BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1166/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Hiệu trưởng
Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán
bộ quản lý Thông tin và Truyền thông”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Bãi bỏ Quyết định số 1476/QĐ-BTTTT ngày
06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền
thông.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Hiệu trưởng Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý
Thông tin và Truyền thông và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Sở TTTT các tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước TP. Hà Nội;
- Cổng TTĐT của Bộ TTTT;
- Lưu: VT, TCCB. (75)
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Minh Tuấn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1166 /QĐ-BTTTT ngày 12 tháng 7 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ
quản lý Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là Trường) là đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Trường thực hiện chức
năng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham gia quản
lý, hoạt động trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
2. Tên giao dịch của Trường:
Tiếng Việt: Trường Đào tạo, Bồi
dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông.
Tiếng Anh:
Information and Communications Public Management Institute (viết tắt là: ICI).
3. Trường có trụ sở chính tại
thành phố Hà Nội.
4. Trường có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật.
5. Trường chịu sự lãnh đạo, quản
lý toàn diện và trực tiếp của Bộ Thông tin và Truyền thông, chịu sự quản lý nhà
nước theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi Trường đặt trụ sở.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TRƯỜNG
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng và trình Bộ trưởng
kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và hằng năm của Trường; tổ chức thực hiện
kế hoạch được phê duyệt.
2. Tham gia xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành thông tin và truyền thông.
3. Tổ chức biên soạn nội dung
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành thông tin và truyền
thông theo phân công của Bộ trưởng.
4. Tổ chức các khóa đào tạo, bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức; theo yêu cầu vị trí việc làm và kiến thức, kỹ
năng chuyên ngành thông tin và truyền thông.
5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
theo các chương trình, đề án, dự án của Bộ Thông tin và Truyền thông theo phân
công của Bộ trưởng.
6. Chủ trì tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
lý luận chính trị; kiến thức về kinh tế, thị trường, hội nhập quốc tế, tin học, ngoại
ngữ và các kiến thức bổ trợ khác cho cán bộ, công chức, viên chức hoạt động
trên các lĩnh vực thông tin và truyền thông và theo nhu cầu của xã hội.
7. Tham gia tập huấn, phổ biến kiến thức pháp luật về các lĩnh vực thông tin và truyền
thông.
8. Tham gia nghiên cứu, đề xuất,
xây dựng kế hoạch, chiến lược đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
thông tin và truyền thông; các đề án, dự án, chương trình liên quan đến đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên các lĩnh vực thông tin và truyền
thông theo phân công của Bộ trưởng.
9. Phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành thông tin và truyền thông theo phân công của Bộ trưởng; ký kết các
hợp đồng dịch vụ xây dựng đề thi tuyển dụng, nâng ngạch công chức và thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức.
10. Hợp tác, liên danh, liên kết
với các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước để thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
11. Chủ trì, phối hợp tổ chức
hoặc tham gia các hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực thông
tin và truyền thông.
12. Chủ trì, phối hợp tham
gia điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của cán
bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
13. Nghiên cứu và ứng dụng các cơ chế chính sách, tiến bộ kỹ thuật, khoa học
công nghệ, khoa học quản lý trong công tác đào tạo, bồi dưỡng của Trường.
14. Thu, quản lý và sử dụng
phí, học phí về đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý về tổ chức bộ máy, số
lượng người làm việc và người lao động, thực hiện chính sách, chế độ đối với
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Trường.
16. Quản lý tài
chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ trưởng.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3.
Trách nhiệm của Trường
1. Đảm bảo chất lượng các khóa
đào tạo, bồi dưỡng do Trường tổ chức theo quy định.
2. Thường xuyên cập nhật, bổ
sung chương trình, tài liệu phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng của Trường.
3. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động của Trường; tăng cường ứng dụng khoa học và công
nghệ trong đào tạo, bồi dưỡng của Trường.
4. Đảm bảo các chế độ, chính
sách cho cán bộ, viên chức, giảng viên và điều kiện học tập cho các học viên của
Trường.
5. Không để các tổ chức, cá
nhân lợi dụng danh nghĩa, cơ sở vật chất của Trường nhằm tiến hành các hoạt động
trái pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC VÀ
NHÂN SỰ
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo
a) Hiệu trưởng;
b) Các Phó Hiệu trưởng.
2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo
và các Hội đồng tư vấn khác.
3. Các phòng chức năng
a) Phòng Tổ chức, Hành chính.
b) Phòng Đào tạo, Bồi dưỡng và
Hợp tác quốc tế.
c) Phòng Kế hoạch, Tài chính.
4. Các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng
a) Khoa Lý luận cơ bản.
b) Khoa Nghiệp vụ chuyên ngành.
c) Khoa Bồi dưỡng Kỹ năng.
5. Các đơn vị phục vụ, dịch vụ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Thư viện.
b) Trung tâm Đào tạo, Tư vấn và
Dịch vụ.
6. Vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc của Trường do Hiệu
trưởng quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định phù hợp với cơ chế tự
chủ tài chính được giao.
Điều 5. Hiệu
trưởng
1. Hiệu trưởng là người đại diện
theo pháp luật của Trường, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật
về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của
Hiệu trưởng như sau:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của Trường theo quy định tại Điều 2, Điều 3 của Quy chế này.
b) Phụ trách chung mọi công việc
của Trường; chỉ đạo xây dựng, lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Trường.
c) Ban hành các nội quy, quy định nội bộ của Trường
nhằm đảm bảo việc điều hành, kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của Trường theo
những quy định của pháp luật hiện hành.
d) Quản lý, sử dụng các nguồn lực
để thực hiện mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng,
nghiên cứu khoa học của Trường.
đ) Xây dựng phương án thực hiện
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
e) Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy chế chi tiêu nội bộ của Trường theo quy định của pháp luật.
g) Quản lý, sử dụng cơ sở vật
chất, tài sản; Quản lý đầu tư xây dựng và các hoạt động tài chính của Trường theo quy định
của Nhà nước và phân cấp của Bộ Thông tin và Truyền thông;
h) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể.
i) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
kỷ luật, khen thưởng viên chức, phân bổ số lượng người làm việc cho các đơn vị
trực thuộc Trường theo phân cấp của Bộ Thông tin và Truyền thông.
k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Bộ trưởng giao.
3. Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Phó
Hiệu trưởng
1. Phó Hiệu trưởng là người
giúp Hiệu trưởng chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác của Trường. Phó Hiệu
trưởng giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
các Phó Hiệu trưởng do Hiệu trưởng quy định, phân công thông qua việc ban hành
các quyết định và thông báo công khai.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Phó Hiệu trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hội
đồng Khoa học và Đào tạo
1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo
được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng.
2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo
là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng về:
a) Mục tiêu, chương trình, kế
hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm về giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ của
Trường;
b) Kế hoạch phát triển đội ngũ
giảng viên của Trường.
2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo
có số thành viên là số lẻ, gồm: Hiệu trưởng; các Phó hiệu trưởng; các Trưởng
khoa; các Trưởng phòng; Giám đốc trung tâm; đại diện giảng viên, viên chức hoạt
động đào tạo, khoa học - công nghệ; các nhà khoa học và đại diện một số tổ chức
kinh tế - xã hội ở ngoài Trường có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của
Trường.
3. Chủ tịch Hội đồng Khoa học
và Đào tạo do các Uỷ viên Hội đồng bầu theo nguyên tắc đa số, trường hợp số phiếu
ngang nhau thì do Hiệu trưởng quyết định.
4. Hội đồng họp ít nhất sáu
(06) tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Nhiệm
kỳ của Hội đồng Khoa học và Đào tạo theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng.
5. Chủ tịch Hội đồng Khoa học
và Đào tạo của Trường có nhiệm vụ xây dựng và trình Hiệu trưởng phê duyệt Quy
chế làm việc của Hội đồng.
Điều 8. Hội
đồng Tư vấn
Hiệu trưởng có thể thành lập các
Hội đồng Tư vấn về một số công việc cần thiết, liên quan đến việc triển khai,
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trường. Việc thành lập, hoạt động và nhiệm vụ
của từng Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở các quy định của
pháp luật và của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 9. Các
đơn vị trực thuộc Trường
1. Các đơn vị trực thuộc Trường
thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề
xuất ý kiến và tổ chức thực hiện các công việc do Hiệu trưởng giao. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Trường do Hiệu trưởng quyết định.
2. Các đơn vị trực thuộc Trường
có Trưởng đơn vị và các Phó trưởng đơn vị.
Trưởng đơn vị là người tổ chức
quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về
mọi hoạt động của đơn vị mình.
Phó trưởng đơn vị giúp Trưởng
đơn vị quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Trưởng
đơn vị và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
và miễn nhiệm Trưởng, Phó trưởng đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Tổ
chức Đảng và các tổ chức đoàn thể
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam trong Trường hoạt động theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ
Hiến pháp, pháp luật.
2. Các tổ chức đoàn thể trong
Trường hoạt động theo quy định của pháp luật và phù hợp với tôn chỉ, mục đích,
chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đoàn thể đó.
Chương IV
GIẢNG VIÊN VÀ
HỌC VIÊN
Điều 11.
Giảng viên của Trường
1. Đội ngũ giảng viên của Trường
bao gồm giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng.
a) Giảng viên cơ hữu là những
người thuộc biên chế của Trường, đang giữ ngạch giảng viên và làm công tác giảng
dạy tại Trường; cán bộ quản lý của Trường tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm
nhiệm, có năng lực sư phạm, đạt tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.
b) Giảng viên thỉnh giảng là giảng
viên của các cơ sở đào tạo khác, cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức viên chức
nhà nước, chuyên gia trong nước và nước ngoài đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định.
2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ
làm việc, chính sách đối với giảng viên cơ hữu của Trường thực hiện theo quy định
tại Chương IV Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01
năm 2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
3. Giảng viên thỉnh giảng của
Trường thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, được hưởng các chế độ, chính sách theo hợp
đồng đã ký kết với Trường.
Điều 12. Học
viên của Trường
Học viên của Trường bao gồm các
đối tượng sau:
1. Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Người có nhu cầu trong xã hội.
Điều 13.
Nhiệm vụ và quyền hạn của học viên
1. Nhiệm vụ của học viên
a) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật của Nhà nước, quy chế, quy định, nội quy của Trường và các quy định khác
có liên quan;
b) Hoàn thành trong thời hạn
quy định đối với tất cả các nội dung học tập, nghiên cứu khoa học theo chương
trình kế hoạch đào tạo của Trường;
c) Tôn trọng giảng viên, cán bộ,
nhân viên của Trường;
d) Thực hiện nghĩa vụ đóng học
phí theo quy định của pháp luật;
đ) Giữ gìn, bảo quản tài sản của
Trường;
2. Quyền hạn của học viên
a) Được tôn trọng, đối xử bình
đẳng và được cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về học tập, bồi dưỡng;
b) Được bảo đảm các chế độ học
tập theo quy định của pháp luật;
d) Được sử dụng trang thiết bị,
phương tiện của Trường để phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học, thể dục, thể
thao theo quy chế của Trường;
đ) Trực tiếp hoặc thông qua tổ
chức đang sinh hoạt để kiến nghị với Trường về các giải pháp nhằm góp phần xây
dựng Trường và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của học viên;
e) Được hưởng các chính sách xã
hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi theo quy định của pháp luật về
thành quả nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất;
g) Được nhận chứng chỉ sau khi
tốt nghiệp.
Chương V
TÀI SẢN VÀ
TÀI CHÍNH
Điều 14.
Tài sản của Trường
1. Tài sản
của Trường được Nhà nước và Bộ Thông tin và Truyền thông giao, bao gồm: Đất
đai, nhà làm việc, vật kiến trúc; các trang thiết bị được Nhà nước đầu tư và
Trường tự mua sắm từ các nguồn vốn do Trường tự huy động hoặc tích luỹ.
2. Trách nhiệm của Trường
a) Bảo quản, sử dụng cơ sở vật
chất, tài sản đúng mục đích, có hiệu quả trong các lĩnh vực hoạt động của Trường;
b) Hàng năm tổ chức kiểm kê,
đánh giá lại tài sản theo quy định của Nhà nước;
c) Toàn bộ tài sản phải được theo
dõi, thống kê đầy đủ vào sổ sách theo quy định của pháp luật.
3. Việc thanh lý chuyển
nhượng và điều động tài sản của Trường phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Các nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của Trường
1. Kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp, gồm:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường
xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trường được Bộ Thông tin và Truyền
thông giao;
b) Kinh phí thực
hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Thông
tin và Truyền thông;
c) Kinh phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có);
d) Kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ do các cơ quan, tổ chức đặt hàng (đào tạo, nghiên cứu khoa học,
điều tra, quy hoạch, khảo sát và các nhiệm vụ khác);
đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột
xuất được Bộ Thông tin và Truyền thông giao;
e) Kinh phí thực hiện chính sách
tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
g) Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định
phục vụ hoạt động sự nghiệp được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt hàng
năm;
h) Vốn đối ứng thực hiện các dự án
có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
i) Kinh phí khác (nếu có).
2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
của Trường, gồm:
a) Thu học phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật;
b) Thu từ hoạt động dịch vụ đào tạo,
bồi dưỡng và tư vấn của Trường;
c) Thu từ hoạt động sự nghiệp
khác;
d) Lãi được chia từ các hoạt động
liên doanh, liên kết về đào tạo, bồi dưỡng, lãi tiền gửi ngân hàng.
3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu,
tặng, cho theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn khác, gồm:
a) Nguồn vốn vay của các tổ chức
tín dụng, vốn huy động của viên chức của Trường (theo nguyên tắc Trường tự bảo
toàn và hoàn trả vốn vay);
b) Nguồn vốn liên doanh, liên kết
giữa Trường và các các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Nội
dung chi của Trường
1. Chi thường xuyên của Trường, gồm:
a) Chi hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ của Trường, bao gồm các khoản chi cho viên chức và người lao động; chi
cho hoạt động giảng dạy, học tập; vật tư văn phòng, thông tin liên lạc và các dịch
vụ công cộng khác, chi cho công tác phí, hội nghị, hội thảo và các khoản chi
khác cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
b) Chi phục vụ cho việc thực hiện
thu phí, lệ phí của Trường;
c) Chi cho các hoạt động dịch vụ của
Trường.
2. Chi không thường xuyên, gồm:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ;
b) Chi thực hiện chương trình đào
tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, viên chức và giảng viên của Trường;
c) Chi thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia (nếu có);
d) Chi thực hiện các các hoạt động
cung ứng dịch vụ do nhà nước và các cơ quan, tổ chức đặt hàng (đào tạo, điều
tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
đ) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự
án đào tạo có nguồn vốn nước ngoài theo quy định của nhà nước;
e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất được cấp có thẩm quyền giao;
g) Chi thực hiện tinh giản biên chế
theo chế độ do nhà nước quy định;
h) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định;
i) Chi thực hiện các dự án từ nguồn
vốn viện trợ nước ngoài (nếu có);
k) Chi cho các hoạt động liên
doanh, liên kết (nếu có);
l) Các khoản chi khác theo quy định
của Nhà nước.
Điều 17.
Quản lý tài chính của Trường
Trường thực hiện quản lý tài
chính theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp đào tạo có thu như sau:
1. Xây dựng cơ chế tự chủ của Trường
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt.
2. Thực hiện lập và báo cáo dự
toán tài chính hàng năm và tổ chức thực hiện dự toán được giao theo quy định của
pháp luật.
3. Quản lý các hoạt động tài chính
theo Phương án tự chủ biên chế, tài chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, Qui chế chi tiêu nội bộ của Trường phù hợp với các qui định liên
quan của pháp luật.
4. Quản lý vốn vay để mở
rộng, nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, cung ứng dịch vụ và chịu
trách nhiệm trả nợ vốn vay. Trường không được sử dụng tài sản của Nhà nước do
Trường quản lý để thế chấp vốn vay.
5. Được trích lập và chủ động sử
dụng các quỹ: phát triển hoạt động sự nghiệp đào tạo, dự phòng ổn định thu nhập,
khen thưởng, phúc lợi và các quỹ khác theo quy định của pháp luật.
6. Các đơn vị trực thuộc hoạt động
có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng phải báo cáo tài
chính định kỳ với Trường theo quy định của pháp luật. Các đơn vị trực thuộc
không có tư cách pháp nhân phải thực hiện quản lý tài chính theo phân cấp của
Hiệu trưởng và phải hạch toán kế toán tập trung tại
bộ phận kế toán của Trường.
7. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối
với Nhà nước theo qui định của pháp luật.
8. Mọi khoản thu, chi tài chính của
Trường phải được hạch toán đầy đủ, kịp thời vào hệ thống sổ sách, báo cáo tài
chính của Trường theo qui định của pháp luật về kế toán. Trường thực hiện chế độ
thống kê, kiểm toán, công khai tài chính theo qui định của pháp luật và chịu sự
thanh tra, kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ CỦA
TRƯỜNG VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 18. Mối
quan hệ giữa Trường với các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
Trường được chủ động trong việc
phối hợp nhận sự giúp đỡ, hỗ trợ của các Vụ, Cục và các đơn vị liên quan của Bộ
Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng và triển khai các chương trình, kế
hoạch, nội dung đào tạo.
Điều 19. Mối
quan hệ giữa Trường với các Bộ, ngành, cơ sở giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa
học, doanh nghiệp không thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Trường chủ động phối hợp với
các cơ sở giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, cơ sở thực hành và các
doanh nghiệp nhằm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
2. Trường chủ động phối hợp với
các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng; rèn luyện, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho học viên.
Điều 20. Mối
quan hệ giữa Trường với chính quyền địa phương
Trường chủ động phối hợp với
chính quyền địa phương, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội nơi Trường đặt trụ
sở trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Trường, các qui định quản
lý của địa phương; bảo đảm trật tự, an ninh, môi trường học tập và an toàn cho
học viên; ngăn chặn các tội phạm và tệ nạn xã hội xâm nhập vào Trường.
Điều 21. Mối
quan hệ của Hiệu trưởng với tổ chức cơ sở Đảng, đoàn thể và các tổ chức chính
trị - xã hội
1. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng
và cấp uỷ Đảng cơ sở của Trường thực hiện theo quy định của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
2. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng
và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở là mối quan hệ phối hợp, giải quyết những vấn
đề liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Công
đoàn; nghĩa vụ, quyền lợi của đoàn viên theo Luật Công đoàn.
3. Hiệu trưởng tạo điều kiện
làm việc, cung cấp thông tin cần thiết để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ và quyền lợi theo quy định
trong Điều lệ Đoàn.
4. Hiệu trưởng tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ các tổ chức chính trị - xã hội trong Trường hoạt động
theo tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, góp phần tích cực thực
hiện nguyên lý giáo dục của Đảng và Nhà nước ở trong Trường.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 22.
Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực kể từ
ngày Quyết định ban hành Quy chế có hiệu lực thi hành.
Điều 23. Tổ
chức thực hiện
1. Các đơn vị, tổ chức, công chức,
viên chức, người lao động, học viên của Trường có trách nhiệm thực hiện Quy chế
này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, điều
chỉnh Quy chế này do Hiệu trưởng đề nghị, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông xem xét, quyết định./.