ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2019/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 01 tháng 03 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền
thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2664/TTr-SNV ngày 19 tháng 11 năm 2018, Công văn số
2988/SNV-TCBC&TCPCP ngày 27 tháng 12 năm 2018 và Công văn số
294/SNV-TCBC&TCPCP ngày 21 tháng 02 năm 2019; đề nghị của Giám đốc Đài Phát
thanh và Truyền hình Hải Phòng tại Công văn số 433/ĐPTTH-HCTH ngày 30 tháng 8
năm 2018; của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 74/BCTĐ-STP ngày 07 tháng 11
năm 2018 và Báo cáo thẩm định số 97/BCTĐ-STP ngày 26 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình Hải
Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3
năm 2019.
Quyết định này thay thế Quyết định số
593/QĐ-TCCQ ngày 12 tháng 3 năm 1997 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đài Phát thanh và Truyền hình Hải
Phòng; Quyết định số 1636/QĐ-UB ngày 14 tháng 9 năm 1999 của
Ủy ban nhân dân thành phố về bổ sung, sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy của Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Thông tin và Truyền
thông; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Giám đốc Đài Phát thanh và
Truyền hình Hải Phòng căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TT&TT;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Đài Tiếng nói VN;
- Đài Truyền hình VN;
- Đoàn ĐBQH TP Hải Phòng;
- TTTU, TTHĐND thành phố;
- CT, các PCT UBND TP;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Báo Hải Phòng;
- Công báo TP;
- Cổng TTĐT TP;
- CVP, PCVP;
- Phòng KTGSTĐKT;
- CV: GD;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ
TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 03 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Điều 1. Vị trí,
chức năng
Đài Phát thanh và Truyền hình Hải
Phòng là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng; chịu sự
lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện
chức năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền thành phố Hải Phòng.
Đài Phát thanh và Truyền hình Hải
Phòng chịu sự quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ
Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông Hải Phòng thực hiện quản
lý nhà nước trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
Đài Phát thanh và Truyền hình Hải
Phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở làm việc đặt
tại số 2, đường Nguyễn Bình, phường Kênh Dương, quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Lập kế hoạch hằng năm và dài hạn để
thực hiện nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
sự nghiệp phát thanh, truyền thanh, truyền hình và tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch đã được phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố và của
cấp có thẩm quyền.
2. Sản xuất và phát sóng các chương
trình phát thanh, các chương trình truyền hình, nội dung thông tin trên trang
thông tin điện tử bằng tiếng Việt, bằng các tiếng dân tộc và tiếng nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia phát triển sự nghiệp phát
thanh, truyền hình trên địa bàn thành phố.
4. Trực tiếp vận hành, quản lý, khai
thác hệ thống kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu
và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình của địa phương và quốc
gia theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để bảo
đảm an toàn của hệ thống kỹ thuật này.
5. Thực hiện các dự án đầu tư và xây
dựng; tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền
thanh, truyền hình theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố và của cấp
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt
Nam, Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình
phát sóng trên sóng đài quốc gia.
7. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ,
kỹ thuật đối với các Đài phát thanh huyện, quận theo quy định của pháp luật.
8. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng
các thành tựu kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông
tin điện tử. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên
ngành phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia xây dựng định mức kinh tế,
kỹ thuật thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình theo sự phân công, phân cấp.
Tham gia xây dựng tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trưởng đài Phát thanh
huyện, quận để cấp có thẩm quyền ban hành.
10. Tổ chức các hoạt động quảng cáo,
kinh doanh, dịch vụ; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý, sử dụng lao động, vật
tư, tài chính, tài sản, nguồn thu từ quảng cáo, dịch vụ, kinh doanh và nguồn
tài trợ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện chế độ, chính sách,
nâng bậc lương, tuyển dụng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối
với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về
các mặt công tác được giao; tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo
phân cấp và quy định của pháp luật.
14. Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch và các tệ nạn xã
hội khác trong đơn vị. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và quy định
của pháp luật.
15. Phối hợp trong thanh tra, kiểm
tra thực hiện chế độ chính sách và các quy định của pháp luật; đề xuất các hình
thức kỷ luật đối với đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định trong hoạt động phát
thanh, truyền thanh, truyền hình theo phân công, phân cấp và theo quy định của
pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, lưu
trữ tư liệu theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố giao theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện cơ chế tự chủ theo Quyết
định của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Đài Phát thanh và Truyền
hình Hải Phòng có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Đài
Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
thành phố, trước pháp luật và Hội đồng quản lý Đài Phát thanh và Truyền hình Hải
Phòng về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đài Phát thanh và
Truyền hình Hải Phòng.
b) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Đài Phát thanh và
Truyền hình Hải Phòng vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; cho thôi
giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm; điều động, luân chuyển; khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ khác có liên quan đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Đài Phát thanh
và Truyền hình Hải Phòng được thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của thành
phố và quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, đơn vị trực
thuộc:
a) Phòng Tổ chức, hành chính;
b) Phòng Thời sự;
c) Phòng Biên tập truyền hình;
d) Phòng Biên tập phát thanh;
đ) Phòng Chuyên đề;
e) Phòng Hộp thư;
g) Phòng Văn nghệ và giải trí;
h) Phòng Chương trình quốc tế;
i) Phòng Quay phim, đạo diễn;
k) Phòng Kỹ thuật;
l) Phòng Sản xuất chương trình;
m) Phòng Truyền dẫn;
n) Phòng Dịch vụ;
0) Phòng Tư liệu và lưu trữ;
p) Phòng Kế hoạch, tài chính;
q) Phòng Thông tin điện tử;
r) Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Cơ cấu lãnh đạo các phòng bao gồm:
Trưởng phòng và không quá 02 phó trưởng phòng, nhưng phải bảo đảm tổng số lãnh
đạo (gồm cả Trưởng và Phó trưởng phòng) không vượt quá 50% số viên chức hiện có
tại phòng chuyên môn đó; riêng đối với Phòng Thời sự và Phòng Sản xuất chương
trình (số người làm việc trên 40 người) có Trưởng phòng và không quá 03 phó trưởng
phòng; đồng thời đảm bảo tổng số Phó Trưởng phòng của 17 phòng chuyên môn thuộc
Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng không vượt quá 34 người.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; cho thôi
giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm; điều động, luân chuyển; khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ khác có liên quan đối với lãnh đạo các phòng chuyên môn được thực
hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của thành phố và quy định của pháp luật.
Điều 4. Số người
làm việc
Số người làm việc của Đài Phát thanh
và Truyền hình Hải Phòng thực hiện theo cơ chế tự chủ của Đài Phát thanh và
Truyền hình Hải Phòng được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và quy định của
pháp luật.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền
hình Hải Phòng căn cứ quy định của pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao để
chỉ đạo thực hiện Quy định này; ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của các phòng, đơn vị thuộc Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng;
ban hành quy chế làm việc, mối quan hệ phối hợp công tác nội bộ của Đài Phát
thanh và Truyền hình Hải Phòng và các quy định khác có liên quan, bảo đảm các
hoạt động, điều hành của Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng theo đúng quy
định của pháp luật./.