ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1383/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 26 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC TRUNG TÂM DỮ LIỆU TỈNH
TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP
ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều
của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin;
Căn cứ
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BTTTT ngày 22/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với
Trung tâm dữ liệu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý,
vận hành và khai thác Trung tâm dữ liệu tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh có
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- BLĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC TRUNG TÂM DỮ LIỆU TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 26/7/2019 của UBND tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, vận
hành và khai thác (hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và
các dịch vụ ứng dụng dùng chung) Trung tâm dữ liệu tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ
chức, cá nhân có liên quan tham gia quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm dữ
liệu tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Nguyên
tắc về quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm dữ liệu tỉnh
1. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quy định áp dụng đối với Trung tâm dữ liệu theo quy định của Bộ Thông
tin và Truyền thông và tiêu chuẩn quốc tế ISO 27001:2013 về
quản lý bảo mật thông tin do Tổ chức Chất lượng Quốc tế và Hội đồng Điện tử Quốc
tế xuất bản vào ngày 25/9/2013.
2. Tuân thủ nguyên tắc xây dựng, quản
lý, khai thác, bảo vệ và duy trì cơ sở dữ liệu theo quy định tại Điều 13 Nghị định
số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
3. Các dữ liệu điện tử lưu trữ tại
Trung tâm dữ liệu tỉnh phải được áp dụng các biện pháp an toàn bảo mật, mã hóa theo quy định của pháp luật.
4. Đảm bảo kinh phí ngân sách nhà nước
thường xuyên hàng năm cho công tác quản lý, vận hành và bảo trì, bảo dưỡng
Trung tâm dữ liệu tỉnh, phục vụ nhiệm vụ chung.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC TRUNG TÂM DỮ LIỆU TỈNH TRÀ VINH
Điều 4. Sở Thông
tin và Truyền thông (cơ quan quản lý)
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt chính sách khai thác và sử dụng các dịch vụ của Trung tâm dữ liệu tỉnh để
đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nâng
cấp và phát triển Trung tâm dữ liệu tỉnh bảo đảm việc ứng dụng công nghệ thông
tin và xây dựng chính quyền điện tử tỉnh.
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng dịch vụ
Trung tâm dữ liệu tỉnh.
4. Tiếp nhận, quyết định các đề nghị
cung cấp dịch vụ, hệ thống phần mềm Trung tâm dữ liệu tỉnh của cơ quan, đơn vị,
địa phương. Thời gian gửi phản hồi cung cấp dịch vụ, hệ thống
phần mềm tại Trung tâm dữ liệu tỉnh tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ thông tin yêu cầu.
5. Chỉ đạo mở hoặc dừng đột xuất một
số dịch vụ Trung tâm dữ liệu tỉnh trong các trường hợp cụ thể theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
6. Phê duyệt các quy trình về bảo dưỡng
Trung tâm dữ liệu tỉnh.
7. Thanh tra, kiểm tra và giám sát việc
vận hành, khai thác dịch vụ, hệ thống phần mềm tại Trung tâm dữ liệu tỉnh.
8. Thực hiện quản lý, giám sát chất lượng
dịch vụ của Trung tâm dữ liệu tỉnh.
9. Xây dựng các giải pháp, phương án
kỹ thuật, các kế hoạch phát triển Trung tâm dữ liệu tỉnh.
10. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động và
cung cấp dịch vụ của Trung tâm dữ liệu tỉnh; đặc biệt, báo cáo hàng tháng về
tình hình an toàn thông tin, dữ liệu của Trung tâm dữ liệu
tỉnh.
Điều 5. Trung tâm
Công nghệ thông tin và truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông (cơ
quan vận hành)
1. Chịu trách nhiệm về quản lý kỹ thuật,
vận hành và khai thác an toàn, hiệu quả Trung tâm dữ liệu tỉnh.
2. Bảo đảm yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật,
chất lượng dịch vụ, an toàn thông tin và hoạt động thông suốt của Trung tâm dữ
liệu tỉnh.
3. Tổ chức bảo trì, bảo dưỡng và bảo vệ Trung tâm dữ liệu tỉnh.
4. Đào tạo cán bộ quản lý, vận hành
có chuyên môn đáp ứng yêu cầu, trang bị các kiến thức liên quan đến hoạt động của
Trung tâm dữ liệu.
5. Tham mưu Sở Thông tin và Truyền
thông việc cung cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và các dịch vụ ứng dụng
dùng chung tại Trung tâm dữ liệu tỉnh theo yêu cầu của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
6. Trực tiếp hoặc phối hợp liên kết với
các tổ chức cung cấp dịch vụ của Trung tâm dữ liệu tỉnh theo quy định hiện
hành.
7. Xây dựng và tham mưu Sở Thông tin và
Truyền thông ban hành các quy trình cung cấp dịch vụ, quy trình vận hành, bảo trì, bảo dưỡng
và khắc phục sự cố của Trung tâm dữ
liệu tỉnh.
8. Triển khai cung cấp dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn chất lượng, quy trình và trên cơ sở khai
thác hiệu quả hạ tầng Trung tâm dữ liệu tỉnh.
9. Định kỳ 06 tháng, năm hoặc đột xuất
báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình hoạt động
và cung cấp dịch vụ của Trung tâm dữ liệu tỉnh; định kỳ hàng tháng, báo cáo Sở
Thông tin và Truyền thông về tình hình an toàn thông tin, dữ liệu tại Trung tâm
dữ liệu tỉnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
10. Tuân thủ và thực hiện theo đúng
các quy định hiện hành.
11. Đề xuất kinh phí cho công tác quản
lý kỹ thuật, vận hành và bảo trì, bảo dưỡng Trung tâm dữ
liệu tỉnh báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định.
Điều 6. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ
chức, cá nhân có kết nối về Trung tâm dữ liệu tỉnh
1. Cơ quan, đơn vị, địa phương có kết
nối về Trung tâm dữ liệu tỉnh cử ít nhất một cán bộ có trình độ về công nghệ
thông tin hoặc am hiểu về công nghệ thông tin, quản trị mạng
giúp lãnh đạo cơ quan thực hiện công tác quản trị mạng (gọi tắt là Quản trị mạng
cơ sở). Cán bộ này có nhiệm vụ triển khai công tác kỹ thuật
quản trị mạng đối với hệ thống mạng cục bộ tại đơn vị tuân thủ theo các quy định
của Trung tâm dữ liệu tỉnh để thống nhất về cấu trúc hạ tầng
và cấu trúc vật lý của toàn bộ Hệ thống mạng truyền số liệu
chuyên dùng, kịp thời báo cáo sự cố kỹ thuật để cơ quan vận hành Trung tâm dữ
liệu tỉnh xử lý.
2. Thực hiện quy định quản lý về tài khoản thư điện tử, địa chỉ IP (Internet Protocol) và các
giao thức kết nối hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng và có trách nhiệm
tuân thủ các hướng dẫn, quy trình vận hành mạng cục bộ của Quản trị mạng cơ sở,
các quy định về an toàn thông tin đối với hệ thống thiết bị mạng cục bộ của đơn vị.
3. Chịu trách nhiệm về nội dung,
thông tin lưu trữ của đơn vị mình tại Trung tâm dữ liệu tỉnh theo đúng quy định
pháp luật và có trách nhiệm sao lưu định kỳ dữ liệu của đơn vị theo hướng dẫn của
cơ quan vận hành.
4. Thực hiện các hướng dẫn, quy trình
vận hành trong hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh. Khi có thay đổi
kết nối, cấu trúc mạng cục bộ của đơn vị phải thông báo với
cơ quan vận hành để phối hợp triển khai đảm bảo an toàn và ổn định hệ thống mạng.
5. Cán bộ, công chức, viên chức các
đơn vị chịu trách nhiệm về thông tin tài khoản, mật mã đăng nhập vào hệ thống;
đồng thời, có trách nhiệm thay đổi ngay mật mã sau khi đã
được cơ quan vận hành cung cấp. Ngoài ra, không được xâm nhập trái phép bằng bất cứ hình thức nào để truy nhập vào hệ thống mạng, ứng dụng
của cơ quan khác (trừ các yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền). Phối hợp
với cán bộ kỹ thuật của cơ quan, đơn vị, địa phương mình trong việc xử lý sự cố
và xác nhận kết quả xử lý.
6. Khi có nhu cầu về các dịch vụ, hệ
thống phần mềm của Trung tâm dữ liệu tỉnh phục vụ hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin thì cơ quan phải gửi đề nghị
cung cấp dịch vụ, hệ thống phần mềm về Sở Thông tin và
Truyền thông xem xét, cấp phát tài nguyên phù hợp với quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật chung của tỉnh và công năng toàn hệ thống Trung tâm dữ liệu.
7. Khi có sự cố về các thiết bị, phần
mềm, dịch vụ kết nối vào hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng, dịch vụ của
Trung tâm dữ liệu tỉnh thì cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm gửi đề
nghị khắc phục sự cố về cơ quan vận hành Trung tâm dữ liệu tỉnh để khắc phục hoặc
hướng dẫn việc sửa chữa, bảo trì.
8. Khi sử dụng hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin và các dịch vụ ứng dụng dùng chung tại Trung tâm dữ liệu tỉnh phải
tuân thủ các quy định về an toàn bảo mật thông tin.
9. Định kỳ hàng năm (chậm nhất vào
ngày 30 tháng 11 hàng năm) báo cáo tình hình khai thác, sử dụng các dịch vụ
Trung tâm dữ liệu tỉnh trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình gửi về Sở Thông tin
và Truyền thông để báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời.
Điều 7. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác quản lý, vận hành và bảo
trì, bảo dưỡng Trung tâm dữ liệu tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định của pháp luật hiện hành tổ
chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế
này.
Điều 9. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp
thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.