh doanh trò chơi điện tử phải
cách các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông từ 200m trở lên.
4. Chỉ đạo Phòng
Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm
tra việc cung cấp, sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên internet và
trò chơi điện tử tại địa phương để đảm bảo tất cả các đại lý được thanh kiểm
tra ít nhất 1 lần/năm.
Điều
19. Các sở, ngành liên quan phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trình
UBND tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện các quy định; triển khai thực hiện quản
lý đối với việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên
internet thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.
Chương 7.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều
20. Thanh tra, kiểm tra
Mọi tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực internet chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ internet, đại lý internet, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ
internet, thông tin điện tử trên internet và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh
Bình Phước chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có chức
năng và của đoàn kiểm tra liên ngành do UBND tỉnh thành lập.
2. Đại lý
internet, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ internet ở địa phương (huyện, thị)
còn chịu sự thanh tra, kiểm tra của đội kiểm tra liên ngành do UBND các huyện,
thị đó thành lập.
Điều
21. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm các quy định của Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
22. Khiếu nại, tố cáo
Tổ chức, cá nhân
có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định hiện hành. Thẩm quyền, trình tự, thủ
tục giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
23. Điều khoản thi hành
1. Các tổ chức,
cá nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên internet và
trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước nghiêm chỉnh chấp hành Quy định
này.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành
Quy định này.
3. Việc điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định.