ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 125/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 15 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC,
PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH TÂY NINH GIAI
ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH1 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông
qua ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
86/2016/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII
thông qua ngày 19/11/2016;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019- 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2323/BTTTT-THH ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Quyết định số 1920/QĐ-UBND ngày
03/9/2020 của UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Đề án Xây dựng Chính quyền số tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ ý kiến góp ý của Cục Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số
1933/THH-CSNTT ngày 23/12/2020 và theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 2180/TTr-STTTT ngày 31 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm
an toàn thông tin mạng tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng KGVX;
- Lưu VT, VP UBND tỉnh.
Trinh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh
Hùng
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC,
PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH TÂY NINH GIAI
ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. MÔI TRƯỜNG PHÁP
LÝ
Hằng năm, UBND tỉnh đều ban hành Kế
hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở cho các cơ quan, đơn vị triển khai hiệu quả việc ứng
dụng CNTT vào thực hiện CCHC, xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền
số.
Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng rà soát,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo điều hành về lĩnh vực
ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh. Giai
đoạn 2016-2020, UBND tỉnh đã ban hành 37 văn bản, quyết định, chỉ thị về ứng dụng
CNTT trong các cơ quan QLNN, trong đó có 6 văn bản quy phạm pháp luật, qua đó
góp phần ngày càng hoàn thiện hơn môi trường pháp lý về ứng dụng CNTT, xây dựng
chính quyền điện tử (CQĐT) hướng tới Chính quyền số (CQS) của tỉnh trong giai
đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, các quy định, quy chế trong lĩnh vực ứng dụng CNTT
xây dựng CQĐT cần phải được rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với các Quy định mới
của Chính phủ, các Bộ/ngành, nhất là điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn chuyển
đổi số, kết nối liên thông, tích hợp dữ liệu và dữ liệu chia sẻ. Ngoài ra, tỉnh
chưa ban hành được chế độ đặc thù khuyến khích đội ngũ chuyên trách về CNTT, về
an toàn thông tin (ATTT) nhằm đảm bảo nguồn nhân lực CNTT, ANTT đủ đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong việc xây dựng CQĐT, CQS của tỉnh.
II. HẠ TẦNG KỸ THUẬT
- Mạng diện rộng của tỉnh kết nối tất
cả các Sở, ngành tỉnh tới UBND cấp huyện, cấp xã qua đường truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước, đảm bảo an toàn, bảo mật khi truy
cập các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh. 100% CBCC được trang bị máy tính để làm việc và các máy tính được cài đặt phần mềm phòng
chống virus đảm bảo thực hiện đúng theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/05/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại.
Tuy nhiên, nhiều máy tính đã được trang bị từ khá lâu, tốc độ xử lý chậm, chưa
đáp ứng cho việc ứng dụng CNTT, nhất là hiện nay các hệ thống thông tin mới đầu
tư sử dụng các công nghệ phần mềm mới, đòi hỏi các thiết bị máy tính phải có hiệu
năng cao mới hoạt động được ổn định và thông suốt.
- Trung tâm tích hợp dữ liệu (THDL) của
tỉnh được đầu tư, xây dựng đảm bảo cung cấp tài nguyên triển khai các hệ thống
thông tin của tỉnh. Trung tâm THDL được trang bị hệ thống tường lửa, chống xâm
nhập và đảm bảo an toàn dữ liệu. Tuy nhiên, phần lớn thiết bị tại trung tâm
THDL được đầu tư khá lâu, ứng dụng CNTT của tỉnh đang ngày càng nhiều hơn làm
tăng khả năng lưu trữ. Do đó cần bổ sung, chuyển đổi công nghệ, đầu tư thêm thiết
bị lưu trữ trong thời gian tới.
- Đã đưa vào vận hành thử nghiệm
trung tâm giám sát, điều hành KTXH tập trung, triển khai một số dịch vụ đô thị
thông minh cho người dân và doanh nghiệp. Đã triển khai thử nghiệm trục liên
thông dữ liệu LGSP để kết nối, chia sẻ dữ liệu với một số Bộ, ngành và triển
khai thử nghiệm trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng (SOC) kết nối với
trung tâm giám sát an toàn không gian mạng Quốc gia
III. CÁC HỆ THỐNG NỀN TẢNG
Trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh đã
triển khai có hiệu quả các HTTT, nền tảng, dùng chung của tỉnh như: Cổng dịch vụ công, hệ thống một cửa điện tử, hệ thống văn bản quản lý,
điều hành eGov, hệ thống báo cáo kinh tế xã hội,...
Hiện nay, tỉnh đang triển khai thí điểm
trục liên thông dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) và kết nối với trục liên thông quốc gia
(NGSP), kết nối liên thông các HTTT của tỉnh với các HTTT của quốc gia, theo đó
sẽ tích hợp, chia sẻ, khai thác dữ liệu các hệ thống thông tin, hệ thống CSDL
quốc gia như Dân cư, Tài nguyên môi trường, Tài chính, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm,
An sinh xã hội,.... theo lộ trình xây dựng, hoàn thành các hệ thống CSDL quốc
gia, ngành, lĩnh vực.
IV. PHÁT TRIỂN DỮ
LIỆU
Các cấp, các ngành quan tâm, đầu tư ứng
dụng các phần mềm, HTTT, CSDL chuyên ngành nhằm phục vụ công tác quản lý theo
ngành, lĩnh vực của các cơ quan nhà nước trong tỉnh, cụ thể:
- Ngành y tế đã triển khai các CSDL
như: Hệ thống khám chữa bệnh (VNPT- HIS); Hệ thống thông tin quản lý Y tế cơ sở;
Hệ thống thông tin quản lý Y tế cơ sở; Quản lý hồ sơ sức khỏe công dân.
- Ngành Giáo dục và Đào tạo: triển
khai Hệ thống thông tin quản lý giáo dục vnEdu; Phần mềm quản lý tuyển sinh lớp
10.
- Ngành Giao thông Vận tải: triển
khai CSDL về Danh bạ cảng, bến thủy nội địa; Thông báo vi phạm hành chính về tạm
giữ Giấy chứng nhận đăng ký của phương tiện vi phạm; Thông báo vi phạm hành
chính về việc tạm giữ Giấy chứng nhận Đăng kiểm; Thông báo vi phạm hành chính cấp
phù hiệu cho phương tiện đó; Thông báo vi phạm hành chính của lái xe.
- Ngành Tài nguyên và Môi trường: triển
khai CSDL giao đất, thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; CSDL Bản
đồ đất đai của tỉnh; CSDL cấp phép, gia hạn thăm dò khai thác khoáng sản.
- Các CSDL dùng chung của tỉnh (do Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý): Phần mềm báo cáo kinh tế xã hội; Hệ thống
văn phòng điện tử tập trung; CSDL một cửa điện tử tập trung; CSDL Cổng dịch vụ công trực tuyến.
Ngoài ra, còn một số CSDL của các
ngành như: CSDL lĩnh vực Thư viện do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý;
CSDL khiếu nại, tố cáo do Thanh tra tỉnh quản lý; CSDL hộ tịch; CSDL công chứng
do Sở Tư pháp quản lý; Hệ thống Cơ sở dữ liệu về dân cư do Công an tỉnh quản
lý; CSDL về Bảo hiểm thất nghiệp, quản lý lao động người nước ngoài của Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội do Sở Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý.
V. CÁC ỨNG DỤNG, DỊCH
VỤ
1. Cổng thông
tin điện tử
Tỉnh Tây Ninh đã xây dựng Cổng Thông tin điện tử (TTĐT) (http://tayninh.gov.vn) gồm: 01 cổng chính và các Cổng thành phần của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức đoàn thể và các Hội. Thời gian qua, hệ thống Cổng TTĐT tỉnh hoạt động tương đối ổn định, thông suốt và phát huy vai
trò là kênh thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước trên môi trường
mạng. Nội dung thông tin cung cấp trên hệ thống Cổng TTĐT
bám sát sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, định hướng thông tin tuyên truyền của
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy. Tập trung tuyên truyền các hoạt động và sự chỉ đạo, điều
hành của Lãnh đạo tỉnh, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn
tỉnh được tiến hành nâng cấp nhằm đảm bảo thích ứng với công nghệ mới; nâng cao
hiệu năng, tính an toàn, sẵn sàng của hệ thống, đồng thời, nâng cao hiệu quả
công tác cung cấp thông tin, góp phần hỗ trợ tích cực cho việc điều hành của
các cơ quan, đơn vị; đồng thời giúp cho công dân, tổ chức tiếp cận dễ dàng hơn
với thông tin chính thống trên môi trường mạng.
2. Dịch vụ công
trực tuyến
Cổng dịch vụ công tỉnh Tây Ninh hoạt
động tại địa chỉ https://dichvucong.tayninh.gov.vn. Các dịch
vụ công trực tuyến của tỉnh được cung cấp theo mô hình tập trung tại cổng dịch
vụ công của tỉnh, đảm bảo 100% các thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến.
Trong đó, cung cấp 1.884 dịch vụ công trực tuyến, trong đó 442 dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và 193 dịch vụ công mức độ 4. Cổng dịch vụ công của tỉnh đã kết
nối, liên thông, đồng bộ dữ liệu với Hệ thống một của điện tử của tỉnh, đồng thời
kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia.
Tỉnh đang triển khai dịch vụ thanh
toán phí, lệ phí cho các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh. Đồng thời, Cổng dịch vụ
công của tỉnh đã kết nối, tích hợp dùng chung hệ thống thanh toán của Cổng dịch vụ công quốc gia.
Bên cạnh đó, tỉnh đã thực hiện tiếp
nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công
ích tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh và các cá nhân, tổ chức có
nhu cầu theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
3. Ứng dụng
CNTT tại Bộ phận một cửa trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC
Hiện nay, đã triển khai phần mềm một
cửa điện tử 100% cơ quan nhà nước trên toàn tỉnh, gồm: 18 cơ quan nhà nước cấp
tỉnh, 09 huyện, thị xã, thành phố và 94 xã, phường, thị trấn. Theo thống kê số
liệu trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đến ngày
15/10/2020 các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã tiếp nhận trên HTTT một cửa,
một cửa liên thông điện tử của tỉnh 257.837 hồ sơ, trong đó có 252.177 đã được
giải quyết. Việc luân chuyển hồ sơ thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước
cấp tỉnh, được thực hiện trên phần mềm một cửa điện tử. Kết quả giải quyết được
công khai và tra cứu bằng nhiều phương tiện như: cổng Dịch vụ công của tỉnh,
kiosk tra cứu thông tin, Zalo...
4. Ứng dụng CNTT
trong hoạt động nội bộ
- Hệ thống văn phòng điện tử tập
trung toàn tỉnh từ tỉnh xuống tới cấp xã; tỷ lệ gửi nhận văn bản điện tử trong trao đổi công việc giữa các cơ quan nhà nước trong tỉnh đạt trên
100%. Hiện tại, hệ thống quản lý văn bản (điểm kết nối tại UBND tỉnh) đã kết nối
với hệ thống của Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qua Trục liên thông văn
bản quốc gia.
- Hệ thống thư điện tử công vụ (http:mail.tayninh.gov.vn): được khai thác sử dụng
hiệu quả trong việc trao đổi thông tin của cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh,
hiện nay, tổng số hộp thư điện tử công vụ của tỉnh được cấp trên 6.000 hộp thư cho
cá nhân, tổ chức cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Hệ thống thư điện tử công
vụ đã được nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn toàn tỉnh, nâng cao tính ổn định của hệ thống và đảm bảo an toàn dữ
liệu.
- Chứng thư số chuyên dùng: Sở Thông
tin và Truyền thông phối hợp với Ban cơ yếu Chính phủ cấp chứng thư số chuyên
dùng cho các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan nhà nước
với tổng số là 3105 chứng thư số. Trong đó có 449 chứng thư số cho tổ chức và 2642 chứng thư số cho cá nhân và 14 SIM PKI cho cá nhân.
VI. NGUỒN NHÂN LỰC
- Tỉnh đã thành lập, kiện toàn Ban Chỉ
đạo xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban
tham mưu, giúp cho lãnh đạo tỉnh trong việc chỉ đạo, thực hiện các nội dung về
phát triển, ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử, chính quyền số của tỉnh.
- Tổ chức thành lập Đội ứng cứu khẩn
cấp sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh thực hiện điều phối, tổ chức, phối hợp,
hỗ trợ các cơ quan nhà nước ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh;
làm đầu mối của tỉnh trong mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc
gia; liên kết, phối hợp với các đội ứng cứu khẩn cấp sự cố
an toàn thông tin mạng của các tỉnh, thành phố khác nhằm ứng phó kịp thời khi xảy
ra sự cố an toàn thông tin mạng dưới sự điều phối của Trung tâm ứng cứu khẩn cấp
máy tính Việt Nam (VNCERT).
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước tỉnh biết sử dụng máy tính trong phục vụ công tác
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Hiện nay, đa số các cơ quan nhà nước
từ cấp tỉnh và cấp huyện đã bố trí cán bộ phụ trách CNTT, tuy nhiên đội ngũ cán
bộ này thường là phụ trách kiêm nhiệm và hay thay đổi nhiệm vụ; Hàng năm, đều tổ
chức các lớp Bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản trị, vận hành hệ thống thông tin
dùng chung; nhân sự phụ trách CNTT; kỹ năng sử dụng phần mềm dùng chung của tỉnh
cho CBCCVC trên địa bàn tỉnh; Cử cán bộ tham gia các khóa
“Đào tạo 100 chuyên gia về Chính phủ điện” do Bộ TTTT tổ chức.
VII. AN TOÀN THÔNG
TIN
- Tình hình thực thi bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ: Căn cứ Nghị định
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ; Thông tư 03/2017/TT-BTTTT ngày 29/4/2017 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ; Công văn số 2291/BTTTT-CATTT ngày 17/7/2018 về việc hướng dẫn
thực hiện công tác xác định cấp độ và xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ
thống thông tin; UBND tỉnh ban hành Quyết định số 137/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01
năm 2019 phê duyệt cấp độ an toàn thông tin cho Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh,
cụ thể như sau:
+ Số
lượng hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý: 01
+ Số lượng hệ thống thông tin đã
được phê duyệt cấp độ: 01
+ Phương án bảo đảm an toàn thông
tin theo cấp độ: phù hợp với tiêu chuẩn về bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, thông tin chi tiết như sau:
TT
|
Tên
hệ thống thông tin
|
Đơn
vị quản lý
|
Cấp
độ an toàn
|
Thời
gian xác định cấp độ (tháng/năm)
|
Yêu
cầu tối thiểu bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ
|
Đáp ứng
|
Chưa
đáp ứng
|
|
Trung
tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Tây Ninh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Cấp
độ 3
|
Năm
2019
|
X
|
|
- Tình hình triển khai Trung tâm
giám sát, điều hành, an toàn, an ninh mạng (SOC): Trong
năm 2020, tỉnh Tây Ninh đã thí điểm triển khai Trung tâm giám sát, điều hành an
toàn, an ninh mạng (SOC). Sẽ thực hiện xây dựng hoàn chỉnh vào năm 2021.
- Tình hình triển khai bảo đảm an
toàn, an ninh mạng theo mô hình 4 lớp: Việc triển khai bảo đảm an toàn, an ninh
mạng theo mô hình 4 lớp cơ bản đã hoàn thành, bao gồm các lớp:
+ Lớp 1: Lực lượng tại chỗ: được UBND
tỉnh Tây Ninh ban hành tại Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 26/5/2020 về việc kiện
toàn Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng.
+ Lớp 2: Tự thực hiện/lựa chọn tối
thiểu một tổ chức, doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp: tỉnh Tây Ninh tự
thực hiện.
+ Lớp 3: Định kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn an ninh mạng: Giai đoạn 2016-2020, Sở Thông tin và
Truyền thông đều tham mưu kiểm tra, đánh giá an toàn an ninh mạng cho Trung tâm
tích hợp dữ liệu tỉnh theo hình thức thuê dịch vụ hàng năm.
+ Lớp 4: Kết nối,
chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia: Hiện nay, thông tin giám sát
soc của tỉnh đã kết nối, chia sẻ về Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng
quốc gia (NCSC).
- Tình hình kiểm tra, đánh giá an
toàn thông tin theo quy định của pháp luật: Từ năm
2016, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kiểm tra,
đánh giá an toàn an ninh mạng cho Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh định kỳ theo
hình thức thuê dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và
Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT .
- Tình hình lây nhiễm và xử lý,
bóc gỡ mã độc: Tính đến
năm 2020, toàn tỉnh Tây Ninh đã có 96 máy chủ, 3200 máy trạm đã được cài đặt phần
mềm phòng chống mã độc theo mô hình quản lý tập trung, trong đó, có 02 hệ thống
thông tin đã kết nối, chia sẻ thông tin dữ liệu thống kê tình hình lây nhiễm mã
độc với hệ thống kỹ thuật của Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc
gia.
- Số liệu ghi nhận về tấn công mạng,
ứng cứu, khắc phục sự cố: Trong tháng 3/2020, Trung
tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đã xảy ra một sự cố liên quan đến
mã độc mã hóa dữ liệu, Sở Thông tin và Truyền thông Tây Ninh đã báo cáo và phối
hợp với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam xử lý và khắc phục.
- Tình hình tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng: tính đến
nay đã thực hiện 16 đợt phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn
thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức và học sinh, sinh viên trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh, cụ thể Sở Thông tin và Truyền thông đã cử lãnh đạo Sở tập huấn
chuyên đề an ninh mạng tại Lớp tập huấn về công tác thanh niên do Sở Nội vụ tổ
chức; tập huấn chuyên đề an ninh mạng cho học sinh, sinh viên do Sở Giáo dục và
Đào tạo tổ chức; tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng lồng
ghép vào các chương trình đào tạo, tập huấn cho cán bộ đoàn
do Tỉnh đoàn tổ chức; phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Tây Ninh, Sở
Tư pháp tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng cho
các đơn vị thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Sở Tư pháp;...
Ngoài ra, mở chuyên mục tuyên huyền
“An toàn an ninh thông tin” trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Tây Ninh và Cổng thông tin điện tử các Sở, ngành, huyện,
thị xã, thành phố.
- Tình hình tổ chức đào tạo, tập
huấn, diễn tập về an toàn thông tin mạng: Hàng năm, tỉnh
đều tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức an toàn thông tin cho cán bộ phụ trách công
nghệ thông tin các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố. Đồng thời, cử cán bộ là thành viên Đội ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng của tỉnh tham gia các lớp đào tạo do Cục An toàn thông tin tổ chức.
- Tình hình xây dựng và triển khai
các quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố; các hoạt động của đội ứng cứu sự cố,
việc tham gia hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc
gia: Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng đã ban
hành Quy chế hoạt động tại Quyết định số 13/QĐ-TNCSIRT ngày 3/6/2020. Đồng thời,
tổ chức đánh giá an toàn thông tin mạng cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh,
trong quá trình đánh giá đã phát hiện nhiều lỗ hỏng bảo mật. Các thành viên
trong Đội đã kiến nghị, hướng dẫn các đơn vị xử lý, khắc phục. Xây dựng phương
án Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng đáp ứng các yêu cầu
tại Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ và
Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày 12/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
VIII. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Tây Ninh triển khai thực hiện các dự
án ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, với tổng kinh phí là 147.288.584.000
đồng (Một trăm bốn mươi bảy tỷ, hai trăm tám mươi tám triệu, năm trăm
tám mươi bốn nghìn đồng). Tất cả là nguồn kinh phí địa phương, trong đó bao gồm:
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
86.896.000.000 đồng
- Nguồn vốn sự nghiệp khoa học và
công nghệ: 60.392.584.000 đồng
(Đính
kèm Phụ lục II).
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng
9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW;
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 09 tháng
3 năm 2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03
tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày
31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Căn cứ Công văn số
2606/BTTTT-THH-ATTTT ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng
dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước phát triển chính phủ
số/chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và Kế
hoạch năm 2021;
Kế hoạch số 794/KH-UBND ngày
23/4/2019 của UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị
quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Kế hoạch số 1341/KH-UBND ngày
24/6/2020 UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/CP
ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Quyết định số 1920/QĐ-UBND ngày
03/9/2020 của UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Đề án Xây dựng Chính quyền số tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 3267/QĐ-UBND ngày
31/12/2020 của UBND tỉnh Tây Ninh Ban hành Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh
Tây Ninh (phiên bản 2.0).
II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các nền
tảng, phát triển hạ tầng CNTT hiện đại, đồng bộ, ứng dụng CNTT sâu rộng, phát
triển nguồn nhân lực CNTT trong toàn hệ thống chính trị; Kết hợp với từng bước
xây dựng đô thị thông minh phát triển bền vững đi đối với tăng cường bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin trên môi trường mạng;
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo,
điều hành, thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao năng lực
cạnh tranh, phát triển theo hướng bền vững phục vụ người dân, xã hội ngày một tốt
hơn, nâng cao sự hài lòng, chất lượng cuộc sống của người
dân; Cung cấp dịch vụ công thuận tiện, tăng cường sự tham gia của người dân
trong hoạt động của chính quyền; ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 hướng đến nền kinh tế số, xã hội số góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội nhanh, bền vững, đảm bảo quốc phòng, an
ninh trên địa bàn tỉnh.
III. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Hạ tầng kỹ
thuật
- Tăng cường hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật CNTT cho Trung tâm dữ liệu của tỉnh và tại các cơ quan nhà nước đảm bảo nền
tảng xây dựng chính quyền điện tử đồng bộ và bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin.
- Đảm bảo kết nối mạng diện rộng
(WAN) của tỉnh với đường truyền số liệu chuyên dùng tốc độ cao tới 100% các cơ
quan, đơn vị quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh (đến cấp xã) và kết nối với hạ
tầng mạng của cơ quan khối Đảng.
- 100% các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh
tới cấp xã được đầu tư nâng cấp, hoàn thiện mạng cục bộ (LAN).
- Hoàn thiện khung kiến trúc CQĐT tỉnh
2.0. Hoàn thành việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu quốc gia thông qua Trục tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
2. Ứng dụng
CNTT trong cơ quan nhà nước
- Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống quản
lý văn bản của tỉnh, thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử theo quy định tại Quyết
định số 28/2018/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về gửi nhận văn bản điện tử giữa
các Cơ quan hành chính nhà nước.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh,
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 100% báo cáo định kỳ (không bao gồm
nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ
thống thông tin báo cáo cấp tỉnh phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo,
điều hành.
- Triển khai, nhân rộng hệ thống thông
tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện; đến cuối năm 2025, phấn đấu 100% cuộc họp cấp tỉnh, 80% cuộc họp cấp
huyện thực hiện thông qua hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của
Ủy ban nhân dân;
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý;
- Tây Ninh vào nhóm tốt về phát triển
Chính quyền điện tử, chính quyền số, về ứng dụng công nghệ thông tin (IDI), về
an toàn, an ninh mạng (GCI).
3. Ứng dụng
CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, mức 4 phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% các giao dịch trên Cổng dịch vụ công tỉnh
và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực điện tử.
- 100% dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
đạt mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm cả thiết
bị di động;
- Phấn đấu đạt 50% số lượng người dân
và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh
điện tử thông suốt và hợp nhất từ hệ thống trung ương; Tỷ lệ hồ sơ giải quyết
theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ
sơ đạt từ 60% trở lên; 100% hồ sơ được giải quyết thông qua Hệ thống thông tin
một cửa điện tử; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải
quyết thủ tục hành chính.
- 80% các hệ thống thông tin của các
sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã
đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ
tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh không phải cung cấp lại.
- 100% các khu vực đông dân cư, các
trường học, bệnh viện, khu du lịch trên địa bàn thành phố Tây Ninh có hệ thống
wifi công cộng; tối thiểu 50% người dân và du khách được sử dụng hệ thống wifi
công cộng.
4. Bảo đảm an
toàn thông tin
- Đảm bảo các yếu tố về hạ tầng, kết
nối, an ninh, an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin, phần mềm, cơ sở dữ
liệu của tỉnh được đặt tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh theo Chỉ
thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo đảm
an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam.
- 100% máy tính phục vụ công việc của
các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh tới cấp xã được trang bị phần mềm
phòng chống mã độc đáp ứng theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại.
5. Xây dựng và
hoàn thiện các HTTT, CSDL chuyên ngành
- Hoàn thành việc xây dựng, liên
thông các cơ sở dữ liệu lớn, tập trung, quản lý chuyên ngành của tỉnh, bao gồm:
Đất đai, Dân cư, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm, Cán bộ công chức
viên chức, Du lịch, Y tế, Giáo dục, Xây dựng, nông nghiệp, môi trường,... kết nối
đồng bộ về trung tâm giám sát điều hành tập trung của tỉnh.
- Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và
hệ sinh thái dữ liệu mở được kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia (gồm cơ sở
dữ liệu quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm)
để phục vụ phát triển chính quyền số, phục vụ nhân dân và phát triển kinh tế xã
hội.
- Hoàn thiện các chức năng trung tâm
giám sát, điều hành kinh tế, xã hội tập trung của tỉnh theo định hướng về đô thị
thông minh của Trung ương, tập trung vào một số dịch vụ thông minh như: Hệ thống
giám sát, điều hành giao thông và an ninh, trật tự công cộng; Hệ thống thông
tin phản ánh hiện trường; Hệ thống quản lý thông tin báo chí và truyền thông
trên môi trường mạng; Dịch vụ giám sát dịch vụ hành chính công; Dịch vụ cảnh
báo mạng lưới đô thị thông minh; Dịch vụ giám sát quảng cáo điện tử; Dịch vụ
giám sát môi trường; Hệ thống giám sát, bảo mật an toàn thông tin; Lĩnh vực y tế
thông minh; Lĩnh vực du lịch thông minh; Lĩnh vực giáo dục thông minh.
6. Phát triển nguồn
nhân lực cho ứng dụng CNTT
Bồi dưỡng CBCC kỹ năng ứng dụng hệ thống
thông tin trên địa bàn tỉnh, tập trung tập huấn kỹ năng hỗ trợ hoạt động của cơ
quan quản lý nhà nước thực hiện cải cách hành chính; Xây dựng kế hoạch đào tạo
chuyên sâu cho nhân sự chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước nhằm đáp ứng
yêu cầu phục vụ đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt và an toàn.
IV. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện
môi trường pháp lý
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp
lý của tỉnh về ứng dụng CNTT, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản chỉ đạo điều hành nhằm tạo điệu kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển ứng
dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số của tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật Kiến
trúc Chính quyền điện tử của tỉnh phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn và phù
hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
- Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các
quy định, quy chế về HTTT dùng chung, về an toàn thông tin, sử dụng chữ ký số,
các chính sách thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 do cơ quan nhà nước cung cấp trên môi trường mạng.
- Ban hành Quy chế khai thác, sử dụng
dữ liệu của cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
2. Phát triển hạ
tầng kỹ thuật
a) Hạ tầng viễn thông - công nghệ
thông tin
- Bổ sung, nâng cấp trung tâm dữ liệu
của tỉnh có năng lực tính toán cao và được kết nối đồng bộ để đảm bảo phục vụ các
hệ thống thông tin của tỉnh tin cậy, ổn định, dựa trên công nghệ điện toán đám
mây.
- Đến cuối năm 2022: Chuyển đổi toàn
bộ sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPV6) đối với toàn bộ hệ
thống ứng dụng của tỉnh.
- Phát triển mạng truyền số liệu
chuyên dùng thống nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ cho chuyển đổi số và xây dựng
đô thị thông minh của tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thí
điểm và nhân rộng việc xây dựng và phát triển mạng 5G tại tỉnh.
b) Hạ tầng Internet vạn vật (IoT)
- Phát triển hạ tầng Internet vạn vật
(IoT), xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ
số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, môi trường, năng lượng, điện, nước,
... để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Đến
năm 2025, xây dựng hạ tầng IoT bao gồm các cảm biến IoT theo các lĩnh vực khác
nhau phục vụ nhu cầu quản lý và phát triển đô thị như quản lý đô thị, môi trường,
giao thông, an ninh trật tự, nguồn nước,...
c) Hạ tầng dữ liệu
Đến năm 2025,
Tây Ninh sẽ tái cấu trúc lại toàn bộ hạ tầng dữ liệu bao gồm:
- Kiến trúc dữ liệu đối với những mảng
dữ liệu quan trọng trong các hệ thống thuộc chính quyền điện tử của tỉnh (từ cấp
tỉnh đến các sở, ban, ngành, huyện, thị, thành phố) thông qua việc triển khai và
khai thác Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh, từ đó các sở, ban, ngành, huyện, thị
xã, thành phố cần chuẩn hóa và tái cấu trúc lại các hệ thống thông tin đang vận
hành và khai thác.
- Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung
trên cơ sở vừa cung cấp dữ liệu phục vụ công tác điều hành, quản lý và dự báo,
cũng như khai thác trực tiếp để xây dựng các ứng dụng mới. Hạ tầng dữ liệu cần
đảm bảo được nhu cầu cung cấp và khai thác thông tin từ các hệ thống bên ngoài
(từ hệ thống đô thị thông minh cũng như các tổ chức, doanh nghiệp bên ngoài).
- Xây dựng phương án kết nối và sử dụng
dữ liệu; tổ chức hệ thống thông tin tương thích để sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ
liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia; cơ sở dữ liệu của bộ, ngành và các hệ thống
thông tin phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước.
3. Phát triển
các hệ thống nền tảng
- Triển khai, mở rộng và hoàn thiện Nền
tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh, đảm bảo tích hợp, chia sẻ dữ
liệu trong tỉnh, với các Bộ, ngành và với các Tỉnh/thành phố khác khi đủ điều
kiện. Xây dựng hệ thống định danh và xác thực tập trung (SSO) phục vụ dịch vụ
công cho người dân và doanh nghiệp.
- Giai đoạn đến năm 2025, triển khai
thí điểm việc tích hợp dữ liệu IoT trên một số dữ liệu hiện có của tỉnh như môi
trường, giao thông, chiếu sáng.
- Xây dựng nền tảng khai thác dữ liệu
trong kho dữ liệu dùng chung của tỉnh với các phương pháp học máy dựa trên trí
tuệ nhân tạo (AI), khai phá dữ liệu.
- Xây dựng nền tảng phân tích dữ liệu
kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Xây dựng nền tảng kết nối dịch vụ số
hoá, đảm bảo kết nối các dịch vụ số hoá với các ứng dụng tại đơn vị và kho dữ
liệu dùng chung của tỉnh.
- Xây dựng nền tảng định danh điện tử
của tỉnh gồm các chức năng cơ bản như lưu trữ và truy xuất thông tin người dân,
kết nối nền tảng định danh xác thực được sử dụng trong hệ thống Chính quyền điện
tử, LGSP của tỉnh.
4. Phát triển dữ
liệu
- Xây dựng CSDL dùng chung về người
dùng và CSDL về giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh; xây dựng hệ thống xử lý
nghiệp vụ nội bộ trên cùng một nền tảng Cổng.
- Xây dựng hệ thống tích hợp dữ liệu
từ các mạng xã hội (khi đủ điều kiện theo
quy định của cấp có thẩm quyền) với hệ thống một cửa
điện tử, Cổng dịch vụ công của tỉnh về tiếp nhận một số
TTHC phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống số hóa dữ liệu
lưu trữ của Kho lưu trữ của tỉnh và các kho lưu trữ các ngành và của các địa
phương trên trong tỉnh. Để từ đó có thể quản lý, khai thác dữ số liệu kể cả nội
dung của văn bản lưu trữ.
5. Phát triển
các ứng dụng, dịch vụ
- Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
CNTT phục vụ hoạt động nội bộ các cơ quan nhà nước:
+ Mở rộng mô hình Hệ thống thông tin
phục vụ họp không giấy tờ và xử lý công việc của UBND tỉnh, cấp huyện theo hướng
dẫn của Trung ương.
+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả hệ
thống một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh
và Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành đồng bộ, liên thông từ tỉnh
xuống cơ sở và sẵn sàng kết nối với hệ thống của quốc gia.
+ Ứng dụng công nghệ số để xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, quy định tốt hơn.
+ Ứng dụng công nghệ số để cải tiến,
thay đổi quy trình tác nghiệp để phục vụ người dân, doanh
nghiệp tốt hơn và nhanh hơn.
+ Ứng dụng khoa học dữ liệu, trí tuệ nhân
tạo để hỗ trợ ra quyết định dựa trên xử lý dữ liệu lớn và dữ liệu tích hợp toàn
tỉnh.
- Phát triển ứng dụng, dịch vụ
CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
+ Tăng cường truyền thông và quảng bá
hiệu quả về dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước để người dân, doanh
nghiệp hiểu rõ hơn về lợi ích mang lại từ việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Chú trọng đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng
thụ hưởng.
+ Cung cấp dữ liệu mở trên các lĩnh vực
trọng điểm như du lịch, nông nghiệp, giáo dục, y tế, giao thông... để các tổ chức,
doanh nghiệp có thể sử dụng dữ liệu mở cung cấp các dịch vụ cho người dân.
+ Tích hợp các dịch vụ theo nhu cầu
phục vụ người dân và doanh nghiệp; chỉ cần sử dụng một tài khoản đăng nhập cho
tất cả các ứng dụng, dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
+ Người dân và doanh nghiệp chỉ cung
cấp thông tin một lần vì các cơ quan nhà nước phải chia sẻ dữ liệu với nhau,
không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp nhiều lần.
+ Triển khai các ứng dụng nhằm nâng cao
sự tương tác giữa chính quyền và người dân; Hoàn thiện Hệ thống tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; tận dụng các kênh xã hội để
tương tác và gia tăng sự tham gia của người dân.
+ Hoàn thiện phần mềm đánh giá sự hài
lòng của người dân, doanh nghiệp tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả công việc tại
các cơ quan nhà nước.
+ Xây dựng mạng lưới Wifi công cộng
phục vụ du khách và người dân tại các điểm du lịch, quảng trường, công viên,
khu trung tâm hành chính.
6. Bảo đảm an
toàn thông tin
- Xây dựng, ban hành, thường xuyên rà
soát, cập nhật các Kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
- Hoàn thành triển khai, nâng cấp và
duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông; áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật vào hoạt động của cơ quan, tổ chức.
- Hoàn thành triển khai, nâng cấp và
duy trì Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối và
chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục
An toàn thông tin).
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, phê
duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu
tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo đảm
an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ
thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh
nghiệp và hệ thống trung tâm dữ liệu.
- Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch dự
phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn
sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn
thông tin mạng.
- Định kỳ hàng năm tổ chức đào tạo hoặc
cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham
gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người
dùng Internet trên địa bàn.
- Định kỳ hàng
năm tổ chức các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng
với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về
an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý thực hiện rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo
đảm an toàn thông tin đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển
công nghiệp và các hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp quản lý,
khai thác, vận hành.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực và duy
trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; tham
gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng.
- Triển khai dịch vụ chứng thực chữ
ký số cho các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh và sử dụng trên thiết bị di
động để thuận tiện cho việc quản lý điều hành của các cơ quan QLNN.
7. Phát triển nguồn
nhân lực
- Xây dựng chương trình, tổ chức đào
tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức, viên chức về Chính quyền số, khai thác
sử dụng các hệ thống thông tin, làm việc trên môi trường mạng,
sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (đối với người dân, doanh nghiệp). Đảm
bảo mỗi cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh tới cấp xã có ít nhất 01 cán bộ chuyên
trách có trình độ chuyên môn về CNTT hoặc được đào tạo, tập huấn về các kỹ năng
quản trị mạng, an toàn thông tin và xử lý các sự cố cơ bản về mạng, thiết bị
CNTT.
- Học tập kinh nghiệm các tỉnh triển
khai hiệu quả về xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số; thực hiện đánh
giá, chọn lọc triển khai ứng dụng trên địa bàn tỉnh.
V. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với
người dân, doanh nghiệp
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
thông qua việc ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng, nâng cao nhận thức, hình
thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ của Chính
quyền điện tử, Chính quyền số.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền rộng rãi đến cán bộ, công chức, viên chức, các tổ chức, cá nhân những lợi
ích trong xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số và an toàn thông tin.
- Triển khai tuyên truyền các nội
dung khuyến khích hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch
vụ công trực tuyến.
- Thực hiện việc đăng tải, cập nhật,
quản lý các thông tin về dịch vụ chia sẻ dữ liệu trong trường hợp cần thiết.
2. Phát triển
các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Tăng cường sự tham gia của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp giới
thiệu cung cấp sản phẩm, dịch vụ số đến các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh.
3. Nghiên cứu,
hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
Tăng cường nghiên cứu, đề xuất triển
khai Chương trình nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, các giải pháp tích
hợp, ứng dụng, sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Chính quyền số hướng
tới nền kinh tế số, xã hội số dựa trên dữ liệu mở, ứng dụng các công nghệ mới
như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), Internet kết nối vạn vật
(IoT), dữ liệu lớn (Big Data), giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API)... tại
địa phương.
4. Thu hút nguồn
lực CNTT
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế khuyến
khích, chính sách ưu đãi để thu hút chuyên gia, nhân lực về CNTT tham gia xây dựng
phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tham gia các hoạt động phát triển ứng dụng CNTT trong cơ
quan nhà nước.
- Tăng cường huy động vốn từ doanh
nghiệp, các nhà tài trợ trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư, hỗ trợ trong
lĩnh vực CNTT.
VI. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn
2021 -2022
- Triển khai khung kiến trúc Chính
quyền điện tử phiên bản 2.0 và xây dựng khung kiến trúc cho đô thị thông minh
cho tỉnh Tây Ninh.
- Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ
cấp tỉnh (LGSP) của tỉnh bằng công nghệ hiện đại, tiên tiến đảm bảo sẵn sàng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu CNTT dùng chung của tỉnh và kết nối với trục tích hợp,
chia sẻ quốc gia (NGSP).
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị
di động.
- Hoàn thiện tính năng của Trung tâm
Giám sát, điều hành kinh tế, xã hội tập trung nhằm tích hợp số liệu từ các nguồn
cơ sở dữ liệu như mẫu thống kê báo cáo KTXH, Y tế, Giáo dục, Quan trắc Môi trường,
ATTT và hệ thống camera giám sát... đảm bảo kết nối đồng bộ với các cơ sở dữ liệu
quốc gia.
- Nâng cao năng lực, chất lượng dịch
vụ và mở rộng kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước
đến các hệ thống mạng của các cơ quan: Quốc hội, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương; Rà soát và triển
khai mở rộng, kết nối mạng đến cấp xã và các đối tượng theo yêu cầu, phù hợp với
phạm vi và tính chất ứng dụng của các bài toán Chính phủ điện tử, bảo đảm các
yêu cầu về kỹ thuật, kết nối, an toàn thông tin.
- Xây dựng các CSDL chuyên ngành, cập
nhật triển khai các hệ thống CSDL quốc gia tại địa phương; kết nối liên thông,
chia sẻ với HTTT một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công tỉnh, Cổng dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Triển khai các giải pháp kết nối với người dân như: Dữ liệu mở, cổng/ứng dụng di động giao tiếp
chính quyền - người dân, phục vụ hỏi đáp cho người dân, khảo sát ý kiến người
dân.
- Xây dựng đồng bộ nền tảng bản đồ số
đa ngành trên phạm vi toàn tỉnh.
- Xây dựng Hệ thống báo cáo KT-XH
(CityDashboard).
- Kết nối với các CSDL về dân cư, định
danh công dân (Citizen ID), các dịch vụ số cho người dân dựa trên Citizen ID,
chia sẻ dữ liệu giữa các ngành.
- Nghiên cứu, xây dựng mã định danh
công dân điện tử (Citizen Smart ID) và các dịch vụ số trên
nền Citizen Smart ID như dịch vụ hành chính công, dịch vụ y tế, giáo dục, thanh
toán, xác thực.
- Số hóa tài liệu, hồ sơ.
2. Giai đoạn
2023-2025
- 100% phần mềm cung cấp dịch vụ cho
người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh tích hợp VPostCode.
- Đảm bảo, mỗi hộ gia đình một mã bưu
chính/100% dùng điện lưới Quốc gia; Mỗi người dân có 1 smartphone. Mỗi hộ gia
đình có 1 đường cáp quang.
- Mở rộng các kênh giao tiếp với người
dân, từng bước ứng dụng công nghệ AI, IoT, Big Data để phục vụ người dân;
- Mở rộng, hoàn thiện Kho dữ liệu tập
trung và Trung tâm giám sát, điều hành thông minh.
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện: 576.000.000.000
đồng (Năm trăm bảy mươi sáu tỷ đồng), trong đó:
- Nguồn vốn đầu tư phát triển: 222
tỷ đồng
- Nguồn vốn sự nghiệp khoa học: 100
tỷ đồng
- Nguồn vốn Trung ương: 254 tỷ
đồng
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, các đơn vị, địa
phương căn cứ cụ thể hóa thành Kế hoạch ứng dụng CNTT của đơn vị, địa phương
giai đoạn 2021-2025 và hàng năm phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn
vị, địa phương.
- Tổ chức sử dụng có hiệu quả các hệ
thống thông tin đã triển khai tại đơn vị.
- Thường xuyên tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn, hiệu quả, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo
UBND tỉnh thông qua Sở Thông tin và Truyền thông.
- Rà soát đội ngũ nhân lực CNTT tham
gia triển khai các Kế hoạch và dự án của ngành, địa phương đáp ứng yêu cầu công
việc trong Kế hoạch.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp tình
hình triển khai thực hiện Kế hoạch này, định hướng chọn lựa triển khai phần mềm
ứng dụng và đầu tư ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo
tính liên thông tích hợp với các hệ thống đã triển khai, an toàn, an ninh thông
tin.
- Tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ kỹ
thuật cho các đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai, vận hành, sử dụng,
ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính và xây dựng chính quyền số.
- Chủ trì xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện kế hoạch từ nguồn Trung ương và tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Thông
tin và Truyền thông để được bố trí vốn thực hiện hàng năm theo quy định.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án CNTT
trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Phối hợp các ngành liên quan triển
khai các nhiệm vụ trong Đề án Xây dựng Chính quyền số tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2020-2025, định hướng đến năm 2030.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và truyền
thông đảm bảo kinh phí thực hiện kế hoạch từ nguồn chi thường xuyên hàng năm
theo quy định.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông bố trí kinh phí đầu tư hàng năm cho dự án phát triển
CNTT của tỉnh.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo, đội
ngũ CBCC các cấp trong tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước.
IX. DANH MỤC NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN
(Đính kèm Phụ lục III)
Trong quá trình thực hiện, nếu có những
khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Kế
hoạch, tổ chức triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC I
VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH VỀ LĨNH VỰC
CNTT GIAI ĐOẠN 2016-2020
A. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày
09/3/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định về tổ chức thực hiện ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
2. Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày
09/3/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng
trong việc gửi, nhận và sử dụng văn bản điện tử của các cơ quan Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
3. Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày
25/10/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống
hỏi đáp trực tuyến tỉnh Tây Ninh.
4. Quyết định số 33/2019/QĐ-UBND ngày
21 tháng 8 năm 2019 của UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động Cổng dịch vụ công trực tuyến, Hệ thống thông tin một cửa điện tử và Cổng hành chính công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
5. Quyết định số 52/2019/QĐ-UBND ngày
16/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát
hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
6. Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày
27/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Ban hành Quy định triển khai hệ thống
thông tin phản ánh hiện trường tỉnh Tây Ninh.
B. Văn bản chỉ đạo điều hành của
UBND tỉnh
1. Công văn số 135/UBND-VX ngày
18/01/2016 của UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện liên thông các cơ sở dữ liệu trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Quyết định số 339/QĐ-UBND ngày
04/02/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử tại tỉnh Tây Ninh.
3. Quyết định số 418/QĐ-UBND ngày
24/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh năm 2016.
4. Công văn số 1074/UBND-VX ngày 29/4/2016
của UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin trong thời
gian bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2016-2020.
5. Quyết định số 1246/QĐ-UBND ngày
23/5/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kết quả đánh giá mức độ ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh năm 2015.
6. Kế hoạch số 1609/KH-UBND ngày
14/6/2016 của UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thi hành Luật công nghệ
thông tin tại tỉnh Tây Ninh.
7. Công văn số 2003/UBND-TTTH ngày
21/7/2016 của UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh tiến độ triển khai phần mềm báo cáo
kinh tế - xã hội (giai đoạn 1) trên địa bàn tỉnh.
8. Công văn số 2028/UBND-TTTH ngày
21/7/2016 của UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường phòng tránh mã độc “USB Thief”
tấn công mạng máy tính để thu thập thông tin.
9. Công văn số 2458/UBND-TTTH ngày
01/9/2016 của UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh sử dụng phần mềm Văn phòng điện tử và
liên thông văn bản trên địa bàn tỉnh.
10. Công văn số 3012/UBND-VX ngày
25/10/2016 của UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
11. Công văn số 3013/UBND-VX ngày
25/10/2016 của UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến và
tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính,
chuyển phát.
12. Quyết định số 1182/QĐ-UBND ngày
29/5/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động
số 45-CTr/TU của Tỉnh ủy Tây Ninh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
13. Quyết định số 3379/QĐ-UBND ngày
30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2020.
14. Quyết định số 3380/QĐ-UBND ngày
30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh năm 2017.
15. Quyết định số 1123/QĐ-UBND ngày
22/5/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Tây Ninh
(phiên bản 1.0).
16. Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày
23/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh năm 2018.
17. Quyết định số 137/QĐ-UBND ngày
17/1/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống
thông tin nhằm phân loại, xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin cho Trung
tâm tích hợp dữ liệu tỉnh theo cấp độ 3.
18. Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày
23/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập ban Chỉ đạo xây dựng
chính quyền điện tử tỉnh Tây Ninh.
19. Quyết định số 684/QĐ-UBND ngày
20/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh năm 2019.
20. Kế hoạch số 794/KH-UBND ngày
23/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xây dựng Kế hoạch triển khai, thực
hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến
2025.
21. Quyết định số 2132/QĐ-UBND ngày
02/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính
thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
22. Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày
19/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập Trung tâm
giám sát điều hành kinh tế xã hội tập trung tỉnh Tây Ninh trên cơ sở kiện toàn
mô hình và tổ chức của Trung tâm công nghệ thông tin và truyền thông.
23. Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày
18/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định Bộ tiêu chí và phương
pháp đánh giá mức độ Chính quyền điện tử các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
24. Quyết định số 2832/QĐ-UBND ngày
27/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo Xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh Tây Ninh; Quyết định ban hành Kế hoạch và Quy chế hoạt
động của Ban Chỉ đạo Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Tây Ninh.
25. Quyết định số 2932/QĐ-UBND ngày
31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về đầu tư, quản lý và phối
hợp sử dụng, vận hành hệ thống công nghệ thông tin và camera giám sát phục vụ
phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Tây Ninh.
26. Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày
09/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh năm 2020.
27. Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày
26/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Đội ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng.
28. Quyết định số 1920/QĐ-UBND ngày
03/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Đề án Xây dựng
Chính quyền số tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
29. Quyết định số 2131/QĐ-UBND ngày
24/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
30. Quyết định số 2156/QĐ-UBND ngày
28/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng Chính
quyền điện tử tỉnh Tây Ninh.
31. Công văn số 2411/UBND-HCTC ngày
05/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các giải pháp nhằm tăng tỷ
lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
PHỤ LỤC II
KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN CNTT GIAI ĐOẠN
2016-2020
TT
|
Nội
dung
|
Mục
tiêu
|
Kinh
phí thực hiện (Ngân sách địa phương)
|
Ước
kinh phí thực hiện 2020
|
Tổng kinh phí 2016- 2020
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Ngân
sách địa phương
|
Ngân
sách địa phương
|
|
TỔNG
CỘNG (A+B)
|
|
33.727,711
|
29.327,586
|
36.100,849
|
36.802,026
|
11.330,412
|
147.288,584
|
A
|
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
|
|
21.162,000
|
16.325,000
|
24.632,000
|
24.777,000
|
|
86.896,000
|
1
|
Nâng cấp mở rộng hạ tầng Trung tâm tích
hợp dữ liệu của tỉnh đảm bảo yêu cầu xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Tây
Ninh đến năm 2020 (giai đoạn 1)
|
Nâng cấp, mở rộng hạ tầng cho Trung
tâm tích hợp dữ liệu và thuê vị trí đặt Trung tâm dữ liệu của tỉnh
|
|
16.325,000
|
|
|
|
|
2
|
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt
động thông tin truyền thông và thông tin đối ngoại tại khu vực biên giới tỉnh
Tây Ninh đến năm 2020
|
Hệ thống loa truyền thanh không
dây, Panô tuyên truyền 02 mặt; Xây dựng và lắp đặt hệ thống màn hình LED
|
7.544,000
|
|
|
|
|
|
3
|
Xây dựng hệ thống một cửa điện tử
và dịch vụ công mức độ 3 cho toàn tỉnh và triển khai cho các sở, ban, ngành (giai đoạn 2: 10 sở, 49 xã)
|
Đầu tư trang thiết bị cho 10 sở, 49
xã
|
13.618,000
|
|
|
|
|
|
4
|
Xây dựng hệ thống một cửa điện tử
hiện đại và dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cho các đơn
vị cấp huyện theo mô hình tập trung
|
Tích hợp dữ liệu vào Cổng thông tin 1 cửa của tỉnh, tích hợp với các phần
mềm nghiệp vụ tại các UBND huyện
|
|
|
8.850,000
|
|
|
|
5
|
Xây dựng hệ thống phần mềm văn phòng
điện tử cho toàn tỉnh theo mô hình đám mây
|
Xây dựng hệ thống văn phòng điện tử
theo mô hình đám mây với bản quyền phần mềm cho các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã trên địa bàn tỉnh; đào tạo chuyển giao công nghệ, chuyển
dữ liệu sang hệ thống mới
|
|
|
8.979,000
|
|
|
|
6
|
Xây dựng hạ tầng mạng diện rộng của
tỉnh (từ tỉnh xuống xã) đảm bảo an toàn thông tin phục vụ
CCHC, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh đến năm
2020
|
Đầu tư thiết bị phần cứng mạng, thiết
bị bảo mật, máy tính để xây dựng hạ tầng mạng diện rộng
bảo đảm về an toàn thông tin
|
|
|
|
13.440,000
|
|
|
7
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý ngành y tế Tây Ninh (giai đoạn 2)
|
Đầu tư mạng máy tính (phần cứng) kết nối các cơ sở y tế từ tỉnh đến xã
|
|
|
|
10.092,000
|
|
|
8
|
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục
vụ quản lý hạ tầng Bưu chính Viễn thông và internet tỉnh
Tây Ninh
|
Thiết lập, quản lý, cập nhật CSDL,
phục vụ công tác QLNN về lĩnh vực thông tin và truyền thông; hỗ trợ quản lý,
theo dõi hạ tầng viễn thông trên bản đồ GIS
|
|
|
1.946,000
|
|
|
|
9
|
Đánh giá an toàn thông tin cho hạ tầng
và hệ thống thông tin tỉnh Tây Ninh triển khai giai đoạn 2015-2020
|
Tái đánh giá toàn diện an toàn an
ninh hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh, hệ thống họp
không giấy... đã triển khai tới năm 2019
|
|
|
|
1.245,000
|
|
|
10
|
Nâng cấp, mở rộng hạ tầng Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh đảm bảo yêu cầu xây dựng chính quyền điện tử tỉnh
Tây Ninh đến năm 2020
|
Bổ sung, nâng cấp hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ và bản quyền phần mềm
các thiết bị bảo mật sẽ hết hạn vào năm 2018
|
|
|
4.857,000
|
|
|
|
B
|
VỐN SỰ NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
|
|
12.565,711
|
13.002,586
|
11.468,849
|
12.025,026
|
11.330,412
|
60.392,584
|
I
|
HỆ THỐNG THÔNG TIN
|
|
3.228,826
|
1.076,220
|
1.157,365
|
3.205,130
|
672,034
|
|
1
|
Hệ thống thông tin dùng chung
|
|
2.665,040
|
638,620
|
1.157,365
|
2.322,450
|
592,034
|
|
1,1
|
Cổng thông tin điện tử thành phần
cho các đơn vị
|
Cung cấp kịp thời thông tin thông
tin của ngành nhằm phục vụ cho người dân và doanh nghiệp
|
80,000
|
60,000
|
95,000
|
30,000
|
50,000
|
|
1,2
|
Chữ ký số
|
Triển khai mở rộng
và chứng thực chữ ký số
|
60,740
|
80,620
|
50,000
|
|
|
|
1,3
|
Phần mềm văn phòng điện tử
|
Tăng cường sử
dụng văn bản điện tử trong hoạt động cơ quan Nhà nước (gđ2)
|
1.200,000
|
|
|
|
|
|
1,4
|
Phần mềm một cửa điện tử
|
Xây dựng tính năng SMS, Nâng cấp hệ
thống một cửa
|
50,000
|
|
|
1.745,000
|
|
|
1,5
|
Phần mềm họp không giấy
|
Triển khai mở
rộng phần mềm họp không giấy; XD ứng dụng trên thiết bị di động, di trì trên
kho ứng dụng của Apple
|
130,000
|
108,000
|
|
|
|
|
1,6
|
Phần mềm Hỏi đáp trực tuyến
|
Mở rộng tính năng quản trị
|
30,000
|
|
|
|
|
|
1,7
|
Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội
|
Mở rộng tính năng và đơn vị sử dụng
(gđ2)
|
220,500
|
|
90,000
|
|
|
|
1,8
|
XD khung kiến trúc Chính phủ điện tử
của tỉnh
|
|
597,714
|
|
|
|
|
|
1,9
|
Chỉ số bảo mật thông tin
|
Triển khai số bảo mật thông tin cho
HT phần mềm tỉnh
|
97,086
|
|
96,986
|
|
95,000
|
|
1,10
|
Mạng xã hội tỉnh
(BiTrix)
|
Triển khai hệ
thống mạng xã hội cấp tỉnh (giai đoạn 1)
|
199
|
95,000
|
|
|
|
|
1,11
|
Cổng thông tin
điện tử thành phần cho các đơn vị
|
Bổ sung chức
năng Hệ thống, Nâng cấp giao diện
|
|
295,000
|
|
218,000
|
|
|
1,12
|
Bản quyền phần mềm
|
Duy trì bản
quyền thiết bị phòng chống xâm nhập trái phép
|
|
|
537,379
|
|
|
|
1,13
|
Triển khai khung chính quyền điện tử
|
Năm 2017, năm 2020
|
|
|
90,000
|
|
447,034
|
|
1,14
|
Cổng thông tin điện tử tỉnh
|
Nâng cấp giao diện, App di động,
mua thiết bị tác nghiệp tin, bài
|
|
|
198,000
|
149,450
|
|
|
1,15
|
Phần mềm tích hợp dữ liệu
|
Xây dựng phần mềm tích hợp dữ liệu
về trung tâm GSĐH
|
|
|
|
90,000
|
|
|
1,16
|
Cổng điều hành giao tiếp với công
dân
|
Cổng giao tiếp
với công dân qua mạng xã hội (gđ1)
|
|
|
|
90,000
|
|
|
2
|
Hệ thống thông tin chuyên ngành
|
|
563,786
|
437,600
|
-
|
882,680
|
80,000
|
-
|
2,1
|
Hệ thống phần mềm "kiềng ba
chân"
|
Phục vụ quản lý điều hành chuyên
ngành
|
50,000
|
|
|
|
|
|
2,2
|
Liên thông tích hợp dữ liệu giữa
Dân cư và Hộ tịch
|
146,500
|
|
|
|
|
|
2,3
|
Nâng cấp sàn thương mại điện tử
|
50,000
|
|
|
|
|
|
2,4
|
XD phần mềm quản lý khai thác dữ liệu
tài nguyên
|
287,286
|
|
|
|
|
|
2,5
|
HT thông tin quản lý số liệu chuyên
ngành TTTT
|
30,000
|
|
|
|
|
|
2,6
|
Bản quyền PM
Virut cho hệ thống servev Sở Tài chính
|
|
90,000
|
|
29,880
|
|
|
2,7
|
Bản quyền PM
Windows Server các huyện/TP
|
|
297,600
|
|
|
|
|
2,8
|
HT gửi nhận
văn bản trên môi trường mạng máy tính cho MTTQ tỉnh
|
|
50,000
|
|
|
|
|
2,9
|
Bổ sung chuyên mục cho Cổng TTĐT Sở Tài chính
|
|
|
|
30,000
|
|
|
2,10
|
Phần mềm quản lý CSDL Sở Tư pháp
|
|
|
|
586,800
|
|
|
2,11
|
Bản quyền phần
mềm cho các thiết bị virut, tường lửa tại VPUBND
|
|
|
|
236,000
|
|
|
2,12
|
Phần mềm quản lý, tra cứu danh mục
các đề tài Sở KHCN
|
|
|
|
|
|
30,000
|
|
2,13
|
Phần mềm tra cứu thông tin thời hạn
GPLX Sở GTVT
|
|
|
|
|
|
50,000
|
|
II
|
HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
|
6.984,263
|
9.145,840
|
6.235,625
|
3.565,860
|
3.822,013
|
|
1
|
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh
|
|
|
|
-
|
997,200
|
985,000
|
|
1,1
|
Thiết bị giám sát an ninh mạng tại
TTTHDL
|
Đảm
bảo ATANTT
|
|
|
-
|
997,200
|
985,000
|
|
2
|
Các đơn vị trong tỉnh
|
|
6.984,263
|
9.145,840
|
6.236
|
2.568,660
|
2.837
|
|
2,1
|
Trang thiết bị phục vụ tin học hoá
cải cách hành chính đơn vị cấp tỉnh,
cấp huyện
|
Đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT trong
công tác cải cách hành chính tại cơ quan nhà nước trong tỉnh
|
2.824,893
|
2.220,515
|
3.171,025
|
|
|
|
2,2
|
Trang thiết bị phục vụ tin học hoá cải
cách hành chính đơn vị cấp xã
|
1.347,310
|
2.245,300
|
|
399,000
|
400,000
|
|
2,3
|
Trang thiết bị phục vụ tin học hoá
cải cách hành chính cho MTTQ cấp xã
|
|
|
1.724,236
|
|
|
|
|
2,4
|
Trang thiết bị phục vụ chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh
|
|
409,500
|
565,000
|
398,700
|
|
250,000
|
|
2,5
|
Hỗ trợ kinh phí đối ứng
|
Hỗ trợ KP đối ứng đề án ứng dụng
CNTT phục vụ CCHC huyện Hòa Thành
|
492,780
|
|
|
|
|
|
2,6
|
Hệ thống chống sét (gđ2, gđ3)
|
Đảm bảo an
toàn hệ thống thiết bị tại cơ quan nhà nước
|
1.385,358
|
408,230
|
|
|
|
|
2,7
|
Hệ thống thông tin của tỉnh
|
Triển
khai các giải pháp đảm bảo dữ liệu
|
|
990,000
|
|
|
|
|
2,8
|
Bộ phận 1 cửa các đơn vị
|
HT lấy số tự động, tin nhắn SMS cho
bộ phận 1 cửa các đơn vị
|
198,280
|
|
99,900
|
|
|
|
2,9
|
Thiết bị phục vụ Hội nghị truyền
hình bổ sung
|
Hỗ trợ các cuộc họp trực tuyến giữa
các điểm cầu truyền hình trên địa bàn tỉnh
|
36,310
|
|
|
|
|
|
2,10
|
Trang bị máy scan cho các huyện
|
Tăng cường sử dụng văn bản điện tử
|
289,832
|
|
|
|
|
|
2,11
|
Kết nối mạng cho Tòa án
|
Kết nối mạng
trực tuyến các phiên tòa
|
|
829,559
|
|
|
|
|
2,12
|
Lắp đặt hệ thống
camera VP UBND tỉnh
|
Đảm bảo an ninh tại Văn phòng UBND
tỉnh
|
|
163,000
|
|
|
|
|
2,13
|
Trung tâm hành chính tập trung tỉnh
|
Bổ sung trang thiết bị
|
|
|
1.191,000
|
891,860
|
|
|
2,14
|
Trung tâm giám sát điều hành
|
Bổ sung trang thiết bị (gđ1), thiết bị chuyên dùng phân tích camera, thiết bị kết xuất dữ liệu
|
|
|
1.375,000
|
1.277,800
|
2.187,013
|
|
III
|
ĐÀO TẠO
|
|
241,300
|
380,000
|
479,080
|
472,990
|
499,840
|
|
1
|
- Nâng cao năng lực lãnh đạo CNTT của
Sở, ngành, huyện, thị;
- Đào tạo quản trị mạng, an toàn an
ninh thông tin cho cán bộ quản trị mạng;
- Cài đặt, chuyển đổi sử dụng phần
mềm mã nguồn mở tại tỉnh
|
Nâng
cao kỹ năng quản trị, vận hành các hệ thống CNTT nhằm hỗ trợ kỹ thuật cho
CBCC ứng dụng các hệ thống thông tin dùng chung trên địa bàn tỉnh, phát triển
nâng cao trình độ CNTT nhằm đáp ứng nhu cầu tình hình mới
|
31,390
|
320,000
|
16,470
|
17,670
|
287,460
|
|
2
|
CB chuyên trách nâng cao năng lực
lãnh đạo CNTT
|
|
|
72,000
|
81,000
|
|
|
3
|
Nâng cao nhận thức an toàn, bảo mật;
kỹ năng ƯDCNTT của CBCC
|
114,910
|
30,000
|
300,610
|
314,320
|
47,380
|
|
4
|
Nâng cao quản trị Trung tâm THDL
|
|
95,000
|
30,000
|
90,000
|
60,000
|
165,000
|
|
IV
|
HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN
|
|
2.111,322
|
2.400,526
|
3.597
|
4.781
|
6.336,525
|
|
1
|
Hoạt động của BCĐ, hội nghị, hội thảo
|
Hoạt
động thường xuyên của BCĐ CNTT nhằm chỉ đạo điều hành ƯD CNTT trên địa bàn tỉnh
|
102,368
|
202,422
|
198,324
|
173,545
|
14,200
|
|
2
|
Hội thi tin học
|
Duy
trì hoạt động hội thi, phát triển tài năng CNTT
|
87,558
|
89,874
|
89,450
|
100,694
|
100,000
|
|
3
|
Hoạt động thường xuyên cổng chính,
cổng thành phần, Bảng quảng báo
|
Duy
trì hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động CQNN trên địa bàn tỉnh
|
483,877
|
446,190
|
545,208
|
1.034,150
|
1.144,000
|
|
4
|
Chi phí đường truyền leaseline và
FTTH
|
Duy trì
hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động CQNN trên địa bàn tỉnh
|
350,340
|
359,571
|
208,960
|
219,960
|
220,927
|
|
5
|
Chi phí đường truyền trực tiếp về
Viettel
|
Duy
trì hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động CQNN trên địa
bàn tỉnh
|
|
|
16,800
|
76,580
|
76,800
|
|
6
|
Chi phí đường truyền cáp quang cho
các sở, ngành quang báo và hệ thống dùng chung
|
Duy
trì hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động CQNN trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
147,510
|
147,510
|
|
7
|
Duy trì đường truyền mạng truyền số
liệu chuyên dùng
|
Duy trì
hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động CQNN trên địa bàn tỉnh
|
370,171
|
351,699
|
717,480
|
1.387,921
|
1.387,921
|
|
8
|
Nhuật bút Cổng thông tin Đoàn
ĐBQH-HĐND tỉnh
|
Cung
cấp thông tin đầy đủ, kịp thời trên Cổng TTĐT
|
144,548
|
243,904
|
239,724
|
191,142
|
250,000
|
|
9
|
Dịch vụ tin nhắn SMS hệ thống họp
không giấy
|
Cung
cấp thông tin các cuộc họp kịp thời đến các đơn vị
|
106,150
|
109,125
|
191,580
|
170,731
|
280,000
|
|
10
|
Trực vận hành, ứng cứu sự cố
(quang báo, loa truyền thanh TTĐN)
|
Duy
trì hoạt động của các hệ thống thông tin
|
|
110,520
|
118,080
|
118,080
|
118,080
|
|
11
|
Chi phí điện tiêu thụ vận hành bảng quảng báo
|
Cung
cấp thông tin đến người dân
|
49,465
|
54,799
|
85,106
|
97,731
|
140,000
|
|
12
|
Sửa chữa, vận hành, bảo trì hệ thống
thông tin
|
Khắc phục, bảo trì các hệ thống thông tin chung của tỉnh
|
113,595
|
99,822
|
200,000
|
250,427
|
450,000
|
|
13
|
Đánh giá hệ thống bảo mật Trung tâm
THDL, các đơn vị
|
Rà
soát, phát hiện nhằm kịp thời sửa chữa các lỗ hổng trên
hệ thống mạng của TTTHDL tỉnh
|
97
|
95,000
|
97,000
|
85,000
|
483,500
|
|
14
|
Thuê đặt chỗ Trung tâm THDL (tại
VNPT)
|
Duy trì hoạt động ứng dụng CNTT
trong hoạt động CQNN trên địa bàn tỉnh
|
206,250
|
237,600
|
237,600
|
303,600
|
303,600
|
|
15
|
Thuê đặt chỗ Trung tâm THDL (tại
Viettel)
|
Duy trì hoạt động ứng dụng CNTT
trong hoạt động CQNN trên địa bàn tỉnh
|
|
|
125,400
|
125,400
|
125,400
|
|
16
|
Truyền thông công tác ƯDCNTT phục vụ
CCHC
|
Tuyên truyền, hướng dẫn người dân,
doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh
|
|
|
321,420
|
|
296,963
|
|
17
|
Đánh giá, xếp hạng UDCNTT
|
Thực hiện đánh giá, xếp hạng UDCNTT
các cơ quan trong tỉnh
|
|
|
6,821
|
14,786
|
|
|
18
|
Di dời bảng quang báo
|
Chuyển vị trí
đặt bảng quang báo Long Hoa
|
|
|
197,826
|
|
|
|
19
|
Hội nghị trực tuyến UBND tỉnh
|
Thuê quản trị vận hành hệ thống hội
nghị trực tuyến tại VPUBND tỉnh
|
|
|
|
60,000
|
80,000
|
|
20
|
Hỗ trợ kỹ thuật các hệ thống dùng
chung của tỉnh
|
Hỗ trợ kỹ thuật, xử lý khắc phục lỗi,
đảm bảo hoạt động thông suốt
|
|
|
|
59,383
|
60,000
|
|
21
|
Hoạt động thường xuyên hệ thống
camera giám sát
|
Thuê camera giám sát bộ phận 1 cửa
và camera an ninh
|
|
|
|
164,406
|
657,624
|
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC DỰ ÁN VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ CNTT
GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Mô
tả nội dung
|
Kinh
phí dự kiến (tỷ đồng)
|
Tổng
|
2021-2025
|
SN
|
ĐT
|
TW
|
Duy trình hoạt động thường xuyên (5 năm, mỗi năm trung
bình 20 tỷ đồng)
|
1
|
Duy trình hoạt động thường xuyên các
hệ thống và hạ tầng thông tin, chính quyền điện tử của tỉnh
|
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Duy trình hoạt động thường xuyên
các hệ thống thông tin và hạ tầng thông tin của tỉnh: quản lý vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, đường truyền, bản quyền phần mềm, hoạt động
của BCĐ xây dựng CQĐT,..
|
100.0
|
100
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
100.0
|
100.0
|
|
|
Thiết lập nền tảng hạ tầng cho
Chính quyền điện tử tiến tới CQ số và Đô thị
thông minh
|
1
|
Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu
của tỉnh phục vụ xây dựng Chính quyền số đến năm 2025
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Nâng cấp trung tâm dữ liệu của tỉnh làm nền tảng hạ tầng lưu trữ, tính toán cho các ứng dụng CQĐT, CQ
số, đô thị thông minh, triển khai giải pháp điện toán
đám mây cho trung tâm dữ liệu
|
40.0
|
|
40.0
|
|
2
|
Nâng cấp, mở rộng hệ thống lưu trữ,
sao lưu dữ liệu đảm bảo an toàn thông tin
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Mở rộng khả năng lưu trữ tập trung, sao lưu dự phòng dữ liệu cho các hệ thống thông tin
dung chung của tỉnh, hệ thống thông tin Chính quyền số đến năm 2025
|
20.0
|
|
20.0
|
|
3
|
Bổ sung, nâng cấp thiết bị bảo mật,
đảm bảo an toàn thông tin cho Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Đầu tư nâng cấp, bổ sung để triển
khai giải pháp bảo mật, đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh
|
18.0
|
|
13.0
|
5.0
|
4
|
Bổ sung, nâng cấp hệ thống giám sát
an toàn thông tin cho Trung tâm tích hợp dữ liệu và trung tâm giám sát điều
hành tập trung của tỉnh
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Trang
bị các hệ thống giám sát, phân tích an toàn thông tin tại Trung tâm tích hợp
dữ liệu và trung tâm giám sát điều hành tập trung của tỉnh
|
18.0
|
|
8.0
|
10.0
|
5
|
Bổ sung hệ thống Hội nghị truyền
hình cho Sở, ngành và cấp xã
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Bổ
sung hệ thống Hội nghị truyền hình cho Sở, ngành và cấp xã
|
5.0
|
|
1.0
|
4.0
|
6
|
Nâng cấp, bổ sung, thay thế hệ thống
Hội nghị truyền hình từ tỉnh, Sở, ngành đến cấp xã
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Nâng
cấp, bổ sung, thay thế hệ thống Hội nghị truyền hình từ tỉnh, Sở, ngành đến cấp
xã
|
10.0
|
|
5.0
|
5.0
|
7
|
Trang thiết bị Công nghệ thông tin
phục vụ cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử và Chính quyền số
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Nâng
cấp, bổ sung cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương để tăng cường khả năng xử lý chuyên môn, nghiệp vụ
và phục vụ người dân; Bổ sung các trang thiết bị chuyên dùng cho các ngành, đặc
biệt là các bộ phận liên quan đến giải quyết hồ sơ, thủ tục của người dân và
doanh nghiệp: máy quét khổ giấy A3, máy định vị tọa độ,...
|
40.0
|
|
30.0
|
10.0
|
8
|
Trang thiết bị và hệ thống phục vụ
cho Trung tâm giám sát điều hành kinh tế xã hội tập trung của tỉnh
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Trang
thiết bị cho Trung tâm giám sát điều hành thông tin kinh tế xã hội tập trung
của tỉnh để thu thập và xử lý từ các các hệ thống ứng dụng
đã được thiết lập trong từng lĩnh vực một cách tập trung phục vụ công tác
phân tích, xử lý dữ liệu, hiển thị trực quan (Dashboard) và hỗ trợ ra quyết định
cho Lãnh đạo tỉnh cũng như Lãnh đạo các đơn vị liên quan. Các trung tâm tiếp
nhận và ứng cứu sự cố khẩn cấp, trung tâm điều hành giao thông thông minh có
thể tích hợp vào trung tâm IOC. Toàn bộ công tác điều hành, phối hợp và xử lý
trong trung tâm lOC được chuyển kết quả cho ứng dụng Kết nối người dân với
Chính quyền
|
50.0
|
|
30.0
|
20.0
|
9
|
Hệ thống Wifi công cộng của tỉnh
|
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Xây
dựng hệ thống Wifi công cộng tại các điểm du lịch phục vụ nhu cầu kết nối của
người dân, du khách.
|
5.0
|
|
5.0
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
206.0
|
|
152.0
|
54.0
|
Xây dựng Chính quyền điện tử, nền
tảng Chính quyền số
|
1
|
Xây dựng kho dữ liệu dùng chung tập
trung của tỉnh (data Warehouse)
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Xây
dựng kho dữ liệu dùng chung tập trung của tỉnh (data Warehouse) là yếu tố cơ
bản, đóng vai trò then chốt trong việc tập hợp, xử lý dữ liệu thô từ các cơ
quan, đơn vị, các lĩnh vực, ngành trong tỉnh.
|
30.0
|
|
|
30.0
|
2
|
Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ
cấp tỉnh (LGSP)
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Đầu
tư xây dựng hệ thống/nền tảng LGSP nhằm kết nối, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ tỉnh và là đầu mối kết nối
ra bên ngoài
|
40.0
|
|
15.0
|
25.0
|
3
|
Cung cấp dữ liệu mở (Open Data)
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Cung
cấp dữ liệu mở trên các lĩnh vực trọng điểm như du lịch, nông nghiệp, giáo dục, y tế, giao thông... để các tổ chức, doanh nghiệp có
thể sử dụng dữ liệu mở cung cấp các dịch vụ cho người dân
|
5.0
|
|
|
5.0
|
4
|
Nâng cấp hoàn thiện các giải pháp chính quyền điện tử để hướng tới Chính quyền số
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Phần
mềm điện tử một cửa, dịch vụ công trực tuyến, quản lý văn bản điều hành, quản
lý công chức viên chức (CCVC); Hệ thống Hội nghị truyền hình đến cấp xã; Hệ
thống quản lý nghiệp vụ HĐND; Hệ thống Phòng họp không
giấy tờ; ứng dụng giao việc tức thời, nhắc việc thông
minh,...
|
40.0
|
|
20.0
|
20.0
|
|
Tổng
|
|
|
|
115.0
|
|
35.0
|
80.0
|
Du lịch
|
1
|
CSDL tập trung ngành du lịch hướng
tới dịch vụ du lịch thông minh
|
Sở
VHTTDL
|
UBND
các huyện, thị, thành phố
|
Triển
khai Cổng thông tin và ứng dụng du lịch thông minh trên
di động tích hợp bản đồ số du lịch, ngoài cung cấp đầy đủ thông tin du lịch
còn có các tiện ích tương tác thông minh: bản đồ tương
tác, tạo lịch trình tự đọng, tìm kiếm bằng giọng nói, từ điển chuyển đổi,
thăm quan ảo, nhận diện, điểm đến, hướng dẫn viên ảo...
|
5.0
|
|
|
5.0
|
|
Tổng
|
|
|
|
5.0
|
|
|
5.0
|
An ninh, trật tự
|
1
|
Trang bị hệ thống camera giám sát
an ninh trật tự tập trung
|
Sở
TTTT
|
Công
An tỉnh, UBND các huyện, Thành phố
|
Triển
khai hệ thống camera phục vụ công tác giám sát tình trạng
an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh (gồm thiết bị đầu cuối, hạ tầng và truyền dẫn)
|
50.0
|
|
30.0
|
20.0
|
|
Tổng
|
|
|
|
50.0
|
|
30.0
|
20.0
|
Giáo dục
|
1
|
Xây dựng CSDL quản lý tập trung
toàn ngành giáo dục.
|
Sở
GD&ĐT
|
UBND
các huyện, thị, thành phố
|
Hệ thống CSDL ngành giáo dục tập
trung cung cấp cho Sở giáo dục một CSDL tập trung duy nhất, cho phép các trường
có thể sử dụng các phần mềm quản lý nhà trường của các nhà cung cấp dịch vụ
khác nhau mà vẫn đảm bảo toàn bộ CSDL, hồ sơ giáo viên, học sinh, dữ liệu kết
quả học tập... được tập hợp về CSDL tập trung của ngành giáo dục.
|
5.0
|
|
|
5.0
|
|
Tổng
|
|
|
|
5.0
|
|
|
5.0
|
Y tế
|
1
|
Xây dựng Trung tâm dữ liệu y tế
thông minh
|
Sở Y
tế
|
UBND
các huyện, thị, thành phố
|
Xây dựng Trung tâm dữ liệu y tế
toàn tỉnh
|
10.0
|
|
|
10.0
|
|
Tổng
|
|
|
|
10.00
|
|
|
10.00
|
Quản lý môi trường
|
1
|
Mở rộng mạng lưới quan trắc chất lượng
môi trường không khí, nước mặt, nước dưới đất, môi trường đất.
|
Sở
TN&MT
|
UBND
các huyện, thị, thành phố
|
Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường,
bảo đảm thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh; đồng bộ, tiên tiến và đáp ứng nhu
cầu thu thập dữ liệu điều tra cơ bản về môi trường, tài nguyên nước, khí tượng
- thủy văn, phục vụ có hiệu quả cho công tác xử lý, khắc phục, dự báo, cảnh
báo ô nhiễm môi trường, đáp ứng phát triển kinh tế - xã hội.
|
10.0
|
|
|
10.0
|
|
Tổng
|
|
|
|
10.0
|
|
|
10.0
|
Quản lý đô thị
|
1
|
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
ngành xây dựng
|
Sở
Xây dựng
|
Sở
TTTT; UBND các huyện, thị, thành phố
|
Xây dựng hệ thống thông tin giúp người
dân có thể tra cứu thông tin quy hoạch, hành chính, đất đai... trên Cổng thông tin điện tử, hoặc qua tin nhắn/ app mobile.
|
10.0
|
|
|
10.0
|
|
Tổng
|
|
|
|
10.0
|
|
|
10.0
|
Giao thông
|
1
|
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
ngành giao thông
|
Sở
GTVT
|
Sở XD,
UBND các huyện, thị, thành phố
|
Trên cơ sở hệ thống hiện hữu, số
hóa dữ liệu cơ sở hạ tầng giao thông, bằng công cụ thu
thập, tích hợp, lưu trữ và cung cấp
dữ liệu theo thời gian thực bao gồm các hệ thống: Đường giao thông, đèn chiếu sáng; đèn tín hiệu giao thông; camera giao thông, camera dùng chung; bảng quang báo;
biển báo; cây xanh, công viên; hệ thống tưới cây tự động; bến bãi; tuyến xe buýt- trạm dừng, nhà chờ; điểm thi công; trung tâm đăng kiểm;
hệ thống giao thông thủy...
|
10.0
|
|
|
10.0
|
|
Tổng
|
|
|
|
10.0
|
|
|
10.0
|
Nông nghiệp
|
1
|
Hệ thống thông tin quản lý ngành
nông nghiệp
|
Sở
NN PTNT
|
UBND
các huyện, thị, thành phố
|
Hệ thống bao gồm ứng dụng di động và module tích hợp trong Cổng
thông tin của ngành, ngoài ra hệ thống còn cung cấp các
thông tin cần thiết hoặc truy vấn bằng tin nhắn SMS, cung cấp cho người dùng các thông
tin nông nghiệp mới nhất, kịp thời nhất về tất cả các vấn đề của ngành.
|
10.0
|
|
|
10.0
|
|
Tổng
|
|
|
|
10.0
|
|
|
10.0
|
Số hóa cơ sở dữ liệu
|
1
|
Hệ thống số hóa, quản lý và khai
thác dữ liệu số
|
Sở Nội
vụ
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Đầu tư hệ thống số hóa dữ liệu lưu trữ
của Kho lưu trữ của tỉnh và các kho lưu trữ các ngành và của các địa phương trên trong tỉnh. Để từ đó có thể quản
lý, khai thác dữ số liệu kể cả nội dung của văn bản lưu trữ.
|
45.0
|
|
5.0
|
40.0
|
|
Tổng
|
|
|
|
45.0
|
|
5.0
|
40.0
|
Tổng cộng
|
576.0
|
100.0
|
222.0
|
254.0
|