ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2022/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 21 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ khoản 1 Điều 27 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính
phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ
lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 37/TTr-STNMT ngày 24 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền
thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 3 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các phòng; NN-TN, NC, KGVX;
- Lưu: VT, L16.05.06, Ktr83/02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
QUY CHẾ
KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Cà Mau (viết tắt là
CSDLTNMT).
2. Quy chế này không áp dụng đối với
việc khai thác và sử dụng dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc khai thác và sử dụng CSDLTNMT.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường: là tập hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được kiểm
tra, đánh giá và tổ chức quản lý, lưu trữ một cách có hệ thống được xây dựng, cập
nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí.
2. Dữ liệu số: là dữ liệu dưới dạng
ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được biểu diễn
bằng tín hiệu số. Trong Quy chế này, dữ liệu được hiểu là dữ liệu số và là dữ
liệu của cơ sở dữ liệu.
3. Dịch vụ chia sẻ dữ liệu: là các dịch
vụ cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hoặc thu
nhận dữ liệu từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân qua các hệ thống thông tin. Trong
hệ thống thông tin, dịch vụ chia sẻ dữ liệu là giao diện tương tác của phần mềm
phục vụ tiếp nhận kết nối và trao đổi các thông điệp dữ liệu
với các hệ thống bên ngoài.
Điều 4. Các quy định
chung về CSDLTNMT
1. Tính pháp lý
a) Dữ liệu được quản lý trong
CSDLTNMT đảm bảo giá trị pháp lý tương đương với văn bản
giấy chứa thông tin được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;
b) Dữ liệu được khai thác và sử dụng
từ CSDLTNMT phải có xác nhận của đơn vị được Sở Tài nguyên và Môi trường giao
nhiệm vụ mới có giá trị pháp lý.
2. Tính duy nhất
CDSLTNMT chỉ tồn tại duy nhất một
phiên bản do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý.
3. Tính toàn vẹn
a) Các công tác liên quan đến ngành
tài nguyên và môi trường phải được cập nhật thường xuyên lên trên CSDLTNMT;
b) Các dữ liệu trước khi cập nhật vào
CSDLTNMT phải được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm duyệt để đảm bảo tính chính
xác và độ tin cậy của dữ liệu.
4. Tính sẵn sàng sử dụng
CSDLTNMT phải đảm bảo được cập nhật
chính xác và luôn sẵn sàng khai thác và sử dụng; phục vụ kịp thời công tác quản
lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
5. An toàn thông tin
a) Chỉ người sử dụng được giao quyền
mới có thể truy cập vào CSDLTNMT và tác động vào cơ sở dữ liệu trong phạm vi
quyền hạn của mình;
b) CSDLTNMT phải được đảm bảo an toàn
trước những thay đổi dữ liệu ngoài ý muốn và các hành động phá hoại;
c) Không được cập nhật, chia sẻ, cung
cấp CSDLTNMT ngoài thẩm quyền dưới bất kỳ hình thức nào.
6. Tính lịch sử
Các cập nhật dữ liệu vào CSDLTNMT phải
được ghi nhật ký (logfile). Các nhật ký này sẽ được lưu giữ theo năm cùng với
CSDLTNMT gốc để phục vụ tra cứu người sử dụng ở các phiên làm việc và tác động
đối với cơ sở dữ liệu khi có các vấn đề về sự cố dữ liệu.
Điều 5. CSDLTNMT
tỉnh Cà Mau
CSDLTNMT là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập
hợp từ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của
UBND tỉnh Cà Mau do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý, bao
gồm:
1. Cơ sở dữ liệu đất đai;
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước;
3. Cơ sở dữ liệu môi trường;
4. Cơ sở dữ liệu địa chất và khoáng sản;
5. Cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường
biển và hải đảo;
6. Cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ;
7. Cơ sở dữ liệu viễn thám;
8. Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn
và biến đổi khí hậu;
9. Cơ sở dữ liệu về kết quả thanh
tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, giải quyết, bồi thường thiệt hại về tài nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết;
10. Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm
pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ
thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường;
11. Cơ sở dữ liệu về hồ sơ, kết quả của
các chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học
công nghệ về tài nguyên và môi trường;
12. Cơ sở dữ liệu về thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nguyên tắc
khai thác và sử dụng CSDLTNMT
Tuân thủ theo các nguyên tắc quy định
tại Điều 5 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường (viết tắt là Nghị định số 73/2017/NĐ-CP).
Chương II
KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG CSDLTNMT
Điều 7. Các hình
thức khai thác dữ liệu từ CSDLTNMT
Việc khai thác và sử dụng CSDLTNMT được
thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
1. Cấp tài khoản truy cập trực tiếp
vào CSDLTNMT quyền để khai thác và sử dụng phục vụ cho công tác quản lý nhà nước,
quá trình thực thi công vụ và giải quyết thủ tục hành chính cho các cơ quan,
đơn vị nhà nước của tỉnh;
2. Kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến
trên môi trường mạng với các hệ thống thông tin khác;
3. Chia sẻ dữ liệu được đóng gói và
lưu trữ trên các phương tiện lưu trữ thông tin;
4. Khai thác thông tin, dữ liệu qua
Trang Thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Cổng Thông tin điện
tử tỉnh;
5. Thông qua phiếu, yêu cầu hoặc văn
bản yêu cầu.
6. Thông qua hình thức hợp đồng theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Cấp, quản
lý, sử dụng tài khoản truy cập CSDLTNMT
1. Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ
vào yêu cầu khai thác và sử dụng CSDLTNMT của các cơ quan, đơn vị, cá nhân phục
vụ cho công tác quản lý nhà nước, quá trình thực thi công vụ và giải quyết thủ
tục hành chính để tổ chức việc cấp tài khoản theo quy định của Quy chế này.
2. Mọi tài khoản được cấp phải được định
danh đến từng người dùng cụ thể Tài khoản cấp cho người sử
dụng được phân thành 03 loại:
a) Tài khoản dùng
để khai thác thông tin (không có chức năng làm thay đổi dữ liệu);
b) Tài khoản dùng để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu;
c) Tài khoản dùng cho người quản trị.
3. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân được
cấp tài khoản truy cập CSDLTNMT có trách nhiệm quản lý, bảo mật và chịu trách
nhiệm về mọi tác động của tài khoản được cấp.
4. Khóa tài khoản
Các tài khoản sẽ bị khóa trong các
trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của người có thẩm quyền
về việc khóa tài khoản đã cấp cho cơ quan, đơn vị, cá nhân được quyền truy cập
vào CSDLTNMT;
b) Tài khoản bị phát hiện không bảo
quản, bảo mật.
Điều 9. Thời hạn
sử dụng dữ liệu sau khi khai thác
Dữ liệu được khai thác từ CSDLTNMT có
thời hạn sử dụng nhất định. Thời hạn sử dụng dữ liệu được quy định như sau:
1. Dữ liệu khai thác qua hình thức được
quy định tại khoản 1 và 2 Điều 7 của Quy chế này được phép sử dụng ngay sau khi
khai thác nếu không có quy định khác;
2. Dữ liệu khai thác qua các hình thức
khác được sử dụng nhiều lần trong phạm vi thời gian do Sở Tài nguyên và Môi trường
quy định. Hết hạn thời gian hạn định, dữ liệu không có giá trị sử dụng.
Điều 10. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng CSDLTNMT
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai
thác và sử dụng CSDLTNMT có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều 20 Nghị
định số 73/2017/NĐ-CP và khoản 2 Điều 52 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước (viết tắt là Nghị định số 47/2020/NĐ-CP).
Điều 11. Công bố
danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường, dịch vụ chia sẻ dữ liệu
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm công bố danh mục CSDLTNMT trên Trang thông tin điện tử của Sở hoặc Cổng
Thông tin điện tử tỉnh phục vụ tra cứu, cung cấp, khai thác và sử dụng;
Điều 12. Tổ chức,
quản lý CSDLTNMT
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm triển khai các hoạt động tổ chức, quản lý CSDLTNMT theo quy định, cụ thể:
1. Thu thập dữ liệu, tạo lập dữ liệu
để hình thành CSDLTNMT;
2. Quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu,
quản lý sự thay đổi dữ liệu;
3. Chia sẻ dữ liệu và quản lý chia sẻ
dữ liệu;
4. Khai thác, sử dụng CSDLTNMT.
Chương III
KẾT NỐI, CHIA SẺ
CSDLTNMT TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
Điều 13. Nguyên
tắc kết nối, chia sẻ CSDLTNMT
Tuân thủ theo các nguyên tắc quy định
tại Điều 5 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
Điều 14. Phối hợp
kết nối, chia sẻ CSDLTNMT
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Công bố danh mục dữ liệu và hình
thức chia sẻ dữ liệu;
b) Phát triển dịch vụ chia sẻ dữ liệu,
các tài liệu hướng dẫn kết nối khai thác dữ liệu;
c) Công khai các dịch vụ chia sẻ theo
quy định tại Điều 25 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ;
d) Tiếp nhận các yêu cầu kết nối sử dụng
các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, khai thác dữ liệu từ các cơ quan có nhu cầu sử dụng
dịch vụ chia sẻ dữ liệu;
đ) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ
liệu.
2. Các cơ quan, đơn vị có yêu cầu kết
nối, chia sẻ CSDLTNMT
Gửi yêu cầu kết nối, khai thác
CSDLTNMT đến Sở Tài nguyên và Môi trường để được xem xét,
hướng dẫn.
Điều 15. Trách
nhiệm trong kết nối, chia sẻ CSDLTNMT
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị định số
47/2020/NĐ-CP .
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng CSDLTNMT tuân thủ các quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
Điều 16. Giải
quyết vướng mắc kết nối, chia sẻ CSDLTNMT
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc phát sinh khi kết nối, chia sẻ
CSDLTNMT.
2. Nguyên tắc giải quyết vướng mắc
a) Bảo đảm tuân thủ các quy định của
pháp luật có liên quan;
b) Tôn trọng nội dung thống nhất chia
sẻ dữ liệu của các cơ quan tham gia;
c) Bảo đảm hài hòa lợi ích của các cơ
quan nhà nước, vì mục đích chung, tôn trọng phương án tự giải quyết của các cơ
quan có liên quan.
3. Trình tự xử lý vướng mắc
a) Cơ quan khai thác dữ liệu có vướng
mắc trong kết nối, chia sẻ CSDLTNMT gửi yêu cầu đến Sở Tài nguyên và Môi trường
để hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu giải quyết, Sở Tài nguyên và Môi trường
phải giải đáp, hướng dẫn xử lý các vướng mắc cho cơ quan
khai thác dữ liệu.
b) Trường hợp vướng
mắc không xử lý được, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
triển khai các nhiệm vụ theo Quy chế này và thực hiện các hoạt động về quản trị
cơ sở dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu theo
quy định khoản 1 Điều 14 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc thực hiện các quy chuẩn, hướng dẫn về đồng bộ, tương thích, truy cập,
chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà
nước và cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh bảo đảm sự kết
nối thông suốt và an toàn thông tin;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông
tin, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, phát huy hiệu quả
CSDLTNMT phục vụ cho các ngành, các lĩnh vực.
Điều 19. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Hàng năm, tùy vào tình hình cân đối
ngân sách địa phương, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
bố trí kinh phí duy trì, vận hành, thực hiện kết nối, chia sẻ CSDLTNMT.
Điều 20. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có dữ
liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên
và Môi trường để tích hợp vào CSDLTNMT nhằm thống nhất
trong quản lý khai thác và công bố thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 21. Trách nhiệm
triển khai thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc, bất cập, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.