ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1095/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 05
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN TỈNH LÂM
ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật Cơ yếu số ngày 26 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số
29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09
tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ họp trong hoạt động quản
lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1594/QĐ-BTTTT ngày 13 tháng
10 năm 2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Quy trình tạm thời
tổ chức, vận hành hệ thống Hội nghị truyền hình kết nối từ Chính phủ đến cấp
xã;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12
tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định 08/2023/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4
năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các
cơ quan Đảng, Nhà nước.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 24/TTr-STTTT ngày 30 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và
sử dụng Hệ thống hội nghị trực tuyến tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 976/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống hội
nghị trực tuyến tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1095/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng
Hệ thống hội nghị trực tuyến tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Hệ thống).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị
và cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống và các cơ quan, đơn vị
có liên quan trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Họp trực tuyến: Là hình thức thiết lập phiên họp
có sử dụng hệ thống thiết bị, công nghệ để truyền tải hình ảnh, âm thanh giữa các
phòng họp tại các địa điểm khác nhau (các điểm cầu) thông qua mạng truyền số liệu
chuyên dùng của tỉnh, mạng nội bộ tại các cơ quan, đơn vị hoặc mạng internet để
những người ở vị trí địa lý khác nhau có thể cùng tham gia cuộc họp từ xa, mà ở
đó họ có thể nghe, nói, nhìn thấy nhau như đang ở chung một phòng họp.
2. Hệ thống hội nghị trực tuyến tỉnh Lâm Đồng: Là hệ
thống thông tin phục vụ họp trực tuyến cho cơ quan, đơn vị, sử dụng hệ thống
trung tâm điều khiển họp trực tuyến của tỉnh kết nối các điểm cầu qua mạng truyền
số liệu chuyên dùng của tỉnh, mạng Internet. Hệ thống được triển khai tập trung
đến 03 cấp chính quyền trong tỉnh, gồm các thành phần điểm cầu:
a) Cấp tỉnh: Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn
Đại biểu Quốc hội tỉnh Lâm Đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; các cơ quan Đảng; các
sở, ban, ngành và đơn vị trực thuộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan tham
gia họp trực tuyến trong tỉnh Lâm Đồng (khi đủ điều kiện trở thành điểm cầu thuộc
Hệ thống theo quy định);
b) Cấp huyện và đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành:
Các điểm cầu tại Huyện ủy, Thành ủy, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố; các
điểm cầu tại đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành (khi đủ điều kiện trở thành điểm
cầu thuộc Hệ thống trực tuyến tỉnh Lâm Đồng theo quy định);
c) Cấp xã: Các điểm cầu tại Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
3. Hệ thống trung tâm điều khiển họp trực tuyến hay
Hệ thống điều khiển kết nối đa điểm (MCU-Multipoint Control Unit): Là hệ thống
kỹ thuật, công nghệ được sử dụng để thiết lập các phiên họp trực tuyến và kết nối
hình ảnh, âm thanh tương tác giữa các điểm cầu. Do Sở Thông tin và Truyền thông
quản lý, vận hành tập trung và đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu và Chuyển đổi
số tỉnh Lâm Đồng.
4. Thiết bị đầu cuối: Là thiết bị đầu cuối chuyên dụng
(VCS-Video Conferencing System) hoặc thiết bị cá nhân (máy tính, điện thoại
thông minh, máy tính bảng, ...) và các thiết bị ngoại vi phục vụ họp trực tuyến.
5. Điểm cầu: Là địa điểm đặt thiết bị đầu cuối để tổ
chức họp trực tuyến của cơ quan, đơn vị.
6. Điểm cầu chủ trì: Là điểm cầu do cơ quan, đơn vị
chủ trì tổ chức phiên họp trực tuyến bố trí, thực hiện điều khiển phiên họp trực
tuyến với sự tham gia các điểm cầu thành phần trên Hệ thống.
7. Điểm cầu thành phần: Là điểm cầu do cơ quan, đơn
vị được mời tham dự họp bố trí, có quyền tương tác tham gia và dưới sự điều
hành của điểm cầu chủ trì trên Hệ thống.
8. Cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống: Là Sở Thông
tin và Truyền thông và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận hành chịu trách nhiệm
quản lý, vận hành và hỗ trợ kỹ thuật tổ chức các phiên họp trực tuyến theo nhu
cầu đăng ký khai thác, sử dụng của các cơ quan, đơn vị.
9. Đơn vị vận hành kỹ thuật Hệ thống: Là Sở Thông
tin và Truyền thông và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chịu trách nhiệm kỹ thuật
quản trị, vận hành và hỗ trợ khai thác, sử dụng Hệ thống.
10. Cán bộ kỹ thuật điều khiển MCU: Là công chức,
viên chức, người lao động làm công tác kỹ thuật thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông và nhân sự của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận hành được giao quản trị,
điều khiển và hỗ trợ phiên họp trực tuyến.
11. Cán bộ quản lý, vận hành điểm cầu: Là công chức,
viên chức, người lao động của các cơ quan, đơn vị hoặc nhân sự của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ vận hành được phân công quản lý, vận hành thiết bị đầu cuối và
điều khiển phiên họp trực tuyến cho điểm cầu chủ trì.
12. Phòng họp trực tuyến: Là phòng họp tại các điểm
cầu được bố trí tại trụ sở các cơ quan, đơn vị và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về
thiết bị, kết nối để phục vụ phiên họp trực tuyến.
Điều 4. Mục đích
1. Hệ thống sử dụng để phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành từ Chính phủ đến cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Hình thức họp trực tuyến áp dụng theo quy định tại
Khoản 2 Điều 7 Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ
quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước và loại hình họp khác đáp ứng yêu cầu
hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Hệ thống
theo mô hình tập trung.
2. Các phiên họp trực tuyến có nội dung bí mật nhà
nước cần đảm bảo phương án bảo vệ phương tiện, thiết bị, đường truyền sử dụng tại
hội nghị, hội thảo, cuộc họp quy định tại Điều 17 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
và Điều 6 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Khai thác, sử dụng Hệ thống đúng mục đích, quy định
chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan, đơn vị thông qua
hình thức trực tuyến; bảo vệ bí mật nhà nước và an toàn, an ninh thông tin theo
quy định của pháp luật.
4. Tư liệu, tài liệu điện tử phiên họp trực tuyến
do cơ quan, đơn vị là điểm cầu chính lưu trữ và được thống nhất đưa vào quản
lý, cung cấp cho các cơ quan, đơn vị khác khai thác khi có nhu cầu.
5. Kết nối các hệ thống họp truyền hình của Quốc hội,
Chính phủ, Tỉnh ủy, các doanh nghiệp viễn thông để tổ chức cuộc họp trực tuyến
từ Quốc hội, Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương đến cấp xã trực thuộc tỉnh Lâm Đồng.
6. Phân quyền điều khiển các phiên họp trực tuyến
trên Hệ thống đến các điểm cầu cấp tỉnh, cấp huyện.
7. Tổ chức quản lý, sử dụng tài sản công được đầu
tư, trang bị phục vụ tổ chức họp trực tuyến bảo đúng theo quy định của pháp luật.
8. Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, vận hành
và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị khai thác, sử dụng Hệ thống.
Chương II
YÊU CẦU CHI TIẾT VIỆC SỬ
DỤNG HỆ THỐNG, THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI PHỤC VỤ HỌP TRỰC TUYẾN
Điều 6. Điều kiện, tiêu chuẩn kỹ
thuật phòng họp trực tuyến
Các phòng họp trực tuyến cần bảo đảm yêu cầu tiêu
chuẩn kỹ thuật sau:
1. Bố trí các thiết bị đầu cuối đáp ứng các tiêu
chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và hướng dẫn của Sở Thông
tin và Truyền thông.
2. Sử dụng đường truyền mạng số liệu chuyên dùng tỉnh
Lâm Đồng phục vụ họp trực tuyến theo quy định.
3. Vị trí lắp đặt màn hình, máy chiếu, hệ thống âm
thanh phù hợp, bảo đảm chất lượng theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Tuân thủ quy định về công tác phòng, chống cháy,
nổ theo quy định.
5. Đảm bảo nguồn điện áp ổn định tại phòng họp trực
tuyến và có nguồn điện dự phòng.
6. Không thay đổi, cài đặt lại các thông số liên
quan đến thiết bị đầu cuối khi chưa có sự đồng ý của cơ quan quản lý, vận hành
Hệ thống.
7. Quản lý chặt chẽ thiết bị kết nối giữ bí mật mật
khẩu truy cập mạng được cấp phát để điều khiển phiên họp trực tuyến trên Hệ thống
theo phân quyền khai thác, sử dụng.
8. Khi sử dụng các thiết bị đầu cuối là máy tính,
máy tính bảng và các thiết bị thông minh khác tham gia họp trực tuyến, các cơ
quan, đơn vị cần tuân thủ các điều kiện được cấp quyền truy cập hệ thống để đảm
bảo an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định pháp luật.
Điều 7. Yêu cầu bố trí số lượng
điểm cầu
Căn cứ nhu cầu sử dụng thực tế, các cơ quan, đơn vị
bố trí số lượng điểm cầu truy cập Hệ thống và chủ động đầu tư đảm bảo điều kiện,
tiêu chuẩn kỹ thuật phòng họp trực tuyến quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 6
Quy chế này, cụ thể như sau:
1. Đối với cấp tỉnh: Số lượng 01 điểm cầu, riêng Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh không giới hạn số lượng điểm cầu.
2. Đối với cấp huyện, thành phố: Số lượng không quá
02 điểm cầu.
3. Đối với cấp xã: Số lượng 01 điểm cầu.
Trong trường hợp cần thiết tăng số lượng điểm cầu cấp
xã theo nhu cầu sử dụng thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận và chịu trách nhiệm đầu tư tài sản
thiết bị đầu cuối truyền hình đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, tránh lãng phí
và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định pháp luật.
Điều 8. Đảm bảo an toàn, bảo mật
thông tin
1. Hệ thống đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12 tháng 8 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và tiêu chuẩn TCVN 11930:2017 .
2. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm bảo
đảm chất lượng và an ninh, an toàn thông tin đối với hệ thống điều khiển MCU và
thiết bị đầu cuối; bảo đảm chất lượng và an ninh, an toàn thông tin đối với mạng
số liệu chuyên dùng của tỉnh theo quy định pháp luật.
3. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
a) Nghiêm túc tuân thủ các quy định về an toàn, bảo
mật thông tin trong quá trình tham gia khai thác, sử dụng hạ tầng dùng chung của
tỉnh theo quy định; quản lý, sử dụng thiết bị truyền hình đầu cuối theo hướng dẫn
của Sở Thông tin và Truyền thông;
b) Tuân thủ tuyệt đối kịch bản phiên họp trực tuyến
và điều hành từ điểm cầu chủ trì; bảo mật thông tin và không phổ biến nội dung
họp ra bên ngoài;
c) Phối hợp Công an tỉnh kiểm tra, rà soát an toàn,
an ninh thông tin các thiết bị đầu cuối được đầu tư mới trước khi đưa vào khai
thác, sử dụng theo quy định.
Điều 9. Điều kiện, tiêu chuẩn
điểm cầu thành phần Hệ thống
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị đã tham gia là thành
phần của Hệ thống đề nghị tăng số lượng điểm cầu của cơ quan, đơn vị mình cần
đáp ứng yêu cầu sau:
a) Đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn quy định tại Khoản
1, 2, 3, 4, 5 Điều 6 Quy chế này;
b) Số lượng điểm cầu không vượt quá quy định tại Điều
7 Quy chế này;
c) Được cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống đánh giá
đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối hệ thống họp trực tuyến để trở
thành điểm cầu thành phần theo quy định.
2. Trường hợp cơ quan, đơn vị chưa tham gia là
thành phần của Hệ thống cần đáp ứng yêu cầu sau:
a) Đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn quy định tại Khoản
1, 2, 3, 4, 5 Điều 6 Quy chế này;
b) Số lượng điểm cầu không vượt quá quy định tại Điều
7 Quy chế này;
c) Được cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận tham
gia kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh Lâm Đồng để khai thác, sử dụng
dịch vụ họp trực tuyến;
d) Được cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống đánh giá
các điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối hệ thống họp trực tuyến để trở thành
điểm cầu thành phần theo quy định.
Điều 10. Điều kiện phân quyền
điều khiển Hệ thống
1. Đối tượng được cấp quyền điều khiển Hệ thống là
các điểm cầu cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Điều kiện tiêu chuẩn và yêu cầu trang thiết bị
thực hiện quyền điều khiển Hệ thống: Đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn quy định tại
Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 6 Quy chế này.
Chương III
QUY TRÌNH TỔ CHỨC HỌP TRỰC
TUYẾN
Điều 11. Đăng ký sử dụng Hệ thống
1. Các cuộc họp trực tuyến của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì:
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thời gian,
địa điểm, thành phần điểm cầu để đơn vị vận hành kỹ thuật chuẩn bị các điều kiện
phục vụ.
2. Các cuộc họp trực tuyến do cơ quan, đơn vị chủ
trì: Thực hiện đăng ký họp với đơn vị vận hành kỹ thuật Hệ thống để sắp xếp, bố
trí phiên họp trực tuyến và chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật họp trực tuyến.
3. Trường hợp các cuộc họp đột xuất, khẩn cấp (như
phòng chống thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, ...) áp dụng họp trực tuyến: Điểm cầu
chủ trì đăng ký họp với đơn vị vận hành kỹ thuật Hệ thống để kịp thời sắp xếp,
bố trí ưu tiên phiên họp trực tuyến và chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật họp trực
tuyến.
4. Kinh phí các cuộc họp thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
5. Đối với tổ chức các cuộc họp có nội dung bảo vệ
bí mật nhà nước, các cơ quan, đơn vị cần thực hiện đúng theo quy định tại khoản
2 Điều 5 Quy chế này.
Điều 12. Chuẩn bị tổ chức
phiên họp trực tuyến
1. Căn cứ vào nội dung, quy mô, thành phần tham dự,
điều kiện phương tiện kỹ thuật, công nghệ, điểm cầu chủ trì cuộc họp quyết định
hình thức tổ chức phiên họp trực tuyến bảo đảm hiệu quả, thuận lợi, tiết kiệm
theo quy định.
2. Đăng ký lịch tổ chức họp trực tuyến:
a) Điểm cầu chủ trì cuộc họp đăng ký lịch họp trực
tuyến gửi qua hộp thư điện tử kythuat@lamdong.gov.vn bằng hộp thư công vụ đã cấp
của cơ quan, đơn vị cho đơn vị vận hành kỹ thuật Hệ thống chậm nhất trước 24 giờ
đối với cuộc họp thông thường và chậm nhất trước 06 giờ đối với cuộc họp đột xuất,
khẩn cấp với các nội dung thông tin sau:
- Tên cơ quan chủ trì họp;
- Danh sách điểm cầu thành phần;
- Thời gian đăng ký họp;
- Nội dung họp;
- Thông tin đầu mối liên hệ (họ và tên, số điện thoại);
- Hỗ trợ kỹ thuật khác (nếu có).
b) Đơn vị vận hành kỹ thuật Hệ thống thực hiện:
- Tiếp nhận và phản hồi kết quả đăng ký lịch họp trực
tuyến qua hộp thư điện tử công vụ trong vòng 02 giờ kể từ khi tiếp nhận đăng ký
lịch họp trực tuyến.
- Thông báo và phối hợp điểm cầu chủ trì, các điểm
thành phần và đơn vị quản lý, vận hành mạng chuyên dùng của tỉnh để tổ chức kiểm
tra điều kiện kỹ thuật họp trực tuyến chậm nhất 02 giờ trước khi diễn ra phiên
họp trực tuyến chính thức.
c) Điểm cầu chính và điểm cầu thành phần thực hiện:
Tổ chức kiểm tra thiết bị đầu cuối, kết nối với Hệ
thống hội nghị truyền hình trực tuyến, đảm bảo nguồn điện và điện dự phòng, hệ
thống trang âm, ánh sáng, hình ảnh tại phòng tổ chức phiên họp trực tuyến; kịp
thời phản ánh sự cố kỹ thuật phiên họp trực tuyến về đơn vị vận hành kỹ thuật Hệ
thống và sự cố đường truyền mạng số liệu chuyên dùng về cơ quan quản lý, vận
hành hạ tầng mạng số liệu chuyên dùng để có giải pháp khắc phục (nếu có).
Điều 13. Tổ chức phiên họp trực
tuyến
1. Đơn vị vận hành kỹ thuật Hệ thống: Phân công cán
bộ kỹ thuật điều khiển hệ thống MCU trực vận hành, giám sát, kịp thời phối hợp
cán bộ kỹ thuật cơ quan quản lý, vận hành mạng số liệu chuyên dùng của tỉnh và
cán bộ quản lý, vận hành điểm cầu chính, điểm cầu thành phần khắc phục sự cố (nếu
có) trong quá trình tổ chức phiên họp trực tuyến.
2. Cơ quan quản lý, vận hành mạng số liệu chuyên
dùng của tỉnh: Phân công cán bộ kỹ thuật trực vận hành, giám sát, kịp thời phối
hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng số liệu chuyên dùng khắc phục sự cố
hạ tầng đường truyền, đảm bảo hoạt động thông suốt và ổn định trong quá trình tổ
chức phiên họp trực tuyến.
3. Cơ quan, đơn vị là điểm cầu chính:
a) Phân công cán bộ quản lý, vận hành điểm cầu
chính trực tiếp điều khiển kỹ thuật xuyên suốt phiên họp trực tuyến theo kịch bản
phiên họp;
b) Tiếp nhận phản ánh, thông tin từ các điểm cầu
thành phần để kịp thời điều khiển, điều chỉnh khung hình hiển thị, âm thanh diễn
ra trong phiên họp và thông tin đăng ký phát biểu các điểm cầu thành phần;
c) Kịp thời phản ánh về cán bộ kỹ thuật điều khiển
hệ thống MCU để được hỗ trợ, xử lý sự cố kỹ thuật trong trường hợp cần can thiệp
vượt quyền điều khiển, vận hành kỹ thuật đã được phân cấp;
d) Kịp thời phản ánh về cán bộ kỹ thuật trực vận
hành mạng số liệu chuyên dùng của tỉnh để được hỗ trợ, xử lý sự cố kỹ thuật
trong trường hợp chất lượng dịch vụ đường truyền suy giảm, gián đoạn tại các điểm
cầu tham dự phiên họp.
4. Cơ quan, đơn vị là điểm cầu thành phần
a) Phân công cán bộ quản lý, vận hành điểm cầu
thành phần điều chỉnh hình ảnh, âm thanh, ánh sáng tại điểm cầu trong quá trình
phiên họp trực tuyến diễn ra;
b) Cung cấp thông tin thành phần tham dự cho điểm cầu
chủ trì phiên họp trực tuyến theo yêu cầu (nếu có);
c) Phối hợp cán bộ quản lý, vận hành điểm cầu chủ
trì khi phát sinh lỗi kết nối đường truyền để được hỗ trợ; kịp thời báo cáo sự
cố gián đoạn việc tham dự phiên họp của điểm cầu trong trường hợp không kịp khắc
phục vụ sự cố kỹ thuật.
Điều 14. Kết thúc phiên họp trực
tuyến
1. Cán bộ kỹ thuật điều khiển hệ thống MCU và các
điểm cầu tham dự phiên họp trực tuyến kiểm tra toàn bộ hệ thống, tắt thiết bị đầu
cuối và sau đó ngắt nguồn điện cung cấp theo đúng quy trình.
2. Cán bộ kỹ thuật điều khiển hệ thống MCU hoàn chỉnh
kỹ thuật, tổ chức lưu trữ tư liệu ghi hình phiên họp trực tuyến (nếu có yêu cầu).
3. Cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống thực hiện bàn
giao tư liệu ghi hình phiên họp trực tuyến cho cơ quan là điểm cầu chính trong
vòng 02 ngày làm việc kể từ khi cuộc họp kết thúc (nếu có yêu cầu).
4. Các cơ quan, đơn vị khi có nhu cầu khai thác, sử
dụng tư liệu, tài liệu điện tử liên quan phiên họp trực tuyến (không bao gồm
các phiên họp có nội dung bí mật nhà nước) liên hệ với cơ quan là điểm cầu
chính để được cung cấp theo quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN TỈNH LÂM ĐỒNG
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, chịu trách nhiệm quản lý, vận hành Hệ
thống theo Quy chế này.
2. Chỉ đạo đơn vị vận hành kỹ thuật Hệ thống (Trung
tâm Tích hợp dữ liệu và Chuyển đổi số tỉnh) đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ:
a) Chịu trách nhiệm và phối hợp với doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ thực hiện việc quản trị, vận hành kỹ thuật Hệ thống trung tâm
điều khiển họp trực tuyến (MCU) đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu và Chuyển đổi
số tỉnh; hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật các cơ quan, đơn vị trong quản lý, khai
thác, sử dụng Hệ thống;
b) Tiếp nhận đăng ký, sắp xếp, thông báo công khai
lịch các phiên họp trực tuyến đến các cơ quan, đơn vị; tổ chức lưu trữ, bàn
giao tư liệu ghi hình phiên họp trực tuyến theo yêu cầu và đảm bảo đúng quy định;
c) Tổng hợp, rà soát, cập nhật danh sách đầu mối
cán bộ được phân công quản lý, vận hành điểm cầu của các cơ quan, đơn vị; tổ chức
đào tạo, tập huấn kỹ năng vận hành, điều khiển phiên họp trực tuyến cho cán bộ
kỹ thuật các điểm cầu;
d) Phối hợp các đơn vị kỹ thuật, đơn vị vận hành,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có liên quan để tổ chức các phiên họp trực tuyến
đảm bảo đáp ứng yêu cầu và an toàn, an ninh thông tin của Hệ thống theo quy định
pháp luật;
đ) Quản lý, thống kê tình hình ứng dụng họp trực
tuyến của các cơ quan, đơn vị khai thác, sử dụng trên Hệ thống để báo cáo định
kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu;
e) Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán đầu tư, nâng
cấp, mở rộng hệ thống, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng Hệ thống, trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tổ chức kiểm tra,
giám sát các điều kiện, tiêu chuẩn đảm bảo an ninh, an toàn thông tin và bảo vệ
bí mật nhà nước (nếu có) trong quản lý, vận hành Hệ thống tại các cơ quan, đơn
vị.
Điều 16. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai phương án kỹ
thuật đảm bảo tổ chức họp trực tuyến có nội dung bảo vệ bí mật nhà nước tại các
cơ quan, đơn vị; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có nội dung bảo vệ bí mật nhà nước bằng hình thức trực tuyến.
2. Phối hợp, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị kiểm tra an
ninh, an toàn thông tin các thiết bị đầu cuối được đầu tư mới hoặc thay thế, sửa
chữa trước khi đưa vào khai thác, sử dụng (nếu cần thiết).
Điều 17. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị và khả
năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường
xuyên từ ngân sách cấp tỉnh và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn vốn
huy động khác theo quy định của pháp luật (nếu có) để thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại Quy chế này.
Điều 18. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị tham gia sử dụng Hệ thống
1. Thực hiện đúng trách nhiệm, yêu cầu về tiêu chuẩn
kỹ thuật và đảm bảo an toàn thông tin trong khai thác, sử dụng Hệ thống quy định
tại Quy chế này.
2. Tăng cường, đẩy mạnh khai thác, sử dụng hình thức
họp trực tuyến đối với các loại hình họp quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế
này.
3. Phân công cán bộ tham gia quản lý, vận hành tại
điểm cầu gồm: 01 lãnh đạo Văn phòng (hoặc tương đương), 01 cán bộ kỹ thuật tại
điểm cầu để phối hợp trong vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống. Khi có yêu
cầu thay đổi hoặc luân chuyển cán bộ làm nhiệm vụ khác cần kịp thời cử cán bộ
thay thế và thông báo về Sở Thông tin và Truyền thông để có kế hoạch đào tạo, vận
hành và sử dụng hệ thống.
4. Hàng năm lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng và mua
sắm/thuê thiết bị đầu cuối (nếu có) để đáp ứng yêu cầu họp trực tuyến tại điểm
cầu và trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo phân cấp quản lý
ngân sách hiện hành; tổ chức quản lý, sử dụng tài sản công được đầu tư, trang bị
phục vụ tổ chức họp trực tuyến đúng theo quy định pháp luật.
5. Phối hợp Công an tỉnh kiểm tra, rà soát an ninh,
bảo mật thông tin các thiết bị đầu cuối đầu tư mới hoặc sửa chữa, nâng cấp trước
khi đi đưa vào khai thác, sử dụng tại điểm cầu.
6. Cung cấp số liệu báo cáo về tình hình tổ chức
các cuộc họp theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 01/2020/TT-VPCP ngày
21/10/2020 của Văn phòng Chính phủ về quy định chế độ báo cáo định kỳ và quản
lý, sử dụng, khai thác hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm cân đối, đảm bảo kinh phí chi trong dự toán chi ngân sách cấp huyện để đảm
bảo thực hiện các nhiệm vụ của địa phương quy định tại Quy chế này.
Điều 19. Trách nhiệm phối hợp
của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận hành và dịch vụ
đường truyền số liệu chuyên dùng có trách nhiệm rà soát, bảo dưỡng hệ thống đường
truyền; bố trí đủ nhân lực, đủ kênh, đủ luồng đảm bảo cho mạng số liệu chuyên
dùng hoạt động ổn định; xây dựng các phương án tối ưu dự phòng phân tải, ứng cứu
tình huống, sự cố bất thường; chủ động bố trí đủ nhân sự, phương tiện vật tư,
thiết bị đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, không bị gián đoạn mất kết nối
nhằm phục vụ Hệ thống vận hành, khai thác an toàn, hiệu quả.
2. Công ty Điện lực Lâm Đồng có phương án chi tiết,
tổ chức thực hiện đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định, tin cậy và liên tục;
phân công trực liên tục để sẵn sàng xử lý các tình huống sự cố hệ thống điện,
khôi phục cung cấp điện, đặc biệt là các địa điểm tổ chức họp tập trung, họp trực
tuyến, các địa điểm diễn ra các sự kiện liên quan phục vụ các cuộc họp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng
mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.