ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2023/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
28 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN
HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 52/TTr-STTTT ngày 10 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành,
khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc Sở, Thủ
trưởng ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương
trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Báo Thái Bình, Đài PTTH Thái Bình;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Bích Hằng
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN HỆ THỐNG THÔNG
TIN BÁO CÁO TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 12/2023/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Thái
Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa
bàn tỉnh Thái Bình.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hệ thống thông tin báo cáo được hiểu theo quy định
tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ.
2. “Báo cáo”, “Chế độ báo cáo trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước” được hiểu theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 3 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ.
3. Các loại chế độ báo cáo gồm: “Chế độ báo cáo định
kỳ”, “Chế độ báo cáo chuyên đề”, “Chế độ báo cáo đột xuất” được hiểu theo quy định
tại Điều 4 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận
hành, khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin Hệ thống thông tin báo
cáo
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử, lưu trữ điện tử, an toàn, an ninh mạng, bảo vệ bí mật Nhà nước và các
quy định khác có liên quan.
2. Tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu về ban hành, thực
hiện chế độ báo cáo, cập nhật, khai thác dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo
cáo.
3. Hệ thống thông tin báo cáo phải đảm bảo hoạt động
liên tục, thông suốt, ổn định, có hiệu năng xử lý phù hợp với yêu cầu khai
thác, sử dụng của các cơ quan, đơn vị.
4. Các số liệu báo cáo phải đồng bộ, thống nhất giữa
các ngành về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để bảo đảm thuận lợi
cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
5. Thông tin nhận vào Hệ thống thông tin báo cáo sử
dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6909:2001. Các văn bản dùng hệ phông chữ khác với Unicode, phải được chuyển đổi
sang định dạng phông chữ Unicode TCVN 6909:2001 trước khi tải lên Hệ thống.
6. Việc tham gia quản lý, vận hành, khai thác và sử
dụng Hệ thống thông tin báo cáo đảm bảo an toàn thông tin, đúng thẩm quyền,
trách nhiệm theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 5. Hệ thống thông tin báo
cáo
1. Hệ thống thông tin báo cáo được triển khai thống
nhất trên toàn tỉnh; có địa chỉ truy cập là https://baocao.thaibinh.gov.vn với
giao diện ngôn ngữ Tiếng Việt.
2. Hệ thống thông tin báo cáo đáp ứng các yêu cầu về
chức năng theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01
năm 2019 của Chính phủ và làm nền tảng để thiết lập, triển khai các chế độ báo
cáo do cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
Điều 6. Bảo đảm năng lực hạ tầng
kỹ thuật, công nghệ cho Hệ thống thông tin báo cáo
1. Hệ thống thông tin báo cáo được bảo đảm các điều
kiện về năng lực hạ tầng kỹ thuật, công nghệ để vận hành, khai thác, sử dụng
trong phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm hoạt động ổn định, thông suốt, thuận lợi; đáp ứng
yêu cầu về tốc độ xử lý, truyền tải thông tin, dữ liệu điện tử.
2. Kinh phí quản lý, vận hành, duy trì, nâng cấp,
hoàn thiện nền tảng phần mềm, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ cho hệ thống thông
tin báo cáo được bảo đảm từ nguồn ngân sách tỉnh. Việc lập dự toán, quản lý và
sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Điều 7. Tổ chức quản lý, vận
hành
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối quản
lý kỹ thuật, quản trị phần mềm, cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ liên
quan Hệ thống thông tin báo cáo:
1. Tổ chức quản lý, vận hành Hệ thống thông tin báo
cáo, duy trì hoạt động ổn định, thông suốt, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
và kết nối, liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, Hệ thống thông
tin báo cáo của Chính phủ và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác theo
quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương tổ chức triển khai ứng dụng Hệ thống thông tin báo cáo; tập huấn, phân
quyền quản trị hệ thống phù hợp cho các cơ quan, đơn vị để triển khai các chế độ
báo cáo của Chính phủ, của tỉnh và của ngành theo quy định (không bao gồm các
thông tin, tài liệu mật) tiếp nhận thông tin phản ánh và phối hợp, hỗ trợ xử lý
các sự cố phát sinh trên hệ thống.
Điều 8. Tổ chức khai thác, sử dụng
1. Các cơ quan, đơn vị:
a) Phân công nhiệm vụ, cụ thể hóa trách nhiệm của
các cá nhân, đơn vị trực thuộc trong việc quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống
thông tin báo cáo.
b) Bố trí bộ phận hoặc cử tối thiểu 01 (một) nhân sự
để quản trị Hệ thống thông tin báo cáo theo phân cấp, phân quyền và làm đầu mối
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xử lý các sự cố phát sinh trong quá
trình vận hành, khai thác, sử dụng.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của
cơ quan, đơn vị về kiến thức, kỹ năng khai thác, sử dụng hệ thống thông tin báo
cáo và thực hiện chế độ báo cáo trên hệ thống.
d) Bảo đảm các điều kiện hạ tầng kết nối mạng, máy
tính và các thiết bị liên quan phục vụ quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ
thống thông tin báo cáo; xây dựng, triển khai các phương án, biện pháp bảo đảm
an toàn thông tin mạng tại cơ quan, đơn vị.
đ) Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu cấp mới tài khoản
và thay đổi tài khoản quyền truy cập Hệ thống gửi Sở Thông tin và Truyền thông
bằng văn bản theo quy định.
2. Bộ phận quản trị hệ thống của cơ quan, đơn vị:
a) Chủ trì việc quản trị hệ thống chỉ tiêu, chế độ
báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn
vị mình trên hệ thống thông tin báo cáo và đề xuất, tham mưu, tổ chức thực hiện
cập nhật, sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
b) Hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ của cơ quan, đơn vị
khai thác hệ thống thông tin báo cáo.
3. Cán bộ công chức, viên chức, nhân viên của cơ
quan, đơn vị và cá nhân tham gia khai thác hệ thống thông tin báo cáo:
a) Thực hiện nghiêm các quy định của Quy chế này và
phân công nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị về quản lý, khai thác hệ thống thông tin
báo cáo.
b) Tự quản lý tài khoản, bảo vệ mật khẩu tài khoản
cá nhân, không sử dụng tài khoản của người khác và không để người khác sử dụng
tài khoản của mình trên hệ thống thông tin báo cáo; trường hợp mất mật khẩu phải
kịp thời báo cáo, đề nghị quản trị hệ thống tổng hợp thông tin và gửi Sở Thông
tin và Truyền thông xin cấp lại.
c) Chủ động theo dõi, xử lý các yêu cầu thực hiện
báo cáo hoặc tiếp nhận, tổng hợp thông tin báo cáo được phân công; chịu trách
nhiệm về nội dung thông tin, dữ liệu trao đổi, cung cấp, báo cáo trên hệ thống
bằng tài khoản cá nhân mình.
d) Kịp thời thông báo, phối hợp với bộ phận, quản
trị hệ thống của cơ quan, đơn vị hoặc Sở Thông tin và Truyền thông để xử lý các
sự cố phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng hệ thống thông tin báo cáo.
Chương III
THIẾT LẬP HỆ THỐNG CHỈ
TIÊU, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ THỰC HIỆN BÁO CÁO
Điều 9. Thiết lập hệ thống chỉ
tiêu, chế độ báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị được giao tổng hợp báo cáo
thuộc các chế độ báo cáo và báo cáo theo các Đề án, Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch
của tỉnh, ngành, địa phương và theo yêu cầu quản lý của từng cơ quan, đơn vị (Cơ
quan chủ trì báo cáo) ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cơ quan, người
có thẩm quyền để ban hành hoặc điều chỉnh các hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo
cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh,
ngành, địa phương.
2. Căn cứ các hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu
mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành tại
Khoản 1, Điều này, cơ quan chủ trì báo cáo phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và đơn vị có liên quan thiết lập các hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo,
biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị khai
thác, thực hiện chế độ báo cáo trên hệ thống thông tin báo cáo.
Điều 10. Thực hiện báo cáo
1. Thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi
báo cáo thực hiện theo quy định và theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Đối với cơ quan thực hiện báo cáo
a) Thu thập, tổng hợp, cập nhật thông tin, số liệu
báo cáo bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn theo yêu cầu.
b) Kịp thời điều chỉnh, bổ sung thông tin, số liệu
theo yêu cầu trong trường hợp cơ quan nhận báo cáo trả lại trên Hệ thống.
c) Ký số báo cáo và các biểu mẫu kèm theo trên Hệ
thống thông tin báo cáo theo quy định.
d) Trường hợp hệ thống có sự cố kỹ thuật dẫn tới
không thể gửi báo cáo trong thời hạn quy định, việc gửi báo cáo được thực hiện
bằng hình thức văn bản điện tử thông qua Hệ thống mạng văn phòng điện tử liên
thông của tỉnh.
3. Đối với cơ quan chủ trì báo cáo
a) Kiểm tra, tổng hợp thông tin, số liệu từ các báo
cáo gửi đến, duyệt và báo cáo cấp có thẩm quyền.
b) Kịp thời trả lại và yêu cầu cơ quan gửi báo cáo
điều chỉnh, bổ sung đối với những báo cáo không bảo đảm tính đầy đủ, chính xác.
Chương IV
KẾT NỐI, CHIA SẺ VÀ ĐẢM
BẢO AN TOÀN THÔNG TIN HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 11. Kết nối, chia sẻ dữ
liệu với các hệ thống thông tin khác
Hệ thống thông tin báo cáo đảm bảo thực hiện kết nối,
chia sẻ với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ, kết nối với tài khoản được cấp bởi Cổng dịch vụ công Quốc gia
(VnConnect) để phân quyền đăng nhập, sử dụng hệ thống thông tin báo cáo theo
đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình và các hệ thống thông tin khác có liên
quan theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của
Chính phủ.
Điều 12. Đảm bảo vận hành, an
toàn thông tin
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thực
hiện các biện pháp kỹ thuật đảm bảo hoạt động an toàn cho Hệ thống thông tin
báo cáo tỉnh, định kỳ thực hiện việc sao lưu dữ liệu và phục hồi hệ thống; xây
dựng giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin cho Hệ
thống; xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm Hệ thống hoạt động
liên tục 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần.
2. Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên giám
sát, theo dõi Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh trên thiết bị bảo mật, đảm bảo an
toàn an ninh thông tin, an toàn dữ liệu cho toàn Hệ thống, kịp thời xử lý những,
sự cố phát sinh, đảm bảo hệ thống vận hành ổn định, liên tục, thông suốt và thực
hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ đúng quy định.
3. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được cấp tài khoản để
thực hiện nhiệm vụ trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh theo quy định có trách
nhiệm giữ gìn, bảo vệ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành, chịu trách
nhiệm về sự cố xảy ra nếu liên quan đến thông tin truy cập tài khoản quản trị Hệ
thống.
Điều 13. Duy trì hoạt động, bảo
trì, nâng cấp, hiệu chỉnh
1. Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh phải được thường
xuyên kiểm tra, sửa chữa, nâng cấp, hiệu chỉnh để đảm bảo hoạt động liên tục 24
giờ/ngày và 7 ngày/tuần.
2. Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh phải được bảo đảm
các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ để vận hành, khai thác, sử dụng
trong phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm hoạt động liên tục, thông suốt, ổn định, nhanh
chóng, thuận lợi; đáp ứng yêu cầu về tốc độ xử lý, truyền tải thông tin, dữ liệu
điện tử.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Là đơn vị đầu mối về kỹ thuật, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý, vận hành, nâng cấp và đảm bảo duy trì hoạt
động thông suốt, an toàn và bảo mật Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập, dự trù
kinh phí hàng năm phục vụ , cho công tác quản lý và duy trì hoạt động của Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc cập. nhật thông tin và thực hiện
báo cáo qua Hệ thống thông tin báo cáo đảm bảo tính chính xác và kịp thời; kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo theo Quy chế này; tiếp nhận thông
tin phản ánh và phối hợp, hỗ trợ xử lý các sự cố phát sinh trên hệ thống.
4. Tổ chức quản lý, vận hành và khai thác hiệu quả
hệ thống thông tin báo cáo tại các cơ quan hành chính nhà nước; đảm bảo hạ tầng
kỹ thuật và an toàn an ninh thông tin cho hệ thống hoạt động ổn định; tổ chức
đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có nhu cầu khai thác Hệ thống
thông tin báo cáo.
Điều 15. Các cơ quan chủ trì
tham mưu, tổng hợp báo cáo
1. Căn cứ các chế độ báo cáo và báo cáo theo các Đề
án, Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ
quan chủ trì tham mưu, tổng hợp báo cáo xây dựng đề cương báo cáo, biểu mẫu số
liệu, phân công các đơn vị chủ trì, đơn vị liên quan cập nhật, khai thác, sử dụng
thông tin, số liệu và dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo.
2. Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, kiểm duyệt, tổng hợp
thông tin, số liệu do đơn vị mình chủ trì.
3. Thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc các đơn vị có
liên quan thực hiện nghiêm túc chế độ cập nhật thông tin và báo cáo do đơn vị
mình chủ trì.
Điều 16. Các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị
liên quan
1. Tổ chức quán triệt, thực hiện đầy đủ các quy định
tại Quy chế này; định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo cáo Sở
Thông tin và Truyền thông về tình hình sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin
báo cáo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cung cấp số liệu và cập nhật thông tin của
ngành, lĩnh vực mình đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời trên Hệ thống
thông tin báo cáo. Chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng dữ liệu, số liệu
liên quan đến các báo cáo chuyên đề theo các Đề án, Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch
của Tỉnh ủy do ngành, lĩnh vực mình phụ trách để phục vụ cho việc tổng hợp số
liệu báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
3. Chủ động xây dựng đề cương báo cáo, biểu mẫu số
liệu, phân công các đơn vị chủ trì, đơn vị liên quan cập nhật, khai thác, sử dụng
thông tin, số liệu và dữ liệu thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý trên Hệ
thống thông tin báo cáo; Thường xuyên rà soát, bổ sung thông tin trên Hệ thống
thông tin báo cáo và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu liên quan.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Trường hợp các quy định viện dẫn trong Quy định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế các quy định đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh, thông tin kịp thời (bằng văn bản) về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.