ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2017/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 29
tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ VÀ CHỮ KÝ SỐ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày
15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23/11/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày
13/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật
Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định số
106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007;
Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BQP ngày 01/02/2016
của Bộ Quốc phòng quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ
ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, sử dụng
chứng thư số và chữ ký số trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Định”.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 4
năm 2017.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Tuấn Thanh
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ VÀ CHỮ KÝ SỐ
TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 29/3/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Định)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
việc quản lý, sử dụng chứng thư số và chữ ký số chuyên dùng do Ban Cơ yếu Chính
phủ cấp cho các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Định.
2. Quy chế này được áp
dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan), cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động (CBCCVC - NLĐ) trên địa bàn tỉnh Bình Định
và các cơ quan, đơn vị nhà nước liên quan tham gia khai thác, sử dụng chứng thư
số, chữ ký số chuyên dùng do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng thư số: Là một dạng chứng thư
điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ
các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp.
2. Chữ ký số: Là một dạng chữ ký điện
tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã
không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công
khai của người ký có thể xác định được chính xác:
a. Việc biến đổi nêu trên được
tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp
khóa;
b. Sự toàn vẹn nội dung
của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
3. Thuê bao: Là tổ chức, cá nhân được
cấp chứng thư số, chấp nhận chứng thư số và giữ khóa bí mật tương ứng với khóa
công khai ghi trên chứng thư số được cấp.
4. Thiết bị lưu khóa bí
mật:
Là thiết bị vật lý chứa chứng thư số và khóa bí mật tương ứng với khóa công
khai ghi trên chứng thư số của thuê bao.
5. Chữ ký số chuyên dùng: Là chữ ký số được cấp
bởi Ban Cơ yếu Chính phủ.
6. Văn bản điện tử được ký
số: Là
văn bản điện tử có gắn kèm theo các chữ ký số của chính văn bản đó.
7. Chứng thư số cá nhân: Là chứng thư số được
cấp cho cá nhân, được sử dụng để ký văn bản điện tử thay cho chữ ký tay.
8. Chứng thư số của tổ
chức:
Là chứng thư số được cấp cho các cơ quan và được sử dụng để ký văn bản điện tử
thay cho con dấu trên văn bản giấy của cơ quan (con dấu điện tử).
9. Chữ ký số hợp lệ: Là chữ ký số được Hệ
thống chứng thực do Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin cung cấp xác thực đảm
bảo tính hợp lệ của các yếu tố sau: Người ký, loại chứng thư số, hiệu lực của
chứng thư số, thời gian ký, tính toàn vẹn của nội dung sau khi ký.
10. Người quản lý thuê bao: Là Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền thực hiện nhiệm
vụ quản lý thuê bao được quy định tại Điều 6 Thông tư số 08/2016/TT-BQP ngày
01/02/2016 của Bộ Quốc phòng quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (gọi tắt là Thông tư số 08/2016/TT-BQP).
11. Cơ quan quản lý trực
tiếp thuê bao:
Gồm các cơ quan, đơn vị nhà nước trực tiếp tham gia khai thác, sử dụng chứng
thư số, chữ ký số chuyên dùng do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp cho các cơ quan nhà
nước tỉnh Bình Định.
Điều
3. Nguyên tắc chung
1. Chữ ký số được sử dụng
rộng rãi cho tất cả các loại văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước tỉnh
Bình Định; không áp dụng đối với các văn bản mật, tuyệt mật, tối mật và các văn
bản khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc áp dụng chữ ký số được
thực hiện từng bước theo lộ trình thích hợp để đạt hiệu quả tốt nhất trong các
giao dịch điện tử.
3. Triển khai sử dụng chữ
ký số phù hợp với thực tiễn, không làm ngưng trệ công tác văn thư lưu trữ, hành
chính khi thực hiện áp dụng chữ ký số.
4. Việc quản lý, sử dụng
chữ ký số phải đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Điều
4. Nguyên tắc định dạng văn bản, gửi, nhận và giá trị pháp lý của văn bản điện
tử
1. Thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày
19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính.
2. Văn bản điện tử được ký
số với loại chữ ký số của cá nhân đã được xác thực hợp lệ thì có giá trị tương đương
với văn bản giấy có chữ ký tay của cá nhân đó.
3. Văn bản điện tử được ký
số với loại chữ ký số của cơ quan đã được xác thực hợp lệ thì có giá trị tương đương
với văn bản giấy có đóng dấu của cơ quan đó.
4. Văn bản điện tử được ký
số với loại chữ ký số của cá nhân và chữ ký số của cơ quan đã được xác thực hợp
lệ thì có giá trị tương đương với văn bản giấy có chữ ký tay và đóng dấu của cơ
quan đó.
5. Văn bản điện tử sau khi
áp dụng chữ ký số hợp lệ tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này được gửi đến
nơi nhận qua hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh Bình Định gồm: Hệ thống Văn
phòng điện tử; hệ thống hành chính công trực tuyến; hệ thống thư điện tử công
vụ của tỉnh.
Điều
5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở tổ chức, cá
nhân sử dụng chữ ký số.
2. Cản trở hoặc ngăn chặn
trái phép quá trình truyền, gửi, nhận văn bản điện tử đã ký số.
3. Tạo ra hoặc phát tán
chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc
có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ về giao dịch điện tử.
4. Trực tiếp hoặc gián
tiếp phá hoại hoặc cản trở hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, trực tiếp hoặc gián tiếp làm giả
chứng thư số.
5. Trộm cắp, gian lận, làm
giả, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép chữ ký số của cá nhân, tổ chức.
6. Sử dụng chữ ký số nhằm
chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh, trật
tự, an toàn xã hội hoặc các hoạt động khác trái với quy định của pháp luật.
7. Trộm cắp, gian lận,
chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép thiết bị lưu khóa bí mật của tổ chức, cá
nhân.
Chương
II
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ VÀ CHỮ KÝ SỐ
Điều
6. Các loại văn bản bắt buộc áp dụng chữ ký số
1. Các loại văn bản bắt
buộc áp dụng chữ ký số được quy định tại Điều 8 Quy chế được ban hành kèm theo
Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 08/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông trong
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Các văn bản điện tử phù
hợp với các quy định tại Khoản 1 Điều này được trao đổi trên các hệ thống thông
tin của tỉnh được xem là thông tin chính thức và có giá trị pháp lý như văn bản
giấy; các cơ quan, đơn vị không cần gửi kèm bản giấy khi phát hành văn bản.
Điều
7. Quy trình ký số trên văn bản điện tử
1. Vị trí ký số:
a. Đối với vị trí ký số
của cơ quan: Là vị trí trên cùng, bên trái, ở trang đầu tiên của văn bản.
b. Đối với vị trí ký số
của cá nhân: Là vị trí ký tay trên văn bản giấy.
c. Đối với các văn bản
như: Chương trình phối hợp, Biên bản, các loại văn bản có nhiều người ký, vị
trí ký số trên văn bản điện tử được phân bổ hợp lý trên văn bản.
d. Các trường hợp khác:
- Dấu giáp lai: Văn bản
điện tử được ký số khi chứng thư số còn hiệu lực đảm bảo tính toàn vẹn của văn
bản và không cần cơ chế giáp lai.
- Dấu treo: Văn bản điện
tử được ký số khi chứng thư số còn hiệu lực đảm bảo tính toàn vẹn của văn bản
chính và các phụ lục, tài liệu kèm theo và thay thế hoàn toàn dấu treo trên các
phụ lục, tài liệu. Nếu tài liệu đi kèm với văn bản chính không thuộc cùng một
tệp điện tử thì tài liệu đi kèm cần được ký số bởi chữ ký số của tổ chức.
2. Quy trình ký số:
a. Sử dụng một chữ ký số
của cơ quan, tổ chức để phát hành văn bản:
- Soạn tệp văn bản, ký
duyệt, lấy số, đóng dấu (như phát hành văn bản giấy);
- Quét văn bản với định
dạng .pdf;
- Văn thư sử dụng chứng
thư số của cơ quan tổ chức mình, ký số lên tệp văn bản đã quét ở trên;
- Phát hành văn bản điện
tử đã được ký số.
b. Sử dụng hai chữ ký số:
01 chữ ký số cá nhân, 01 chữ ký số tổ chức để phát hành văn bản
- Soạn tệp văn bản điện
tử, gửi trình ký;
- Lấy số văn bản, cập
nhật vào tệp văn bản điện tử trình ký;
- Người ký duyệt ký số
lên tệp văn bản điện tử trình ký, chuyển văn thư;
- Văn thư sử dụng chứng
thư số của tổ chức mình, ký số lên văn bản điện tử đã được ký duyệt;
- Phát hành văn bản điện
tử đã được ký số.
c. Sử dụng nhiều chữ ký
số, có phát hành văn bản
Một văn bản điện tử
trước khi phát hành có thể qua nhiều người ký số, như: ký kiểm tra nội dung văn
bản, ký kiểm tra thể thức trình bày văn bản, ký duyệt của lãnh đạo, ký của tổ
chức. Khi văn bản có sử dụng nhiều chữ ký số thì chữ ký số của cá nhân được
thực hiện trước, chữ ký số của tổ chức được thực hiện sau và trước khi phát
hành văn bản, Văn thư có trách nhiệm kiểm tra, xác thực tính đúng đắn, hợp lệ
của từng chữ ký.
3. Mẫu chữ ký
a. Mẫu chữ ký của cơ quan
gồm 2 phần: Hình ảnh và thông tin như hình vẽ
Trong đó:
- Hình ảnh: Hình ảnh mặc định là biểu
tượng của Ban Cơ yếu Chính phủ, các cơ quan, tổ chức có thể thay thế bằng hình
ảnh con dấu của cơ quan, tổ chức đơn vị mình.
- Thông tin bao gồm:
+ Người ký: Tên cơ quan
(tên chứng thư số ký).
+ Email: Địa chỉ thư điện
tử công vụ của cơ quan.
+ Cơ quan: Tỉnh Bình Định.
+ Thời gian ký: Hiển
thị thời gian ký theo xác thực từ máy chủ cấp dấu thời gian của hệ thống Chứng
thực do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.
b. Mẫu chữ ký của cá nhân
gồm 2 phần: Hình ảnh và thông tin như hình vẽ
Trong đó:
- Hình ảnh: Hình ảnh mặc định là
biểu tượng của Ban Cơ yếu Chính phủ, các cá nhân có thể thay thế bằng hình ảnh
chữ ký tay của cá nhân đó.
- Thông tin bao gồm:
+ Người ký: Tên người
ký (tên chứng thư số ký).
+ Email: Địa chỉ thư điện
tử công vụ tỉnh Bình Định của người ký.
+ Cơ quan: Tỉnh Bình Định.
+ Thời gian ký: Hiển
thị thời gian ký theo xác thực từ máy chủ cấp dấu thời gian của hệ thống Chứng
thực do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.
Điều
8. Xác thực chữ ký số
Khi nhận được văn bản điện
tử được ký số, văn thư hoặc cán bộ tiếp nhận văn bản phải thực hiện việc xác
thực chữ ký số như sau:
1. Kiểm tra tính hợp lệ
của chữ ký số, bao gồm kiểm tra các yếu tố: Người ký, tính hợp lệ của chứng thư
số, thời gian ký, tính toàn vẹn của nội dung. Khi các yếu tố kiểm tra trên đều
hợp lệ thì chữ ký số là hợp lệ.
2. Nếu chữ ký số không hợp
lệ thì thông báo ngay lập tức bằng phương tiện điện tử với đơn vị gửi văn bản
biết để ký và gửi lại, đồng thời xóa văn bản không hợp lệ đó sau khi nhận được
văn bản hợp lệ được gửi lại.
3. Các văn bản điện tử có
chữ ký số lấy từ các trang thông tin điện tử hoặc các nguồn khác cần được xác
thực chữ ký số trước khi sử dụng.
Điều
9. Lưu trữ, sử dụng văn bản điện tử đã ký số
1. Trường hợp nhận văn bản
đến bằng văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số, các cơ quan, tổ chức phải thực
hiện ngay việc đưa văn bản đến vào hệ thống quản lý văn bản đi, đến (hệ thống
Văn phòng điện tử) của mình, chuyển xử lý trong nội bộ cơ quan, tổ chức mà
không cần thực hiện việc in văn bản ra giấy và đóng dấu đến.
2. Văn bản điện tử được ký
số khi lưu trữ phải là dạng nguyên bản, không bị thay đổi sai lệch theo quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Văn bản điện tử được ký
số phải được lưu trữ có tổ chức, khoa học bảo đảm cho việc tìm kiếm, tra cứu được
dễ dàng, thuận tiện.
4. Sau khi gửi, nhận các
văn bản điện tử được ký số phải thực hiện lưu trữ trên hệ thống máy chủ, định
kỳ hàng tháng sao lưu sang các thiết bị lưu trữ chuyên dùng để đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin.
Điều
10. Đăng ký cấp mới, gia hạn, thay đổi thông tin, thu hồi, cấp lại chứng thư số
Điều kiện, trình tự,
thủ tục, thời gian thực hiện đăng ký mới, gia hạn, cấp lại, thay đổi thông tin
chứng thư số được thực hiện theo các quy định tại các Điều 13,
Điều 14, Điều 15, Điều
16, Điều 17, Điều 18, Điều 20, Điều 22, Điều 23 Thông tư số
08/2016/TT-BQP.
Điều
11. Thu hồi, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật (USB Token)
1. Điều kiện, trình tự,
thủ tục, thời gian thực hiện thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư
số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi được thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Thông tư số 08/2016/TT-BQP .
2. Khôi phục thiết bị lưu
khóa bí mật trong trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị khóa do nhập sai mật
khẩu quá số lần quy định (do Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin thiết lập) được
thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số
08/2016/TT-BQP.
Điều
12. Quản lý thiết bị lưu khóa bí mật
1. Việc quản lý thiết bị
lưu khóa bí mật được thực hiện theo các quy định tại Điều 25 Thông tư số
08/2016/TT-BQP .
2. Thiết bị USB Token của
cơ quan, tổ chức được ủy quyền cho văn thư quản lý và sử dụng. Việc bảo quản,
lưu giữ được thực hiện như với con dấu của đơn vị. Người được giao quản lý
thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trong việc quản
lý và sử dụng thiết bị lưu khóa để tạo ra chữ ký số của cơ quan, đơn vị mình.
Khi thay đổi người quản lý thiết bị lưu khóa bí mật phải lập Biên bản bàn giao.
Biên bản bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật được lập theo Mẫu
13 của
Phụ lục kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BQP .
3. Thiết bị lưu khóa của
cá nhân do chính cá nhân đó bảo quản, lưu giữ và sử dụng. Không được tiết lộ
mật khẩu, hoặc để người khác sử dụng thiết bị của mình.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định hiện hành của
Nhà nước có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số
trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của Người quản lý thuê bao
được quy định tại Điều 28 của Thông tư số 08/2016/TT-BQP .
3. Phối hợp với Ban Cơ yếu
Chính phủ xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn hướng dẫn quản lý và sử dụng chữ
ký số, chứng thư số, phần mềm ký số cho các thuê bao.
4. Thực hiện thanh tra,
kiểm tra việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí
mật và việc thực hiện các quy định trong Quy chế này của các tổ chức, cá nhân
trong phạm vi thẩm quyền quản lý.
5. Hàng năm, chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí
ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước để đáp ứng nhu cầu khai thác và
sử dụng chữ ký số, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Thống kê, theo dõi việc
sử dụng chứng thư số trên địa bàn tỉnh; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất cho
Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan.
Điều
14. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao
1. Tổ chức triển khai sử
dụng có hiệu quả chứng thư số của tổ chức, cá nhân, dịch vụ, thiết bị phần mềm
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; thực hiện việc áp dụng chữ ký số trong
việc gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan, đơn vị đúng lộ trình theo chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ của Cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao quy định tại Điều 29 Thông tư
số 08/2016/TT-BQP .
3. Có trách nhiệm phân
công và cử cán bộ tiếp nhận chứng thư số, tiếp nhận chuyển giao cài đặt phần
mềm ký số và đào tạo hướng dẫn sử dụng ký số tại đơn vị.
4. Đối với chứng thư số
cấp cho tổ chức, phải có biên bản giao thiết bị lưu khóa bí mật cho người được
phân công làm nhiệm vụ văn thư sử dụng để ký số các văn bản điện tử; đảm bảo an
toàn việc sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật tại đơn vị.
5. Thường xuyên kiểm tra
việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan, tổ chức mình đảm
bảo thực hiện theo đúng các quy định của Quy chế này và các quy định khác có
liên quan.
6. Trang bị hệ thống thông
tin đáp ứng yêu cầu để thực hiện ký số, lưu trữ văn bản điện tử, phục vụ khai thác
và sử dụng văn bản điện tử theo quy định.
7. Thực hiện báo cáo định
kỳ, đột xuất kết quả sử dụng chữ ký số, chứng thư số
của cơ quan, đơn vị
mình về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Điều
15. Trách nhiệm của thuê bao
1. Cung cấp chính xác và đầy
đủ các thông tin, hồ sơ liên quan đến việc cấp, gia hạn, thu hồi chứng thư số.
2. Thông báo kịp thời cho
cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao những thông tin liên quan đến thiết bị lưu
khóa bí mật trong các trường hợp như: Bị mất, bị hỏng vật lý, bị khóa thiết bị
do nhập sai mật khẩu theo quy định và các trường hợp mất an toàn, an ninh khác.
3. Tham gia các khóa đào
tạo, tập huấn liên quan đến việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số
trong các cơ quan nhà nước do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
4. Quản lý thiết bị lưu
khóa bí mật theo quy định tại Điều 10 Quy chế này và tuân thủ các quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số.
5. Sử dụng chứng thư số đúng
mục đích và tuân thủ các quy trình, quy định của Quy chế này và các văn bản
pháp luật có liên quan về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số.
6. Có trách nhiệm cung cấp
thông tin theo quy định và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
16. Trách nhiệm của cán bộ, công chức làm công tác Văn thư tại các cơ quan, đơn
vị
1. Thực hiện ký số văn bản
điện tử và phát hành văn bản điện tử đã ký số qua mạng theo các quy định trong
Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
2. Thực hiện lưu trữ văn
bản điện tử theo quy định hiện hành.
3. Thực hiện xác thực chữ
ký số trên các văn bản đến của các cơ quan, đơn vị khác gửi đến, phản ánh với
cơ quan, đơn vị đó nếu chữ ký số không hợp lệ.
4. Chịu trách nhiệm tiếp
nhận, quản lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật của tổ chức khi
được phân công, đảm bảo đúng các quy định trong Quy chế này và các quy định
khác có liên quan.
5. Tham gia các chương
trình tập huấn, hướng dẫn ứng dụng chữ ký số do cơ quan cấp trên hoặc Sở Thông
tin và Truyền thông tổ chức.
Điều
17. Trách nhiệm của cán bộ quản trị mạng tại các cơ quan, đơn vị
1. Chịu trách nhiệm cài đặt
phần mềm ký số, cập nhật phiên bản phần mềm ký số mới (nếu có), hỗ trợ kỹ thuật
và hướng dẫn trong quá trình sử dụng chữ ký số cho cán bộ, công chức, viên chức
được cấp chứng thư số tại đơn vị.
2. Tham mưu cho lãnh đạo đơn
vị thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin tại đơn vị mình.
3. Chịu trách nhiệm tiếp
nhận, quản lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật của đơn vị khi được
phân công, đảm bảo đúng các quy định trong Quy chế này và các quy định khác có
liên quan.
4. Tham gia các chương
trình tập huấn, hướng dẫn về ứng dụng chữ ký số do cơ quan cấp trên và Sở Thông
tin và Truyền thông tổ chức.
Điều
18. Điều khoản thi hành
1. Các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị nhà nước
liên quan tham gia khai thác, sử dụng chứng thư số, chữ ký số có trách nhiệm
thực hiện Quy chế này. Đồng thời, định kỳ 6 tháng 1 lần gửi báo cáo đánh giá
việc thực hiện Quy chế này cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung thì các cơ
quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.