UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1106/2005/QĐ-UB
|
Việt trì, ngày 28
tháng 4 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2003/TTLT-BKH&CN-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Nội vụ, Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về Khoa học và Công nghệ ở địa
phương;
Căn cứ Quyết định số
4014/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc thành lập
Sở Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức
năng.
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn.
1. Trình UBND tỉnh ban hành các
quyết định, chỉ thị về quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn; đo lường, chất lượng, sản phẩm hàng
hoá; sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh phù hợp với đặc
điểm của địa phương và không trái với các quy định của Nhà nước, của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
2. Xây dựng và trình UBND tỉnh
quyết định quy hoạch, kế hoạch 5 năm và nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sản phẩm
và hàng hoá; sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
3.Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, của Nhà nước thuộc lĩnh vực
khoa học và công nghệ; theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật đó. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt
động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng, sản phẩm và hàng hoá; sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt
nhân.
4. Về hoạt động khoa học và
công nghệ:
a. Xây dựng trình UBND tỉnh các
biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển
giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống;
b. Tổ chức tuyển chọn và phê
duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nghiệp vụ khoa học và công nghệ.
Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c. Hướng dẫn các sở, ban,
ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về hoạt động khoa học
và công nghệ; phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ
xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước có tính
liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổng
hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
d. Quản lý các hoạt động đánh
giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh với
các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc
đánh giá trình độ công nghệ của tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá
trình độ công nghệ của tỉnh;
đ. Cấp giấy chứng nhận đăng ký
và kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức nghiên cứu và phát triển,
tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn
tỉnh theo qui định của pháp luật;
e. Trình UBND tỉnh ban hành quy
chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng
rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương và quyết định hỗ trợ
cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật vào sản
xuất và đời sống;
g. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình UBND tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho
lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế xã hội và đặc thù của hoạt động khoa học và công
nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức
năng; quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật;
h. Phối hợp với các sở, ban,
ngành của tỉnh xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế
hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa
học và công nghệ của tỉnh bao gồm: khuyến khích, thu hút nhân lực khoa học và
công nghệ; đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ; xây dựng
tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của sở; đầu tư cơ sở
vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ; thông tin tư liậu
khoa học và công nghệ;
i. Trình UBND tỉnh thành lập
các hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thực hiện nhiệm
vụ cơ quan thường trực của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh;
5. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng sản phẩm và hàng hoá.
a. Hướng dẫn việc áp dụng tiêu
chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và
các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý Nhà nước đối với các tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và
áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;
b. Tổ chức và quản lý mạng lưới
kiểm định. hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Thực hiện
việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi
được công nhận;
c. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn
việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, công bố các hàng hoá phù hợp tiêu
chuẩn theo phân công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d. Thực hiện chức năng là cơ
quan quản lý Nhà nước trong việc phối hợp với các cơ quan hữu quan để kiểm tra,
đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
6. Về sở hữu trí tuệ: ( không
bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật) .
a. Tổ chức thực hiện các biện
pháp phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo,
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Theo dõi, tổng hợp
và tuyên truyền, phổ biến các tiến bộ kỹ thuật, các sáng kiến của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh;
b. Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở
hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
7. Về an toàn bức xạ và hạt
nhân:
a. Tổ chức thẩm định an toàn bức
xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo qui định của
pháp luật;
b. Chỉ đạo kiểm tra và tổ chức
khai báo, thống kê và báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất
phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c. Xây dựng kế hoạch phòng, chống,
khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ
và hạt nhân xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố
bức xạ và hạt nhân;
8. Hướng dẫn UBND huyện, thị
xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ,
tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hoá, sở hữu trí tuệ và an toàn bức
xạ và hạt nhân;
9. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm
hàng hoá, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo qui định của pháp luật;
10. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực quản lý của Sở theo qui định của pháp luật;
11. Thống kê khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh theo qui định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
12. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản
lý Nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật;
13.Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm và báo cáo đột xuất tình hình quản lý hoạt động của ngành với
Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ;
14. Quản lý về tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động; quản lý tài chính, tài sản của Sở theo
sự phân công, phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh;
Điều 3. Tổ chức bộ máy của Sở.
1. Giám đốc và các Phó Giám đốc
2. Các tổ chức giúp Giám đốc Sở
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
+ Văn phòng
+ Thanh tra Sở
+ Phòng quản lý Khoa học
+ Phòng Công nghệ và Sở hữu trí
tuệ
+ Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
+ Chi cục tiêu chuẩn - đo lường
- chất lượng
3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
+ Trung tâm tin học và thông
tin khoa học công nghệ.
+ Trung tâm ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ.
4. Giao Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở để xây dựng quy chế làm
việc, chức năng, nhiệm vụ cho các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
và bố trí công chức trong chỉ tiêu biên chế được giao cho phù hợp.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 3282/2003/QĐ-UB ngày 01/10/2003 của UBND tỉnh. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành thị căn cứ Quyết
định thi hành.