ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1043/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 19
tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM
TRUNG TÂM GIÁM SÁT, ĐIỀU HÀNH THÔNG MINH TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến
2025;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg
ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp
cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển
đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt
“Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg
ngày 26/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
829/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Ban
hành Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0);
Căn cứ Quyết định số
2323/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
khung kiến trúc Chính phủ Việt Nam, phiên bản 2.0;
Căn cứ Quyết định số
618/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
khung Đề án “An Giang điện tử” giai đoạn 2019 - 2025, định hướng 2030;
Căn cứ Chương trình số 533/CTr-UBND
ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh An
Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 40/TTr-STTTT ngày 11 tháng 5 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý,
khai thác và vận hành thử nghiệm Trung tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh
An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TTTT;
- TT: TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng: KGVH, TH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM TRUNG TÂM GIÁM
SÁT, ĐIỀU HÀNH THÔNG MINH TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1043/QĐ-UBND ngày 19/5/2022 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý,
khai thác và vận hành thử nghiệm Trung tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh
An Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh (gọi tắt là các cơ quan, đơn vị), các tổ chức, cá nhân có liên quan
tham gia quản lý, khai thác và vận hành thử nghiệm Trung tâm giám sát, điều
hành thông minh tỉnh An Giang.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Trung tâm giám sát, điều
hành thông minh (Intelligent Operations Center - IOC) tỉnh An Giang (sau đây gọi
tắt là IOC tỉnh): Là nơi cho phép tổng hợp tất cả các nguồn thông tin, dữ liệu
của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực, cung cấp cái nhìn tổng thể theo thời gian thực
đối với các lĩnh vực, dịch vụ thông minh, qua đó giúp lãnh đạo các cấp của tỉnh
có khả năng giám sát, điều hành, hỗ trợ chỉ huy và quản lý chất lượng dịch vụ
do tỉnh cung cấp một cách tổng thể, có khả năng phân tích dữ liệu lớn và hỗ trợ
ra quyết định; mang đến hiệu quả, cơ hội phát triển các ngành, lĩnh vực và kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Dữ liệu số: Là dữ liệu dưới
dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được biểu
diễn bằng tín hiệu số. Dữ liệu số mang thông tin số và được chia sẻ dưới dạng
thông điệp dữ liệu. Trong Quy chế này, dữ liệu được hiểu là dữ liệu số.
3. Cấu trúc dữ liệu trao đổi:
Là cấu trúc của thông điệp dữ liệu được trao đổi giữa các hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu.
4. Dịch vụ chia sẻ dữ liệu: Là
các dịch vụ cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
khai thác hoặc thu nhận dữ liệu từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân qua
các hệ thống thông tin. Trong hệ thống thông tin, dịch vụ chia sẻ dữ liệu là
giao diện tương tác của phần mềm phục vụ tiếp nhận kết nối và trao đổi các
thông điệp dữ liệu với các hệ thống bên ngoài.
5. Chia sẻ dữ liệu mặc định: Là
hình thức chia sẻ các dữ liệu thường xuyên trong cơ quan nhà nước theo quy
trình đơn giản, trong đó cơ quan nhà nước chuẩn bị sẵn các dịch vụ chia sẻ dữ
liệu và cung cấp dữ liệu đã được chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu trao đổi thông qua
dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho nhiều cơ quan nhà nước sử dụng.
6. Chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu
đặc thù: Là hình thức chia sẻ dữ liệu cho cơ quan nhà nước khác sử dụng theo
yêu cầu riêng đối với dữ liệu không được sử dụng thông dụng bởi nhiều cơ quan
nhà nước khác nhau; việc chia sẻ dữ liệu theo hình thức này cần thực hiện các
hoạt động phối hợp của các bên về mặt kỹ thuật để chuẩn bị về mặt hạ tầng, kỹ
thuật, công nghệ để xử lý hoặc tạo ra dữ liệu phục vụ chia sẻ dữ liệu.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý, khai thác và vận hành
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định
hiện hành của pháp luật có liên quan. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách
quan, trung thực và chính xác. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, nhận,
lưu trữ và phân phối dữ liệu.
2. Đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu
quả hoạt động của IOC tỉnh; nâng cao chất lượng phục vụ chỉ đạo, điều hành của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh và của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
3. Thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phối hợp chặt chẽ, đảm bảo không trùng lặp, chồng
chéo nhiệm vụ trong quản lý và thực thi công vụ giữa các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ của IOC tỉnh phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin và chịu trách nhiệm đối với mọi hoạt động trên tài khoản
truy cập của mình.
5. Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về
cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định; đồng thời có trách nhiệm trả lời, giải
quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị về thông tin, dữ liệu
cung cấp.
6. Cơ quan vận hành IOC tỉnh sử
dụng, quản lý tài sản theo đúng luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật.
7. Đảm bảo kinh phí ngân sách
nhà nước cho công tác quản lý, vận hành IOC tỉnh phục vụ nhiệm vụ trong giai đoạn
triển khai thử nghiệm (gồm chi phí điện, nước) theo quy định. Các chi phí liên
quan đến vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa do đơn vị triển khai thử nghiệm IOC tỉnh
hỗ trợ.
Đảm bảo kinh phí ngân sách nhà
nước thường xuyên hàng năm cho công tác quản lý, vận hành và bảo trì, bảo dưỡng
IOC tỉnh phục vụ nhiệm vụ theo quy định.
8. Vị trí Trung tâm giám sát,
điều hành thông minh tỉnh An Giang: IOC tỉnh An Giang được đặt tại Văn phòng
UBND tỉnh An Giang.
Chương II
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ VẬN
HÀNH TRUNG TÂM GIÁM SÁT, ĐIỀU HÀNH THÔNG MINH TỈNH AN GIANG
Điều 5. Quản
trị hệ thống mạng, bảo mật mạng
1. Hệ thống mạng phải bảo đảm:
a) Hoạt động liên tục, ổn định,
an toàn và đáp ứng các yêu cầu về băng thông cho các ứng dụng trong hệ thống.
b) Áp dụng các giải pháp kiểm soát
việc truy cập mạng để đảm bảo các quy định về an ninh, các chính sách bảo mật.
c) Đối với các kết nối Internet
phải có các giải pháp, chính sách bảo mật đảm bảo hệ thống không bị tấn công
xâm nhập, lây lan virus, phần mềm độc hại từ bên ngoài; cũng như từ các thiết bị
ngoại vi khác.
2. Cơ quan vận hành chịu trách
nhiệm giám sát, kiểm tra nội dung và băng thông truy cập, ngăn chặn, đề xuất
các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm.
Điều 6. Quản
trị thiết bị
1. Thiết bị công nghệ thông tin
đặt tại IOC tỉnh phải được đặt tên và dán nhãn.
2. Trường hợp thiết bị hỏng,
cán bộ vận hành phải báo cáo ngay với lãnh đạo cơ quan quản lý để có biện pháp
khắc phục kịp thời.
3. Ghi nhật ký, quy định thời
gian lưu trữ các thông tin về hoạt động của các thiết bị, người sử dụng, lỗi
phát sinh và các sự cố nhằm trợ giúp cho việc điều tra, giám sát về sau.
Điều 7. Quản
trị sao lưu, phục hồi dữ liệu
1. Thực hiện lưu trữ đầy đủ các
dữ liệu của người dùng, ứng dụng và hệ thống. Tùy theo từng loại dữ liệu, thực
hiện lưu trữ đúng và đủ thời hạn, đảm bảo phục hồi nguyên trạng khi có sự cố xảy
ra.
2. Cơ quan vận hành có trách
nhiệm thực hiện quy trình sao lưu, phục hồi dữ liệu dự phòng cho toàn IOC tỉnh.
Điều 8. Quản
trị bảo mật hệ thống
1. Duy trì, cập nhật, theo dõi
thường xuyên đối với hệ thống bảo mật để bảo đảm an toàn, bảo mật cho IOC tỉnh.
2. Tất cả các máy chủ, máy trạm
tại IOC tỉnh phải được cài đặt phần mềm phòng chống mã độc tập trung và luôn được
cập nhật kịp thời các bản sửa lỗi, cơ sở dữ liệu các mẫu virus mới.
Điều 9. Quản
trị các hệ thống phần mềm
1. Danh sách phần mềm được lập
với các thông tin cơ bản gồm: tên phần mềm, mục đích sử dụng, phạm vi sử dụng,
chủ thể quản lý, thông tin về bản quyền, phiên bản, nơi lưu giữ.
2. Thường xuyên cập nhật các bản
vá lỗi đối với hệ điều hành, các phần mềm nền tảng, hệ thống mã nguồn theo khuyến
nghị của nhà sản xuất.
3. Không phát tán, chia sẻ các
hệ thống phần mềm tại IOC tỉnh dưới bất kỳ hình thức nào khi chưa được sự đồng
ý của cơ quan, đơn vị quản lý.
Điều 10. Xử
lý sự cố
1. Khi phát hiện có sự cố, người
sử dụng, cán bộ vận hành, cán bộ trực hệ thống có trách nhiệm báo cáo kịp thời
cho lãnh đạo cơ quan quản lý, vận hành để có biện pháp xử lý kịp thời tránh hệ
thống bị dừng hoạt động.
2. Quy định khắc phục sự cố:
a) Thực hiện sao lưu dữ liệu
trước khi khắc phục sự cố.
b) Đảm bảo an toàn cho người và
thiết bị hệ thống.
c) Ghi nhật ký diễn biến sự cố,
phương án khắc phục.
Điều 11. Bảo
trì, bảo dưỡng IOC tỉnh
1. Cơ quan vận hành có trách
nhiệm thực hiện bảo trì, bảo dưỡng hệ thống theo quy trình.
2. Việc thực hiện bảo trì, bảo
dưỡng không được làm gián đoạn và ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của IOC tỉnh.
Điều 12. Bảo
vệ thông tin cá nhân trong các ứng dụng tại IOC tỉnh trên môi trường mạng
Nghiêm cấm việc sử dụng, phát
tán các thông tin cá nhân từ các ứng dụng đặt tại IOC tỉnh vì mục đích vụ lợi,
vi phạm quy định pháp luật hiện hành; trừ các yêu cầu đặc biệt của cơ quan chức
năng có thẩm quyền.
Điều 13.
Quản lý mật khẩu hệ thống IOC tỉnh
1. Cơ quan vận hành IOC tỉnh có
trách nhiệm quản lý hệ thống mật khẩu quản trị của IOC tỉnh.
2. Đối với mật khẩu của nhân
viên vận hành, của người quản trị hệ thống định kỳ phải được thay đổi ít nhất
03 tháng một lần.
Điều 14.
Công tác quản trị, vận hành
1. Công chức, viên chức thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị khác kiêm nhiệm thực
hiện công tác quản trị, vận hành IOC tỉnh và được hưởng các chế độ, chính sách
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đơn vị cung cấp Hệ thống bố
trí nhân sự quản lý tài sản, thiết bị IOC tỉnh đặt tại Văn phòng UBND tỉnh; Văn
phòng UBND tỉnh phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông vận hành hệ thống phần mềm
và các thiết bị phụ trợ khác, cụ thể:
- Tiếp nhận và tham gia đào tạo
chuyển giao công nghệ để thực hiện vận hành IOC tỉnh;
- Thực hiện tổng hợp, thu thập,
tích hợp, kết nối thông tin, dữ liệu của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin, dữ liệu phục vụ
vận hành IOC tỉnh.
- Kịp thời báo cáo, đề xuất
lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh xem xét chỉ đạo nhằm triển khai có hiệu quả mô hình IOC tỉnh.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh bố trí nhân sự kiêm nhiệm để phối
hợp với nhà cung cấp vận hành IOC tỉnh trong thời gian thử nghiệm.
4.
Công chức, viên chức phụ trách công tác tại IOC tỉnh có trách nhiệm tham mưu
lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp,
phân tích, cung cấp các thông tin liên quan phục vụ vận hành IOC tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
1. Chịu
trách nhiệm cập nhật và chia sẻ dữ liệu chuyên ngành chính xác, kịp thời, đúng
định dạng theo tiêu chuẩn. Định kỳ cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ công tác
theo dõi, chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh trên IOC tỉnh. Thời gian cập nhật số
liệu ngay sau khi có sự thay đổi đối với dữ liệu mặc định hoặc ngay khi có yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền về dữ liệu cần khai thác. Tùy theo từng thời điểm,
UBND tỉnh công bố danh mục thông tin, dữ liệu của từng ngành, lĩnh vực được
tích hợp vào IOC tỉnh.
2. Chịu
trách nhiệm đảm bảo các hệ thống phần mềm, dữ liệu tích hợp chia sẻ được với hệ
thống phần mềm của IOC tỉnh theo cấu trúc dữ liệu trao đổi.
3.
Cung cấp đầu mối tiếp nhận xử lý thông tin về Sở Thông tin và Truyền thông. Khi
tiếp nhận thông tin từ IOC tỉnh, trong phạm vi xử lý của cơ quan, đơn vị mình,
nhanh chóng tiến hành xử lý thông tin và thông báo tình trạng xử lý về IOC tỉnh
và Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo kết quả xử lý về UBND tỉnh.
4. Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tại
IOC tỉnh.
5.
Tăng cường đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo
điều hành.
6.
Các sở, ngành tỉnh có tham gia trong lĩnh vực thử nghiệm IOC tỉnh, có trách nhiệm
bố trí nhân sự thường xuyên cập nhật dữ liệu có liên quan của ngành mình phụ
trách, đảm bảo cơ sở dữ liệu của IOC tỉnh được hoạt động liên tục, hiệu quả,
chính xác.
7.
Các chế độ chính sách kiêm nhiệm trong thời gian triển khai thử nghiệm do Thủ
trưởng cơ quan cử người tham gia tự xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu
trách nhiệm tích hợp dữ liệu của từng ngành, lĩnh vực vào IOC tỉnh và tổ chức
quản trị, vận hành IOC tỉnh. Đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin hệ thống đường
truyền, dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
2.
Tham mưu với UBND tỉnh nâng cấp và mở rộng IOC tỉnh đáp ứng nhu cầu cho các ứng
dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền số, đô thị thông minh tỉnh An
Giang.
3. Hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị kết nối, sử dụng cơ sở hạ tầng cung cấp thông tin và
các dịch vụ được triển khai thông qua IOC tỉnh.
4.
Đào tạo cán bộ quản lý, vận hành có chuyên môn đáp ứng yêu cầu, được trang bị
các kiến thức liên quan tới hoạt động của IOC tỉnh.
5. Hằng
năm, xây dựng dự toán nguồn kinh phí để triển khai quản lý, vận hành IOC tỉnh.
6. Phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan, định kỳ hằng
quý, đột xuất tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình hoạt động của IOC tỉnh.
7. Xây
dựng hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin cho Trung tâm giám sát, điều
hành thông minh (IOC) và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Điều 17. Trách nhiệm của cán bộ, công chức trong các cơ
quan, đơn vị tham gia vận hành và xử lý thông tin
1. Sử
dụng hạ tầng, dịch vụ của IOC tỉnh theo Quy chế này và các hướng dẫn khác của Sở
Thông tin và Truyền thông.
2.
Tuân thủ các quy định về an toàn bảo mật thông tin, quản lý, khai thác và vận
hành IOC tỉnh. Không được thực hiện các hành vi đánh cắp, giả mạo tài khoản,
truy cập trái phép, sử dụng các công cụ, phần mềm làm tổn hại đến hoạt động của
IOC tỉnh.
3.
Khi tiếp nhận thông tin phải xác minh tính xác thực của thông tin.
4.
Trường hợp phát sinh sự cố, phải thông báo ngay Sở Thông tin và Truyền thông để
phối hợp trong việc xử lý sự cố và xác nhận kết quả xử lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Sở
Thông tin và Truyền thông:
Chịu
trách nhiệm về việc quản lý, vận hành IOC tỉnh đảm bảo ổn định, liên tục, an
toàn bảo mật thông tin theo đúng quy định; chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn
thực hiện Quy chế này; theo dõi, kiểm tra định kỳ báo cáo UBND tỉnh tình hình
triển khai của các cơ quan, đơn vị.
2.
Văn phòng UBND tỉnh:
Đảm bảo
nguồn điện cung cấp cho phòng vận hành khai thác và hiển thị các nội dung của
IOC tỉnh được hoạt động ổn định, liên tục.
3. Sở
Tài chính:
Bố
trí kinh phí cho Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định để IOC tỉnh hoạt động
ổn định, hiệu quả.
4. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị:
Chịu
trách nhiệm về việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trong phạm vi quản
lý của mình.
Điều 19. Điều khoản thi hành
Trong
quá trình thực hiện, các cơ quan, đơn vị nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn
đề phát sinh phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, điều chỉnh Quy chế cho phù hợp./.