ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1287/QĐ-UBND .HC
|
Đồng Tháp, ngày
31 tháng 08 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ DỮ LIỆU CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 1445/TTr-SXD ngày 05 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử
dụng phần mềm quản lý dữ liệu công trình xây dựng dân dụng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, ĐT-XD (BTP).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Trí Quang
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ DỮ LIỆU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
DÂN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-UBND.HC ngày 31/8/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
nội dung, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân
trong việc quản lý, vận hành và sử dụng Phần mềm quản lý dữ liệu công trình
xây dựng dân dụng (viết tắt là Phần mềm).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các Sở, ban, ngành Tỉnh, đơn vị liên quan là chủ đầu tư, chủ
quản lý, sử dụng công trình xây dựng dân dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Phần mềm quản lý dữ liệu
công trình xây dựng dân dụng là nơi để lưu giữ, cập nhật, tra cứu, phản hồi
thông tin công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Phần mềm có 2 phiên bản, cả
hai cùng kết nối và chia sẻ đồng bộ một cơ sở dữ liệu dùng chung:
a) Phiên bản chạy trên nền Web
thông qua các trình duyệt: Chrome, Firefox, Edge, Safari… được cài đặt kỹ thuật
tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh, vận hành tại Sở Xây dựng, có tên miền
chung để truy cập qua internet là: qlctxd.dongthap.gov.vn được Sở Xây dựng
quản lý.
b) Phiên bản thứ 2 là phiên bản
Mobile được tải miễn phí thông qua Appstore trên thiết bị di động chạy hệ điều
hành iOS và PlayStore trên thiết bị di động chạy hệ điều hành Android.
3. Phần mềm gồm có các phân hệ:
a) Quản lý công trình, hạng mục
công trình;
b) Quản lý quy trình bảo trì hạng
mục công trình;
c) Quản lý quá trình thay đổi
hiện trạng công trình;
d) Quản lý phản hồi người dân về
công trình;
đ) Tìm kiếm công trình theo
tiêu chí;
e) Báo cáo thống kê.
4. Phần mềm có tính năng thiết
lập mã QR (QR code) cho mỗi công trình, hạng mục công trình để quản lý thông
tin công trình trong suốt quá trình đầu tư xây dựng và khai thác, sử dụng công
trình.
5. Đơn vị quản lý, sử dụng Phần
mềm là đơn vị được cấp tài khoản để cập nhật, điều chỉnh thông tin dữ liệu công
trình trong Phần mềm và sử dụng Phần mềm.
6. Tài khoản là tên và mật khẩu
đơn vị quản lý, sử dụng Phần mềm để đăng nhập vào Phần mềm.
7. Quản lý tài khoản của đơn vị
quản lý, sử dụng Phần mềm là việc tạo mới, cấp phát, hạn chế, mở rộng hoặc hủy
bỏ quyền đăng nhập vào Phần mềm.
8. Sử dụng Phần mềm là việc thực
hiện các quy trình quản lý, các chức năng tra cứu, tìm kiếm, cập nhật thông tin
về công trình; báo cáo và in các kết quả xử lý được ra màn hình hoặc ra giấy về
thông tin công trình, công trình đến hạn bảo trì, công trình hết hạn sử dụng,…
để đơn vị quản lý, sử dụng Phần mềm thực hiện các công công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ của mình.
9. Đơn vị cung cấp thông tin dữ
liệu công trình là các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin dữ liệu
công trình cho đơn vị quản lý, sử dụng Phần mềm để cập nhật vào Phần mềm.
Điều 4.
Trách nhiệm quản lý, cung cấp thông tin
1. Đơn vị quản lý, sử dụng Phần
mềm chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh về quản lý, khai thác, sử dụng
Phần mềm.
2. Đơn vị quản lý, sử dụng Phần
mềm được Sở Xây dựng triển khai, tập huấn sử dụng Phần mềm để kiểm tra, điều chỉnh,
cập nhật thông tin dữ liệu công trình vào Phần mềm.
3. Đơn vị cung cấp thông tin, dữ
liệu công trình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của thông tin do mình cung cấp.
Điều 5.
Phân quyền sử dụng
1. Giao Sở Xây dựng là đơn vị
quản lý Phần mềm, quản lý tài khoản của đơn vị quản lý, sử dụng Phần mềm.
2. Đơn vị quản lý, sử dụng Phần
mềm được triển khai sau khi Sở Xây dựng cấp quyền đăng nhập vào Phần mềm.
3. Đơn vị quản lý, sử dụng Phần
mềm được Sở Xây dựng phân quyền cập nhật dữ liệu công trình thuộc trách nhiệm
quản lý.
4. Sau khi được Sở Xây dựng
phân quyền sử dụng Phần mềm quản lý dữ liệu công trình, đơn vị quản lý, sử dụng
Phần mềm có trách nhiệm kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung các thông tin
công trình cho phù hợp.
5. Các đơn vị không phải là đơn
vị quản lý, sử dụng Phần mềm và tổ chức, cá nhân chỉ được xem thông tin công
trình xây dựng trong Phần mềm.
Điều 6.
Trách nhiệm nhập dữ liệu công trình vào Phần mềm
1. Đối với các công trình chưa
đưa vào khai thác sử dụng:
a) Sở Xây dựng nhập dữ liệu đối
với các công trình do mình thẩm định thiết kế xây dựng, thẩm định Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
phân công Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị nhập dữ liệu đối với
các công trình do mình thẩm định thiết kế xây dựng, thẩm định Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật.
c) Ban Quản lý Khu kinh tế nhập
dữ liệu đối với các công trình do mình thẩm định thiết kế xây dựng, thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (khi được phân công, phân cấp).
d) Các chủ đầu tư có trách nhiệm
cung cấp thông tin cần thiết để cơ quan nêu tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản
này cập nhật dữ liệu thông tin công trình khi có yêu cầu.
2. Đối với các công trình đã
đưa vào khai thác sử dụng:
a) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
cập nhật dữ liệu công trình đối với các công trình là trụ sở các cơ quan, đơn vị
cấp Tỉnh quản lý, sử dụng, trừ công trình nêu tại điểm c khoản này..
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
phân công Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị cập nhật dữ liệu công
trình: Trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng cấp huyện; trụ sở làm việc của các
cơ quan quản lý hành chính cấp huyện (kể cả các đơn vị trực thuộc các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị sự
nghiệp và tương đương thuộc cấp huyện), trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn; các trường học từ mầm non đến trung học cơ sở; các trung tâm dạy nghề -
giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, bồi dưỡng chính trị thuộc cấp
huyện quản lý.
c) Ban Quản lý Khu kinh tế nhập
dữ liệu đối với các công trình trong khu công nghiệp, các công trình được giao
quản lý trực tiếp trong khu kinh tế (đã được giao đất).
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm
kiểm tra tính chính xác và nhắc nhở các đơn vị thực hiện nhập, cập nhật dữ liệu
thông tin công trình do Ban Quản lý Khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
đơn vị khác thực hiện.
Điều 7.
Trách nhiệm cung cấp thông tin dữ liệu công trình đối với công trình đã đưa vào
sử dụng để cập nhật vào Phần mềm.
1. Trách nhiệm cung cấp, bổ
sung thông tin dữ liệu công trình đã đưa vào sử dụng, để Sở Xây dựng tổng hợp,
cập nhật vào Phần mềm:
a) Sở Y tế cung cấp thông tin,
dữ liệu công trình thuộc trách nhiệm quản lý, sử dụng (trụ sở làm việc) và các
công trình y tế: Các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; Trung tâm Y tế, Trạm Y tế,
Phòng khám.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo cung
cấp thông tin, dữ liệu công trình thuộc trách nhiệm quản lý, sử dụng (trụ sở
làm việc) và các công trình giáo dục trực thuộc: Các trường trung học phổ
thông, trung học cơ sở - trung học phổ thông, trường chuyên biệt, trung tâm
giáo dục thường xuyên.
c) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
cung cấp thông tin dữ liệu công trình thuộc trách nhiệm quản lý, sử dụng (trụ sở
làm việc), các công trình của các đơn vị trực thuộc, các công trình thể thao,
công trình văn hóa thuộc cấp Tỉnh đầu tư.
d) Sở Lao động Thương binh và
Xã hội cung cấp thông tin dữ liệu các công trình thuộc trách nhiệm quản lý, sử
dụng (trụ sở làm việc), các công trình thuộc ngành quản lý: Trung tâm Bảo trợ
xã hội, Cơ sở điều trị nghiện; Trường trung cấp nghề; Trung tâm dịch vụ việc
làm...
đ) Công an Tỉnh nhập, cung cấp
thông tin, dữ liệu các công trình dân dụng thuộc trách nhiệm quản lý, sử dụng.
e) Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng
Tháp; Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp; Trường Chính trị tỉnh Đồng Tháp; Vườn Quốc
gia Tràm Chim cung cấp thông tin, dữ liệu các công trình thuộc trách nhiệm quản
lý, sử dụng.
g) Các Sở, ban, ngành Tỉnh, đơn
vị khác phối hợp với Sở Xây dựng để cung cấp thông tin, dữ liệu công trình thuộc
trách nhiệm quản lý, sử dụng khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
hoặc Sở Xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin, dữ liệu công trình cho
Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị để cập nhật vào Phần mềm.
3. Nội dung đề nghị cung cấp
thông tin, dữ liệu công trình do Sở Xây dựng hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị có văn bản đề nghị cụ thể,
theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 8.
Trách nhiệm cấp mã QR cho công trình
1. Sở Xây dựng cấp mã QR cho
các công trình thuộc trách nhiệm kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định.
2. UBND cấp huyện phân công cho
Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị cấp mã QR cho các công trình thuộc
trách nhiệm kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế cấp
mã QR cho các công trình thuộc trách nhiệm kiểm tra công tác nghiệm thu theo
quy định (khi được phân công, phân cấp).
4. Việc gắn mã QR cho công
trình được thực hiện đồng thời với công tác kiểm tra nghiệm thu công trình của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện tốt
Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị quản lý, sử dụng Phần
mềm, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân Tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.