ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2021/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 04
tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG; KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 693/TTr-STNMT ngày 03 tháng 11 năm 2020 và Tờ trình số
316/TTr-STNMT ngày 21 tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường; khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 6 năm 2021 và thay thế Quyết định số
02/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, phường, xã; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH thành phố;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố;
- Văn phòng UBND thành phố;
- UBMTTQVN thành phố và các hội, đoàn thể TP;
- Các Sở, ban, ngành;
- Công an TP, BCHQS TP, BCH BĐBP TP;
- UBND các quận, huyện, phường, xã;
- Đài PTTH Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng;
- Trung tâm THVN tại Đà Nẵng;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT, ĐTĐT, STNMT, TTCNTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY CHẾ
THU
THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG; KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế quy định việc thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất
và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi
khí hậu, đo đạc và bản đồ, viễn thám, tài nguyên môi trường biển và hải đảo
(sau đây gọi là thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp,
kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; khai thác và sử dụng Cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; khai thác và
sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Các nội dung không quy định tại
Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường phải là các thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu được thu nhận và lưu trữ
theo đúng quy định. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường bao gồm các
thông tin, dữ liệu được quy định tại Điều 4 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường thành phố Đà Nẵng là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng do Tài nguyên và Môi trường
xây dựng, lưu trữ, quản lý.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường thành phố Đà Nẵng phải phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam và Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng; được
xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai thác, cung cấp, sử dụng
thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả đảm bảo theo quy định tại Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu
số của cơ quan nhà nước.
Điều 4. Hệ thống
thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm xây dựng, vận hành hệ thống thông tin, số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu
phục vụ nghiệp vụ chuyên môn quản lý, lưu trữ, tra cứu, cung cấp và yêu cầu cập
nhật thường xuyên của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống thông tin quản lý, cung cấp,
khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường gồm các nội dung thông
tin được quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng.
3. Các yêu cầu, chức năng cơ bản của
hệ thống theo quy định tại khoản 3, Điều 13 Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố,
cung cấp và sử dụng.
Chương II
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI
THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG; XÂY DỰNG,
VẬN HÀNH, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Nguyên tắc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường
Việc thu thập, quản lý, khai thác và
sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo các nguyên tắc
được quy định tại Điều 5 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 6. Kinh phí
thu thập, xử lý thông tin, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức
quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, xây dựng, cập nhật, vận
hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố. Đà Nẵng
được đảm bảo từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn thu hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Phí khai thác thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 7. Giao nộp
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
hoàn thành nghiệm thu sản phẩm, các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ tại Điều
22 của Quy chế này có trách nhiệm giao nộp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho
Sở Tài nguyên và Môi trường (thông qua trực tiếp là Trung tâm Công nghệ thông
tin Tài nguyên và Môi trường) theo quy định của pháp luật hiện hành và phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu do mình cung cấp. Bao gồm: 01 bộ
thông tin, dữ liệu dạng giấy (bản chính, bản gốc hoặc bản sao được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt hay xác nhận tính hợp pháp và giá trị thông tin); và 01 bộ
thông tin, dữ liệu dạng số lưu trên đĩa CD, DVD.
2. Các tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống
quan trắc môi trường tự động, liên tục theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện truyền số liệu quan trắc tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và
Môi trường (thông qua Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường).
Đồng thời, có trách nhiệm tự bảo quản, định kỳ duy tu, bảo
dưỡng, duy trì và vận hành thiết bị để đảm bảo tính chính xác, chịu trách nhiệm
đối với dữ liệu môi trường được quan trắc.
3. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trước khi bàn giao nộp lưu, đơn vị hoặc cá nhân bàn giao phải lập
biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư và lưu vào hồ sơ
theo Quy chế này. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập giấy xác nhận giao nộp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường đối với các trường hợp được quy định điểm a, khoản 3,
Điều 7 của Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ; Giấy xác nhận
giao nộp sản phẩm thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường là tài liệu bắt
buộc trong hồ sơ phê duyệt quyết
toán dự án theo quy định.
Điều 8. Kiểm tra,
đánh giá, xử lý và cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp,
kiểm tra, đánh giá và xử lý. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu
tuân thủ theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường (trực
tiếp là Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm
kiểm tra, đánh giá, xử lý, cập nhật thông tin, dữ liệu và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố Đà Nẵng.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện (các quận, huyện) có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện trước khi gửi về Trung
tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố Đà Nẵng.
Điều 9. Bảo quản,
lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Thông tin, dữ liệu thu thập được
phải được kịp thời phân loại, đánh giá, xử lý về mặt vật lý, hóa học và chuẩn
hóa, số hóa để lưu trữ, bảo quản trong các kho lưu trữ.
2. Việc lưu trữ, bảo quản thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân theo
các quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy
trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
3. Việc in, sao chụp, vận chuyển,
giao nhận, truyền dữ liệu tài liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo quy
định về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trung tâm Công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bảo quản,
lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của Cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 10. Bảo đảm
an toàn và bảo mật thông tin, dữ liệu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin, có
các biện pháp tổ chức, quản lý, vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm đảm bảo an
toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng đối với hệ thống
lưu trữ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định
của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin cho Hệ thống Cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, gửi Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài
nguyên và Môi trường Đà Nẵng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với quản trị mạng,
cơ quan chuyên môn về an toàn thông tin của thành phố thực hiện kiểm tra, đánh giá
mức độ an toàn thông tin, tổ chức triển khai phương án bảo đảm an toàn thông
tin theo cấp độ đã được phê duyệt.
Điều 11. Xây dựng,
vận hành và cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm:
1. Là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban
nhân dân thành phố trong việc chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các Sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giao nộp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; xây dựng, vận hành và cập nhật cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố Đà Nẵng.
2. Thực hiện trách nhiệm theo quy định
tại Điều 13 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về
việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường.
Điều 12. Hình thức,
thủ tục khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu từ hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng được thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 13. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường
Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn theo
quy định tại Điều 20 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của
Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường.
Điều 14. Kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử
Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử giữa các Sở, ban, ngành và giữa
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; giữa các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường và giữa các cơ
quan, tổ chức có liên quan thực hiện thông qua Trục tích hợp, chia sẻ dữ liệu
thành phố LGSP trên nguyên tắc được quy định tại Điều 21 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và đảm bảo
theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ về Quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Xử lý
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước
ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
Các thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường đã được điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trước
ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy
định sau đây:
1. Đối với những thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức
đang quản lý thông tin, dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu
đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 03 tháng, kể từ ngày Quy chế này
có hiệu lực thi hành.
Thông tin, dữ liệu giao nộp phải có
nguồn gốc và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận tính hợp pháp
và giá trị thông tin, dữ liệu.
2. Đối với những thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường là sản phẩm của nội dung công việc, nhiệm vụ đang triển
khai thực hiện nhưng chưa được kiểm tra, nghiệm thu thì cơ quan, tổ chức, cá
nhân phải giao nộp theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
Điều 16. Trách
nhiệm, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chủ trì, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường của địa phương, cụ thể:
1. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và
trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng Kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô
tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của thành phố Đà Nẵng theo quy định; tổ chức triển khai, theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Tiếp nhận, xử lý dữ liệu tài
nguyên và môi trường; xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của
thành phố Đà Nẵng và tổ chức, quản lý, công bố thông tin, dữ liệu trên Trang
thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin điện tử thành
phố Đà Nẵng; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các cơ sở dữ
liệu thành phố Đà Nẵng, các tỉnh, thành phố khác và các bộ,
ngành trung ương.
3. Ứng dụng công
nghệ thông tin, tổ chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các
ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia
tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng kiểm tra, xem xét, xử lý
các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định
pháp luật.
5. Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông
tin Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường thu thập, lưu trữ, quản lý, khai thác, sử dụng, bảo quản và cung
cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; hàng năm xây dựng kế hoạch chỉnh
lý hồ sơ, tài liệu giấy, quét số hóa vào phần mềm “kho lưu trữ” để xây dựng cơ
sở dữ liệu ngành một cách có hệ thống, khoa học nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
6. Giao Trung tâm Công nghệ thông tin
Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng tổ chức khai thác, cung cấp
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường phục vụ quản lý nhà nước theo đúng
quy định; phục vụ công tác giải quyết thanh tra, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; và các hoạt
động kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào
tạo, nâng cao dân trí trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; ký kết hợp đồng với các tổ
chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác thông tin, dữ
liệu về tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương theo quy định.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông thiết lập hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống cơ sở dữ liệu theo đúng mô hình triển khai được phê duyệt.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan lập dự toán kinh phí phục vụ cho công tác thu thập, quản lý, khai
thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; khai thác
và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
9. Định kỳ hàng năm gửi báo cáo về công
tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
10. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng danh mục chi tiết dữ liệu tài nguyên và môi trường chia sẻ
theo hình thức mặc định và theo hình thức đặc thù, danh mục dữ liệu mở của
ngành tài nguyên và môi trường làm rõ các phương thức chia sẻ dữ liệu và cách
thức chia sẻ dữ liệu đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu
số của cơ quan nhà nước.
11. Chủ trì xây dựng, công bố và thường
xuyên cập nhật tài liệu đặc tả dịch vụ chia sẻ dữ liệu tài nguyên và môi trường;
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có
liên quan thực hiện kết nối, tích hợp Hệ thống cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường với Trục liên thông tích hợp LGSP và kết nối, chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung của thành phố Đà Nẵng
và các hệ thống, ứng dụng khác.
12. Định kỳ 6 tháng rà soát, cập nhật
Danh mục dữ liệu mở, Danh mục dữ liệu chia sẻ theo hình thức mặc định. Đối với
Danh mục dữ liệu chia sẻ theo hình thức đặc thù khuyến khích chuyển sang hình
thức chia sẻ mặc định khi đủ điều kiện.
Điều 17. Trách
nhiệm, quyền hạn của Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng
1. Hàng năm, tham mưu cho Sở Tài
nguyên và Môi trường lập và trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng Kế hoạch điều
tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập,
cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của
thành phố Đà Nẵng theo quy định; tổ chức triển khai, theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê
duyệt danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của thành phố Đà Nẵng
và tổ chức, quản lý, công bố thông tin, dữ
liệu trên Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Công thông
tin điện tử thành phố Đà Nẵng; xây dựng, vận hành cơ sở dữ
liệu phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường giữa các cơ sở dữ liệu thành phố Đà Nẵng, các tỉnh,
thành phố khác và các bộ, ngành trung ương.
3. Tham mưu thực hiện chương trình, ứng
dụng công nghệ thông tin, tổ chức tích hợp thông tin, dữ
liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hiệu
quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Thực hiện thu thập, lưu trữ, quản
lý, khai thác, sử dụng, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường; hàng năm xây dựng kế hoạch chỉnh lý hồ sơ, tài liệu giấy, quét số
hóa vào phần mềm “kho lưu trữ” đê xây dựng cơ sở dữ liệu
ngành một cách có hệ thống, khoa học nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
5. Tổ chức khai thác, cung cấp thông
tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường phục vụ quản lý nhà nước theo đúng quy
định; phục vụ công tác giải quyết thanh tra, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc
phòng an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng; ký kết
hợp đồng với các tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử
lý, lưu trữ và khai thác thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thu
phí khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường địa phương theo quy định.
6. Tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi
trường lập dự toán kinh phí phục vụ cho công tác thu thập, quản lý, khai thác,
chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; khai thác và sử
dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
7. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo
về công tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 18. Trách
nhiệm, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin để hỗ trợ quản
lý, duy trì, lưu trữ cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường hoạt động liên tục,
hiệu quả.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông
tin, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường phục vụ cho các ngành, lĩnh vực.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc thẩm định sự phù hợp của
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố Đà Nẵng với
Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố.
4. Phối hợp, hướng dẫn Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện kết nối, tích hợp Hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường với Trục liên thông tích hợp LGSP và kết nối,
chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung của thành phố Đà Nẵng.
Điều 19. Trách
nhiệm, quyền hạn của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hằng năm, tại thời điểm xây dựng dự
toán ngân sách (trước ngày 10 tháng 7); căn cứ chủ trương của UBND thành phố và
dự toán chi ngân sách của ngành Tài nguyên - Môi trường do Sở Tài nguyên và Môi
trường đề nghị (bao gồm kinh phí thu thập, xử lý thông tin, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường (nếu có)); Sở Tài chính tổng hợp đối
với nguồn kinh phí thường xuyên và Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đối với nguồn
chi đầu tư phát triển để tham mưu UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt
trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách theo đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 20. Trách
nhiệm, quyền hạn của các Sở, ban, ngành thành phố Đà Nẵng
1. Hàng năm, theo chức năng, nhiệm vụ
của mình xác định, lập danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cần
thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 4 hàng năm để tổng hợp, lập dự thảo kế
hoạch thu thập thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Tham gia góp ý bằng văn bản sau
khi nhận được dự thảo kế hoạch thu thập, quản lý thông tin, dữ liệu hàng năm do
Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường hàng năm trong lĩnh vực phụ trách.
Điều 21. Trách
nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu
về tài nguyên và môi trường hàng năm của thành phố Đà Nẵng.
2. Tham gia góp ý bằng văn bản sau
khi nhận được dự thảo kế hoạch thu thập, quản lý thông tin, dữ liệu hàng năm do
Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình xác định, lập danh mục thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt
động, nhiệm vụ thu thập trên địa bàn quận, huyện mình quản lý gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 4
hàng năm để tổng hợp, lập dự thảo kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường; tiến hành thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn quận, huyện mình quản lý; cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường
theo quy định.
Điều 22. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử dụng
nguồn vốn ngân sách sự nghiệp môi trường, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học
và công nghệ (hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) và các tổ chức,
doanh nghiệp khác (thuộc diện phải nộp dữ liệu về tài nguyên và môi
trường theo quy định của Nhà nước) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có trách nhiệm giao
nộp dữ liệu tài nguyên và môi trường theo Điều 7 của Quy chế này.
2. Tổ chức, cá nhân phải gửi thông
báo tới Sở Tài nguyên và Môi trường (thông qua Trung tâm Công nghệ thông tin
Tài nguyên và Môi trường) về danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường do mình sở hữu và có nhu cầu cung cấp theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 23. Công
tác báo cáo
1. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm,
đơn vị thực hiện nhiệm vụ về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường gửi
báo cáo công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
về Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và
Môi trường) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
2. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Sở
Tài nguyên và môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
thuộc phạm vi quản lý để gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Công nghệ
thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường).
3. Mẫu báo cáo
công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường quy định
chi tiết theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này.
Điều 24. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành thành phố Đà Nẵng;
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, tham mưu trình
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng ngày tháng năm 2021 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Mẫu số
01
|
Thông báo cung cấp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường
|
Mẫu số
02
|
Báo cáo công tác thu thập, cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
|
|
Mẫu số 01
|
TÊN TỔ CHỨC
CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TB-…..
|
……...,
ngày…tháng….năm 20…
|
|
|
|
THÔNG BÁO CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Kính gửi:
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường thành
phố Đà Nẵng;
- Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và Môi trường.
|
A. Thông tin chung
1. Tên tổ chức/ cá nhân:………………………………………………………………………
Người đại diện trước pháp luật (đối với
tổ chức):………………………………………….
Số CMND/CCCD, ngày cấp, nơi cấp (đối
với cá nhân):……………………………………
……………………………………………………………………………………………………
2. Địa chỉ:……………………………………………………………………………………….
3. Số điện thoại:………………………………………….
Email:…………………………….
B. Phần thông báo
Thực hiện Quyết định số
/2021/QĐ-UBND ngày tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về
việc ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chúng tôi thông
báo về danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đang lưu trữ và thực hiện cung cấp như sau:
TT
|
Danh
mục thông tin, dữ liệu cung cấp
|
Mô
tả về thông tin, dữ liệu
|
Nguồn
gốc thông tin, dữ liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi cam kết thực hiện cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tuân thủ theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ và chịu trách nhiệm về nguồn gốc của
thông tin, dữ liệu./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,....
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
|
Mẫu số 02
|
TÊN CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
THÔNG TIN, DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./BC-…..
|
………., ngày…tháng…năm
20…
|
|
|
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THU THẬP, CUNG CẤP
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Năm:
20……
Kính gửi:
<Cơ quan nhận báo cáo>
A. Thông tin chung
1. Tên tổ chức/đơn vị:………………………………………………………………………………
Người đại diện trước pháp luật:……………………………………………………………………
2. Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………,,
3. Số điện thoại:………………………………………………… Email:……………………………
B. Phần báo cáo
1. Thu thập thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường
TT
|
Thông
tin, dữ liệu
|
Đơn
vị tính
|
Khối
lượng
|
Tổ
chức/cá nhân giao nộp
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
2. Thu thập, cập nhật thông tin mô
tả
TT
|
Thông
tin, dữ liệu
|
Đơn
vị tính
|
Khối
lượng
|
Tổ
chức/cá nhân cung cấp
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
3. Cung cấp sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường
TT
|
Thông
tin, dữ liệu
|
Đơn
vị tính
|
Khối
lượng
|
Tổ
chức/cá nhân được cung cấp
|
Thời
gian thực hiện
|
Kinh
phí (nếu có)
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
Trên đây là báo cáo tình hình thu thập,
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường năm….. thuộc phạm vi quản lý của <Cơ quan báo cáo> gửi <Cơ quan nhận
báo cáo> để tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,….
|
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|