QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14 /2008/QĐ-UBND, ngày 26/6/2008 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với hoạt động quản lý
tài chính Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hoà Bình (sau đây gọi tắt
là Quỹ).
Điều 2. Mục đích hoạt động
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hòa
Bình hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có chức năng tài trợ không hoàn lại
một phần kinh phí, cho vay không lấy lãi hoặc cho vay với mức lãi suất thấp đối
với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Tính chất hoạt động
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hòa
Bình là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Hoà Bình. nhằm hỗ trợ,
thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
Điều 4. Địa vị pháp lý
Quỹ có tư
cách pháp nhân, có các quyền theo pháp luật và chịu trách nhiệm quản lý, duy
trì và phát triển vốn của Quỹ đúng pháp luật. Quỹ được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các ngân hàng thương mại để phục vụ các hoạt động giao dịch, thanh
toán.
Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của
Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
Quỹ là đơn vị hạch toán độc lập, được chi lương
và các chi phí khác phục vụ hoạt động bộ máy của Quỹ, hoạt động của hội đồng thẩm
định và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của Pháp
luật.
Điều 6. Quản lý, điều hành
hoạt động của Quỹ
Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản
đúng mục đích, hiệu quả phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các
quy định hiện hành của Nhà nước.
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động của Quỹ.
Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN, TÀI SẢN
Điều 7. Vốn hoạt động
Vốn hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều 3,
Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hoà
Bình, ban hành kèm theo Quyết định số 3159 /QĐ-UBND ngày 24/12/2007 của UBND tỉnh,
gồm:
1. Vốn cơ bản được cấp một lần ban đầu là 02 tỉ
Việt Nam đồng từ nguồn ngân sách Nhà nước dành cho sự nghiệp Khoa học và công
nghệ của tỉnh, vốn này được cấp một lần và được phân bổ đủ trong 3 năm kể từ
khi thành lập.
2. Vốn cấp bổ sung cho các khoản để tài
trợ không hoàn lại thông qua Quỹ được hình thành từ các khoản kinh phí sau:
- Kinh phí thu hồi từ các dự án sản xuất thử
nghiệm, các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử
dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ của Nhà nước do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
- Kinh phí chi đầu tư phát triển cho khoa học và
công nghệ của tỉnh.
- Kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng
năm được phân bổ chưa hoặc không sử dụng hết.
-Các nguồn ngân sách hợp pháp khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
3. Quĩ được huy động vốn từ các khoản đóng góp tự
nguyện, tài trợ, hiến tặng của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
4. Các khoản thu từ hoạt động của Quỹ.
5. Các nguồn khác mà pháp luật không cấm.
Điều 8. Quản lý và sử dụng vốn.
1. Vốn của Quỹ được sử dụng để cho các đối tượng
được tài trợ và vay theo các quy định tại quy chế này và chi quản lý hoạt động
của Quỹ.
2. Hàng năm, Quỹ phải thực hiện cân đối nguồn vốn
và nhu cầu vốn, thực hiện kế hoạch hoá các nguồn vốn Quỹ chủ động vận động và
tiếp nhận các nguồn vốn ngoài ngân sách và nguồn vốn khác theo quy định của Quỹ
và các quy định có liên quan của Nhà nước.
3. Quỹ được phép chuyển vốn dư ngân sách cấp
trong năm tài chính sang năm kế tiếp.
4. Mức chi, đối tượng chi từ nguồn ngân sách nhà
nước cấp được thực hiện theo các qui định hiện hành về chi ngân sách Nhà nước.
5. Vốn hoạt động
và tài sản của Quỹ phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả theo các phương
thức tài trợ hoặc cho vay của Quỹ. Các trường hợp tổn thất về vốn và tài sản của
Quỹ phải xác định rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định.
6. Vốn ngân sách cấp cho Quỹ hàng năm được hạch
toán vào Mục 153 “Hỗ trợ các Quỹ”, tiểu mục 08 “Chi cho Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ” của Mục lục Ngân sách Nhà nước.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA QUỸ
Hoạt động nghiệp vụ của Quỹ bao gồm chi tài trợ,
cho vay, chi tạm ứng, hoạt động ủy thác để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
Mục I. TÀI TRỢ
Điều 9. Đối tượng và mức giới
hạn vốn tài trợ
1. Tài trợ không hoàn lại một phần chi phí hợp
lý để thực hiện các đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành
nghề, lĩnh vực tỉnh ưu tiên khuyến khích, do các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
thực hiện hoặc phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện; mức
tài trợ không quá 30% tổng kinh phí thực hiện đề tài.
2.Tài trợ không hoàn lại một phần chi phí hợp lý
cho việc thực hiện dự án xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp
theo tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng, xác lập và khai thác tài sản trí tuệ; mức
tài trợ không quá 20% tổng kinh phí của dự án.
3. Tài trợ không hoàn lại cho các hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của các nhà Khoa học và công nghệ
trong tỉnh; tham gia hội thảo khoa học, xuất bản công trình khoa học, hợp tác
quốc tế về khoa học và công nghệ; trao giải thưởng nhằm khuyến khích các hoạt động
khoa học và công nghệ của tỉnh; Mức tài trợ không vượt quá 50% tổng chi phí hợp
lý cho mỗi hoạt động.
Phần kinh phí tài trợ không thu hồi quy định tại
khoản này không vượt quá phần vốn bổ sung hàng năm của Quỹ.
Điều 10. Nguyên tắc tài trợ
1. Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành,
Hội đồng quản lý Quỹ ban hành quy định cụ thể về tiêu chí xét chọn, đánh giá
nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình được tài trợ từ nguồn vốn của Quỹ và quy
định mức tài trợ với từng loại nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình nhưng
không vượt quá mức giới hạn được ghi tại Điều 9 của Quy chế này.
2. Căn cứ quy định của Hội đồng quản lý Quỹ, cơ
quan điều hành Quỹ thành lập các Hội đồng thẩm định để xét chọn nhiệm vụ, đề
tài, dự án, chương trình được tài trợ và đề xuất mức tài trợ đối với từng nhiệm
vụ, đề tài, dự án, chương trình cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Việc
xét chọn phải được thực hiện công khai, dân chủ, bình đẳng theo đúng quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, Hội đồng quản lý
Quỹ được quyền điều chỉnh mức vốn tài trợ để phù hợp với tình hình thực tế và đảm
bảo tính hiệu quả của dự án và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Việc tài trợ phải được thực hiện đúng đối tượng,
vốn tài trợ phải được sử dụng đúng mục đích và phải được giải ngân theo tiến độ
thực hiện của dự án. Nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do
Quỹ tài trợ không được trùng lặp với các nghiên cứu đã hoặc đang thực hiện bằng
nguồn vốn của Quỹ hoặc nguồn vốn khác của Nhà nước.
5. Quỹ tài trợ để thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ không thuộc các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ
trong kế hoạch sử dụng Ngân sách Nhà nước.
6. Thời gian thu hồi kinh phí của dự án được tài
trợ có thu hồi kinh phí áp dụng theo quy định hiện hành.
1. Hàng năm, căn cứ kế hoạch vốn và nhu cầu tài
trợ của các đối tượng, cơ quan điều hành Quỹ lập kế hoạch tài trợ cho các đối
tượng theo quy định.
2. Kế hoạch tài trợ hàng năm phải được Hội đồng
quản lý Quỹ thông qua trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Mục II. CHO VAY
Điều 12. Đối tượng và mức
giới hạn cho vay
1. Cho vay không lấy lãi đối với các dự án ứng dụng
kết quả nghiên cứu và phát triển được tạo ra trong nước có ý nghĩa đối với việc
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thuộc các lĩnh vực ưu tiên ghi trong kế
hoạch phát triển Khoa học và công nghệ của tỉnh.
2. Cho vay với mức lãi suất thấp đối với các dự
án đổi mới công nghệ, ưu tiên đối với các dự án đổi mới và sư dụng công nghệ
cao, công nghệ sạch, công nghệ tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh cao.
Mức giới hạn cho vay đối với một dự án không vượt
quá 20% tổng số vốn ban đầu của Quỹ.
Hội đồng quản
lý Quỹ quy định tiêu chí xác định các dự án cho vay không lấy lãi, cho vay với
lãi suất thấp bằng 50% mức lãi xuất cho vay thương mại của các Ngân hàng thương
mại Nhà nước (tính bình quân) trên địa bàn tỉnh tại thời điểm cho vay.
Điều 13. Nguyên tắc cho vay
1. Đảm bảo cho vay đúng đối tượng, tuân theo quy
định hiện hành của Nhà nước và các quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các nhiệm vụ, đề tài, dự án chương trình xin
vay vốn của Quỹ phải được xét chọn công khai, dân chủ, bình đẳng do Hội đồng thẩm
định và cơ quan điều hành trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
3. Quỹ thực hiện cho vay đối với các nhiệm vụ, đề
tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước.
4. Quỹ thực hiện cho vay đối với tất cả các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong tỉnh đề xuất, tại bất kỳ thời
điểm trong năm.
Mục III. KINH PHÍ TẠM ỨNG CHO
CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.
Điều 14. Đối tượng và mức
giới hạn tạm ứng
Các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thực hiện bằng nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh, có nội dung
mang tính thời vụ, có thời gian thực hiện từ 2 năm trở lên, trong khi chờ nguồn
vốn cấp chuyển tiếp để thực hiện các nội dung đầu năm sau (kể từ năm thứ 2 trở
đi), được tạm ứng vốn cần thiết để triển khai các nội dung liên quan đến thời vụ;
mức vốn tạm ứng cho một đề tài, dự án, nhiệm vụ không quá 50% tổng kinh phí thực
hiện các nội dung đề nghị tạm ứng và không vượt quá 1% tổng số vốn ban đầu của
Quỹ.
Những nội dung do thực hiện chậm tiến độ đã được
duyệt (với bất kỳ lý do gì) chuyển tiếp năm sau không thuộc đối tượng được tạm ứng.
Điều 15. Nguyên tắc và thủ
tục tạm ứng
1. Đảm bảo cho tạm ứng đúng đối tượng, tuân theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Chủ đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công
nghệ căn cứ vào tiến độ thực hiện, lập kế hoạch kinh phí tạm ứng để thực hiện
các nội dung năm sau từ nguồn vốn của Quỹ; Kế hoạch lập phải được Liên Sở Khoa
học và công nghệ - Tài chính xem xét, thông qua. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị tạm
ứng trước ngày 15/12 hàng năm. Cơ quan điều hành Quỹ căn cứ vào hồ sơ đề nghị tạm
ứng của từng đề tài dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ lập kế hoạch tạm ứng trình
Hội đồng quản lý xét duyệt
3. Nội dung được tạm ứng vốn
có tiến độ thực hiện nằm trong khoảng thời gian từ ngày 01/01 đến ngày 31/3
hàng năm.Thời gian hoàn trả tạm ứng chậm nhất vào ngày 30/6 hàng năm.
Mục IV. HOẠT ĐỘNG ỦY THÁC
Điều 16. Nguồn vốn ủy thác
Quỹ được nhận
vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tài trợ hoặc cho
vay các nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình theo hợp đồng uỷ thác.
Điều 17. Quản lý nguồn vốn ủy
thác
Nguồn vốn nhận uỷ thác, các khoản tài trợ, cho
vay theo hợp đồng uỷ thác phải được theo dõi, quản lý riêng và thỏa thuận hợp đồng
ủy thác. Kết thúc thời hạn uỷ thác, Quỹ có trách nhiệm thu hồi các khoản tài trợ,
cho vay theo uỷ thác và quyết toán nguồn vốn nhận uỷ thác với người uỷ thác
theo hợp đồng uỷ thác.
Mục V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TÀI TRỢ, CHO VAY, TẠM ỨNG.
Điều 18. Trách nhiệm của Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Quyết định phương thức tài trợ, cho vay, tạm ứng
của Quỹ.
2. Quy định tiêu chí đánh giá, xét chọn dự án được
tài trợ, cho vay, tạm ứng từ nguồn vốn của Quỹ.
3. Quy định cụ thể mức tài trợ từ nguồn vốn của
Quỹ cho phù hợp với từng loại hình nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình nghiên
cứu khoa học.
4. Quy định mức lãi suất làm cơ sở để cơ quan điều
hành Quỹ cho vay trong từng thời kỳ phù hợp với từng loại hình nhiệm vụ, đề
tài, dự án, chương trình, đảm bảo lãi suất cho vay thấp hơn mức lãi suất cho
vay thương mại, nhưng không thấp hơn mức lãi xuất được quy định tại điểm 2, Điều
12 quy chế này.
5. Ban hành các quy định cụ thể về chế độ thực
hiện hợp đồng tài trợ, cho vay làm căn cứ để giải quyết các vi phạm liên quan
và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về giải quyết các vi phạm hợp đồng tài trợ,
cho vay, tạm ứng và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Giám sát, kiểm tra hoạt động của cơ quan điều
hành Quỹ trong việc thực hiện các quy định về điều hành và quản lý Quỹ.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ
quan điều hành Quỹ
1. Tổ chức họp hội đồng thẩm định (về nội dung
và kinh phí) để đánh giá và xét chọn các đề tài, dự án, trên cơ sở đó quyết định
tài trợ, cho vay, tạm ứng và thời hạn cho vay đối với từng đề tài, dự án cụ thể
theo quy định.
2. Quyết định thời gian cho vay của từng dự án,
nhưng tối đa không quá 36 tháng. Trường hợp đặc biệt, thời gian cho vay quá 36
tháng, cơ quan điều hành Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định.
3. Căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước,
các quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, cơ quan điều hành Quỹ phải thực
hiện ký kết hợp đồng tài trợ, cho vay theo đúng đối tượng quy định.
4. Tổ chức theo dõi và thu hồi các khoản vốn
vay, lãi vay đúng hạn theo hợp đồng vay đã ký kết.
5. Quản lý
các kết quả nghiên cứu, xử lý các vi phạm hợp đồng tài trợ, cho vay.
Điều 20. Trách nhiệm của
Ban kiểm soát Quỹ
1. Định kỳ 01 năm 01 lần kiểm tra và báo cáo Hội
đồng quản lý Quỹ về tình hình thực hiện điều lệ của Quỹ, các quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ;
2. Xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ.
Điều 21. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được tài trợ,
vay, tạm ứng từ Quỹ
1. Thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng
tài trợ, cho vay, tạm ứng đã ký, huy động đủ vốn như đã cam kết để thực hiện
nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương trình.
2. Sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ
tiêu chuẩn; định kỳ (theo tiến độ thực hiện của đề tài, dự án, nhiệm vụ) có báo
cáo tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Quỹ.
3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có nhận tài trợ, vốn
vay của Quỹ tiến hành thanh quyết toán với các chủ nhiệm đề tài, dự án và báo
cáo cơ quan điều hành Quỹ. Cá nhân thực hiện nhiệm vụ có nhận tài trợ, vốn vay
của Quỹ thực hiện quyết toán trực tiếp với Quỹ theo các quy định của Quỹ.
Điều 22. Xử lý đối với trường
hợp tài trợ, cho vay không đúng đối tượng
1. Hội đồng quản lý Quỹ, cơ quan điều hành Quỹ
phải chịu trách nhiệm về các quyết định tài trợ, cho vay không đúng đối tượng.
Trường hợp vi phạm sẽ chịu các chế tài xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
2. Đối với các nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương
trình đã được tài trợ không đúng đối tượng, không đúng quy định, không đảm bảo
huy động đủ các nguồn vốn, sử dụng kinh phí sai mục đích, sai chế độ tiêu chuẩn
quy định, thì cơ quan điều hành Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ quyết định dừng
việc thanh toán kinh phí còn lại và thu hồi phần kinh phí sử dụng sai mục đích,
sai chế độ. Ngoài ra trong trường hợp sử dụng kinh phí sai mục đích, sai chế độ
thì tuỳ theo mức độ sai phạm cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án, chương
trình còn phải chịu các chế tài xử lý vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp nhiệm vụ, đề tài, dự án, chương
trình phải ngừng triển khai hoặc không đạt kết quả theo dự kiến do nguyên nhân
khách quan (đơn vị chủ trì bị phá sản, chủ nhiệm đề tài, dự án, chương trình bị
chết hoặc mất tích, công trình nghiên cứu bị ảnh hưởng do thiên tai, bão lụt,
hoả hoạn…) dẫn đến không đảm bảo hoàn trả kinh phí thu hồi, kinh phí cho vay
thì được xem xét miễn, giảm kinh phí thu hồi, kinh phí cho vay, lãi suất cho
vay, gia hạn thời hạn vay.Trong trường hợp này đơn vị chủ trì đề tài, dự án,
chương trình phải báo cáo kịp thời cho cơ quan điều hành Quỹ bằng văn bản (kèm
các hồ sơ liên quan như: Quyết định công bố phá sản doanh nghiệp, giấy chứng tử,
xác nhận mất tích của chính quyền địa phương, xác nhận của cơ quan phòng cháy
chữa cháy, cơ quan phòng chống bão lụt về thiệt hại của đề tài, dự án, chương
trình… ) để cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, xác nhận về quá trình triển khai thực
hiện và lý do phải ngừng triển khai các dự án; khả năng hoàn trả kinh phí ngân
sách nhà nước tài trợ, cho vay.
Sau khi kiểm tra xác nhận hồ sơ đề nghị xử lý rủi
ro, cơ quan điều hành Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định xử lý
theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 23. Thẩm quyền xử lý rủi
ro
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định gia hạn
thời hạn cho vay của của các đề tài, dự án, chương trình nhưng tổng thời gian
cho vay sau khi gia hạn không được vượt quá thời gian cho vay tối đa của từng
loại đề tài, dự án, chương trình (36 tháng).
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định xử lý
rủi ro đối với các trường hợp miễn, giảm kinh phí thu hồi, miễn, giảm lãi, xóa
nợ gốc cho vay đối với các đề tài, dự án, chương trình trên cơ sở đề xuất của Hội
đồng quản lý Quỹ.
Điều 24. Xử lý nợ quá hạn
Trường hợp các dự án có thu hồi kinh phí, dự án
vay vốn vi phạm hợp đồng, trả nợ thu hồi, nợ vay không đúng hạn, chủ dự án phải
chịu lãi phạt quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn (đối với cả phần gốc
và lãi trong hạn). Đồng thời phải chịu trách nhiệm thực hiện các chế tài về thu
nợ và lãi quá hạn theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ:
Điều 25. Nguồn kinh phí hoạt
động của bộ máy Quỹ
1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp kinh phí hoạt động
thường xuyên theo dự toán.
2. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
- Thu lãi cho vay của các dự án vay vốn của Quỹ.
- Thu từ các hoạt động hợp tác với tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ.
- Thu phí từ hoạt động uỷ thác (nếu có).
- Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác.
3. Thu nhập từ hoạt động tài chính:
- Thu lãi tiền gửi.
- Các khoản thu từ dịch vụ tài chính khác.
4. Thu nhập từ hoạt động khác:
- Các khoản thu phạt.
- Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Quỹ (sau
khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán).
- Thu chênh lệch
do đánh giá lại tài sản thế chấp khi đơn vị, cá nhân chủ trì dự án không trả được
nợ; tài sản hình thành từ vốn ngoài ngân sách và vốn khác của Quỹ.
- Thu nợ đã xoá nay thu hồi được.
- Các khoản thu nhập khác.
Điều 26. Chi phí hoạt động
1. Chi phí hoạt động của Quỹ, gồm:
a) Chi hoạt động thường xuyên cho hoạt động bộ
máy, gồm:
- Tiền lương, các khoản có tính chất lương, các
khoản trích theo lương, chi nghiệp vụ, đoàn ra, đoàn vào và các khoản mua sắm,
sửa chữa thường xuyên Tài sản cố định, chi dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm và
các khoản chi thường xuyên khác theo chế độ quy định.
- Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ,
Ban kiểm soát Quỹ, Hội đồng khoa học và công nghệ.
- Chi phụ cấp cho các thành viên kiêm nhiệm của
hội đồng quản lý và các chức danh kiêm nhiệm khác. Cụ thể các mức phụ cấp (phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp công tác phí…) hàng tháng chi trả theo chế độ hiện
hành.
- Chi tổ chức
hội thảo khoa học theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi mua tài liệu, tư liệu, thông tin tuyên
truyền, quảng bá, phục vụ cho các hoạt động của Quỹ.
- Chi phí tuyển chọn, xét chọn, thẩm định đề
tài, dự án và các nhiệm vụ khác được tài trợ, cho vay: áp dụng theo các quy định
hiện hành.
- Chi phí đánh giá, kiểm tra, nghiệm thu đề tài,
dự án, chương trình được tài trợ, cho vay (áp dụng theo các quy định hiện
hành).
- Chi phí thu hồi nợ, lãi vay từ nguồn vốn của
Quỹ.
- Chi phí thường xuyên khác.
b) Các khoản chi không thường xuyên của hoạt động
bộ máy, gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, và các khoản chi không thường xuyên
khác.
2. Quỹ được ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt
động thường xuyên như đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 27. Chế độ quản lý chi
tiêu
1. Căn cứ dự toán chi quản lý hàng năm được Ủy
ban nhân dân tinh phê duyệt và các khoản thu hợp pháp của Quỹ, Quỹ được áp dụng
quy định tự chủ về biên chế và tài chính theo chế độ hiện hành áp dụng đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và các quy định
cụ thể tại quy chế này.
2. Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm
xây dựng quy chế, định mức chi tiêu nội bộ phù hợp với các quy định của nhà nước
trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt làm căn cứ thực hiện, quyết định việc chi
tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Quỹ phải gửi quy chế chi tiêu nội bộ
cho cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi quản lý đồng thời gửi cho Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát chi theo quy định.
3. Quỹ không được hạch toán vào chi phí các khoản
sau:
- Các khoản thiệt hại đã được Chính phủ hỗ trợ
hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.
- Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính do
nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính.
- Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm,
nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Các khoản
chi cho sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi.
Điều 28. Quản lý và sử dụng
tài sản
1. Đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản cố
định phục vụ cho hoạt động của Quỹ được thực hiện theo các quy định như đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự trang trải một phần kinh phí hoạt động.
2. Quỹ được thanh lý, nhượng bán những tài sản
kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu
kỹ thuật, tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi
thanh lý, nhượng bán tài sản, Quỹ phải định giá tài sản và tổ chức đấu giá theo
quy định của pháp luật.
3. Số tiền trích khấu hao, số tiền thu được từ
chênh lệch do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản trên
sổ sách kế toán và chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu có) được để lại bổ sung Quỹ
đầu tư phát triển của Quỹ để sử dụng tái tạo lại tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, đổi mới trang thiết bị. Số tiền trích khấu hao tài sản đầu tư, mua sắm
từ nguồn vốn huy động được dùng để trả nợ vay; trường hợp đã trả đủ nợ vay, được
bổ sung vào Quỹ đầu tư phát triển của Quỹ.
4. Đối với các trường hợp tổn thất về tài sản của
Quỹ, Quỹ phải xác định rõ nguyên nhân và xử lý:
- Nếu tài sản bị tổn thất do lỗi của tập thể và
cá nhân thì tập thể, cá nhân gây ra phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Nếu tài sản
đã mua bảo hiểm theo pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
5. Quỹ phải thực hiện việc kiểm kê tài sản theo
quy định hiện hành.
1. Phân phối thu nhập: Chênh lệch
thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ được phân phối như sau:
a) Trích 25% vào quỹ đầu tư phát triển.
b) Trích trả
thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ
dự phòng ổn định thu nhập áp dụng như đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Số còn lại
sau khi trích lập các quỹ trên sẽ được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển.
2. Mục đích sử dụng các quỹ:
a) Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để đầu tư,
mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ, trang thiết bị, điều kiện làm việc.
b) Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán
bộ viên chức của Quỹ.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của
Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả.
- Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Quỹ có quan
hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ.
c) Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu
nhập cho người lao động.
d) Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây
dựng các công trình phúc lợi của Quỹ, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình
phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thoả thuận.
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc
lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức của Quỹ.
- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất
cho cán bộ viên chức của Quỹ.
- Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội và chi các hoạt
động phúc lợi khác.
Điều 30. Lập và phê duyệt kế
hoạch tài chính hàng năm của Quỹ
1. Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán Giám
đốc cơ quan điều hành Quỹ lập kế hoạch tài chính của Quỹ bao gồm các nội dung:
- Dự kiến số dư nguồn vốn ngân sách Nhà nước, kế
hoạch thu hồi vốn, kế hoạch thu hồi lãi vay, dự kiến kế hoạch huy động từ các
nguồn khác ...
- Kế hoạch tài trợ, cho vay từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước và ngoài nguồn vốn Ngân sách nhà nước.
- Kế hoạch chi thường xuyên của bộ máy quản lý Quỹ.
- Kế hoạch bổ sung vốn từ ngân sách sự nghiệp
khoa học và công nghệ và các nguồn vốn hợp pháp khác của tỉnh.
2. Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ gửi kế hoạch
tài chính của Quỹ cho Ban Kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ
thẩm định và gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách tỉnh hàng năm.
3. Giám đốc cơ
quan điều hành Quỹ lập báo cáo quyết toán
tài chính của Quỹ gửi Ban kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ
thẩm định gửi Sở Tài chính để thẩm tra.
Điều 31. Chế độ kế toán
1.Quỹ phải tổ
chức thực hiện công tác kế toán theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật Kế toán. Quỹ thực hiện công tác thống kê theo quy định
của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thống kê.
2. Quỹ được áp dụng Chế độ kế toán Hành chính sự
nghiệp (Ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính) để thực hiện công tác kế toán của Quỹ.
Điều 32. Báo cáo tài chính
Giám đốc Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo định kỳ
06 tháng đầu năm và cả năm gửi chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng Quản lý Quỹ, Sở
Khoa học và công nghệ, Sở Tài chính về tình hình hoạt động của Quỹ:
- Báo cáo cân đối kế toán, cân dối nguồn và sử dụng
vốn.
- Báo cáo thu, chi tài chính.
- Báo cáo quyết toán năm.
Giám đốc quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của các số liệu báo cáo.
Điều 33. Kiểm tra tài chính
1. Hàng năm Quỹ phải thực hiện tự kiểm tra tài chính
kế toán theo “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan đơn vị có
sử dụng Ngân sách Nhà nước” ban hành theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày
13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Quỹ chịu sự kiểm tra tài chính của Ban
Kiểm soát, Sở Tài chính, Kiểm toán Nhà nước theo quy định hiện hành.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Sở Khoa học và
công nghệ thực hiện chức năng giúp Ủy ban nhân tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động
chung của Quỹ, Sở Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các hoạt động
tài chính của Quỹ.
Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của nhà nước, vốn huy động
của các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động theo mục tiêu họat động
của Quỹ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình cụ thể, Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND
tỉnh để xem xét, giải quyết./.