ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2024/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
20 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng
3 năm 2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng; Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013
của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng;
Căn cứ Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập
nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 195/TTr-STP ngày 30/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, cập nhật,
khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính
và Theo dõi thi hành pháp luật);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
DungDQ/QDD16/
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Đặng Xuân Trường
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 20/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, cập nhật, khai
thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên (sau đây gọi tắt là Cơ sở dữ liệu).
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
b) Cơ quan quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Tên miền truy cập Cơ
sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu quản lý xử lý vi phạm hành chính có
tên miền truy cập là: http://xlvphc.thainguyen.gov.vn.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, cập
nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tuân thủ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020, các văn bản hướng dẫn thi hành và
Quy chế này.
2. Bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp thời.
3. Phân định rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm theo chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, người có thẩm quyền.
4. Khai thác, sử dụng đúng mục đích, bảo đảm bí mật
thông tin của tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính.
5. Quản lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin.
6. Việc cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
thông qua phương tiện điện tử được thực hiện bằng tài khoản truy cập do cơ quan
chủ quản Cơ sở dữ liệu cấp.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu.
2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền,
gửi, nhận dữ liệu.
3. Làm sai lệch hoặc thay đổi, xóa, hủy dữ liệu
trái phép.
4. Cung cấp thông tin trái pháp luật hoặc lợi dụng
việc cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính để trục lợi.
5. Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thông tin hoặc
phát tán vi rút máy tính.
6. Sử dụng thông tin khai thác từ Cơ sở dữ liệu
không đúng mục đích.
7. Không thực hiện, trì hoãn thực hiện việc cung cấp,
tiếp nhận, cập nhật thông tin theo quy định.
8. Cố ý làm thất lạc dữ liệu.
9. Làm lộ phương thức kết nối, địa chỉ và mã khóa
truy nhập vào Cơ sở dữ liệu đã được cấp.
10. Khai thác dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu ngoài phạm
vi các trường thông tin được chia sẻ.
11. Cung cấp, chia sẻ thông tin khai thác từ Cơ sở
dữ liệu cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều 5. Thông tin về xử lý vi
phạm hành chính được nhập mới và cập nhật bổ sung vào Cơ sở dữ liệu
1. Những thông tin được nhập mới vào Cơ sở dữ liệu,
bao gồm:
a) Thông tin về: Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành
chính; đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; đối tượng bị áp dụng biện
pháp quản lý tại gia đình.
b) Số, ngày, tháng, năm ban hành: Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính; Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Quyết định
áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
c) Hành vi vi phạm; hình thức xử phạt, mức phạt; biện
pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
d) Hành vi vi phạm; biện pháp xử lý hành chính bị
áp dụng; thời hạn áp dụng.
đ) Lý do áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; thời
hạn áp dụng, ngày thi hành Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
e) Tên tổ chức, cá nhân phối hợp giám sát người
chưa thành niên bị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
g) Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, chức danh của người ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Cơ
quan hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính; Cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản
lý tại gia đình, chức danh của người ra Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại
gia đình.
2. Những thông tin được cập nhật bổ sung vào Cơ sở
dữ liệu, bao gồm:
a) Hoãn thi hành quyết định phạt tiền; tạm đình chỉ
thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đình chỉ thi hành các hình thức
xử phạt hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
(nếu có).
b) Giảm, miễn tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần (số
tiền đã nộp phạt, số tiền chưa nộp phạt (nếu có)).
c) Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính (nếu có).
d) Thời điểm chấp hành xong: Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính; Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Quyết định áp dụng
biện pháp quản lý tại gia đình.
đ) Hoãn, miễn; giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn
chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc.
e) Thời điểm chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý tại
gia đình (nếu có); lý do của việc chấm dứt; biện pháp xử lý tiếp theo.
g) Khiếu nại, khởi kiện: Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính (nếu có); Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (nếu có);
Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình (nếu có).
h) Kiến nghị, kháng nghị Quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính (nếu có).
Điều 6. Tài khoản sử dụng Cơ sở
dữ liệu
1. Tài khoản quản trị của Sở Tư pháp được cấp 01
tài khoản quản trị hệ thống Cơ sở dữ liệu ở cấp cao nhất.
2. Tài khoản sử dụng:
a) Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính được cấp 01 tài khoản để cập nhật các thông tin xử lý vi phạm
hành chính do người có thẩm quyền tại cơ quan, đơn vị xử lý và các thông tin do
cơ quan, đơn vị tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý.
b) Cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện không có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính nhưng thực hiện chức năng tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm hành
chính được cấp 01 tài khoản để cập nhật các thông tin xử phạt vi phạm hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quy định tại khoản
2 Điều này có trách nhiệm phân công cá nhân làm đầu mối quản lý tài khoản sử dụng
của cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ thông tin được cập nhật
bởi tài khoản của cơ quan, đơn vị trên Cơ sở dữ liệu.
4. Sau khi được cấp tài khoản sử dụng, các cơ quan,
đơn vị thực hiện đổi mật khẩu và chịu trách nhiệm bảo mật đối với tài khoản được
cấp. Trường hợp tài khoản sử dụng bị mất hoặc không sử dụng được, các cơ quan,
đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản đến Sở Tư pháp để xử lý.
Điều 7. Phân quyền sử dụng tài
khoản
1. Tài khoản quản trị của Sở Tư pháp
a) Được quyền theo dõi, quản lý toàn bộ thông tin về
xử lý vi phạm hành chính được cập nhật bởi tài khoản sử dụng của các cơ quan,
đơn vị trên Cơ sở dữ liệu.
b) Quản lý toàn bộ tài khoản sử dụng được cấp cho
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Tài khoản sử dụng của các cơ quan, đơn vị được
quyền theo dõi toàn bộ thông tin được cập nhật bởi tài khoản sử dụng của cơ
quan, đơn vị và tài khoản sử dụng của các cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu
có) trên Cơ sở dữ liệu.
Chương II
CUNG CẤP, TIẾP NHẬN, CẬP
NHẬT, ĐÍNH CHÍNH, BỔ SUNG, HIỆU CHỈNH THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 8. Trách nhiệm cung cấp
thông tin về xử lý vi phạm hành chính
1. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt có trách
nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, các điểm
a, b, d và g khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
2. Cơ quan thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, b, và d khoản
2 Điều 5 Quy chế này.
3. Cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định
tại các điểm c và d khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
4. Cơ quan hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định
tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
5. Cơ quan thi hành quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các Điểm
d, đ, e, g và h Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
Điều 9. Thời hạn cung cấp thông
tin; trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và thời hạn kiểm tra thông tin về xử lý vi
phạm hành chính
Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư
số 13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 10. Trách nhiệm cập nhật,
đính chính, bổ sung và hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu
1. Người được phân công hoặc bộ phận tiếp nhận, cập
nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế
này có trách nhiệm cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
2. Thủ trưởng các cơ quan quy định tại Điều 8 Quy
chế này quyết định việc cập nhật, đính chính, bổ sung và hiệu chỉnh thông tin
trong Cơ sở dữ liệu khi phát hiện có sự sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc còn
thiếu thông tin chưa được cập nhật, đính chính, bổ sung và hiệu chỉnh trong Cơ
sở dữ liệu.
3. Các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 8 Quy chế
này thực hiện việc hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu hoặc Sở Tư pháp thực
hiện việc hiệu chỉnh thông tin trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Điều 11. Nhập mới thông tin
vào Cơ sở dữ liệu
1. Người được phân công hoặc bộ phận tiếp nhận, cập
nhật thông tin tiến hành nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu sau khi đã tiến
hành kiểm tra thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính quy định tại
khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
2. Người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận
tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin được nhập
mới với thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính, nếu thông tin là
chính xác thì duyệt thông tin vào Cơ sở dữ liệu. Trường hợp phát hiện thông tin
có sai sót hoặc chưa rõ thì người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp
nhận, cập nhật thông tin phải đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân đã cung cấp
thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc.
Sau khi nhận được thông tin bổ sung hoặc làm rõ thì duyệt thông tin vào Cơ sở dữ
liệu.
3. Thời hạn nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu là
01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra thông tin theo quy định
tại Điều 8 Thông tư số 13/2016/TT-BTP .
4. Người được phân công hoặc bộ phận tiếp nhận, cập
nhật thông tin thực hiện lưu tài liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về lưu trữ sau khi đã nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 12. Cập nhật, bổ sung
thông tin trong Cơ sở dữ liệu
1. Người được phân công hoặc bộ phận tiếp nhận, cập
nhật thông tin tiến hành cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu sau khi
đã tiến hành kiểm tra thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính quy
định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
2. Người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận
tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin mới được
cập nhật, bổ sung với thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính, nếu
thông tin là chính xác thì duyệt thông tin vào Cơ sở dữ liệu. Trường hợp phát
hiện thông tin có sai sót hoặc chưa rõ thì người được phân công hoặc người đứng
đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin đề nghị các cơ quan đã cung cấp thông
tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc. Sau
khi nhận được thông tin bổ sung hoặc làm rõ thì duyệt thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
3. Thời hạn cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ
liệu là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra thông tin theo
quy định tại Điều 8 Thông tư số 13/2016/TT-BTP .
4. Người được phân công hoặc bộ phận tiếp nhận, cập
nhật thông tin thực hiện lưu tài liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về lưu trữ sau khi đã cập nhật, bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 13. Kiểm tra dữ liệu điện
tử trong Cơ sở dữ liệu
1. Người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận
tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ
sở dữ liệu.
2. Việc kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 13/2016/TT-BTP.
Trường hợp phát hiện có sai lệch hoặc sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc còn thiếu
thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày phát hiện, người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập
nhật thông tin có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan bằng văn bản để xử lý
trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc.
Điều 14. Đính chính, bổ sung
thông tin trong Cơ sở dữ liệu
1. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu được đính chính, bổ
sung trong trường hợp có xác nhận bằng văn bản của Thủ trưởng cơ quan quy định
tại Điều 8 Quy chế này về sự sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc còn thiếu thông
tin trong Cơ sở dữ liệu.
2. Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế
này quyết định nội dung đính chính hoặc thông tin bổ sung thuộc trách nhiệm
cung cấp của cơ quan mình. Người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp
nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm thực hiện việc đính chính, bổ sung
thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
3. Việc đính chính hoặc bổ sung thông tin được thực
hiện trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Thủ
trưởng cơ quan quyết định nội dung đính chính hoặc thông tin bổ sung.
4. Người được phân công hoặc bộ phận tiếp nhận, cập
nhật thông tin thực hiện lưu các tài liệu có liên quan đến việc đính chính, bổ
sung thông tin theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau khi đã đính chính, bổ
sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
Điều 15. Hiệu chỉnh thông tin
trong Cơ sở dữ liệu
1. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu được hiệu chỉnh
trong trường hợp có văn bản xác định thông tin chính xác của thủ trưởng cơ quan
quy định tại Điều 8 Quy chế này từ hồ sơ, tài liệu lưu trữ về xử lý vi phạm
hành chính.
2. Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế
này phải tiến hành truy nguyên thông tin gốc về xử lý vi phạm hành chính trên
tài liệu lưu trữ thuộc trách nhiệm cung cấp của cơ quan mình để xác định thông
tin chính xác.
3. Việc hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu được
thực hiện theo một trong hai cách sau:
a) Người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận
tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện việc hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ
liệu theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều 8 Quy chế này.
b) Sở Tư pháp thực hiện việc hiệu chỉnh thông tin
trong Cơ sở dữ liệu theo văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều
8 Quy chế này.
4. Việc hiệu chỉnh thông tin được thực hiện trong
thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Thủ trưởng cơ
quan đã xác định thông tin chính xác từ hồ sơ, tài liệu lưu trữ về xử lý vi phạm
hành chính.
5. Người được phân công hoặc bộ phận tiếp nhận, cập
nhật thông tin thực hiện lưu các tài liệu có liên quan đến việc hiệu chỉnh
thông tin theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau khi đã hiệu chỉnh thông
tin trong Cơ sở dữ liệu.
Chương III
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ
SỞ DỮ LIỆU
Điều 16. Khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu
1. Các hình thức khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
bao gồm:
a) Kết nối qua mạng máy tính với Cơ sở dữ liệu.
b) Văn bản yêu cầu.
2. Đối tượng được khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
bao gồm: Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy chế này được khai thác
và sử dụng Cơ sở dữ liệu.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp trong việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu cho các đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 19 Quy chế này khi được yêu cầu và bảo đảm cung
cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin theo đề nghị của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
2. Bảo đảm và hỗ trợ cho đối tượng khai thác, sử dụng
Cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy chế này trong việc kết nối, tích
hợp dữ liệu, truy nhập thông tin hoặc truy nhập, tra cứu dữ liệu trong Cơ sở dữ
liệu được thuận lợi.
3. Tiếp nhận và xử lý thông tin về những sai sót,
nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu do các cơ quan, tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 18 và khoản 1 Điều 19 Quy chế này cung
cấp.
4. Trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do đối với các
trường hợp từ chối việc kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin hoặc từ
chối việc truy nhập hoặc từ chối cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu.
5. Thu, quản lý và sử dụng chi phí cung cấp thông
tin đối với tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính theo đúng
quy định của pháp luật.
Điều 18. Khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu thông qua kết nối mạng máy tính
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu chuyên
ngành gửi văn bản đề nghị kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin trong
Cơ sở dữ liệu tới Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp phải có văn bản đồng ý kết nối nếu đủ
điều kiện, trong đó xác định rõ phương thức kết nối, tích hợp dữ liệu và số lượng
trường thông tin chia sẻ hoặc văn bản từ chối, không cho phép kết nối, tích hợp
dữ liệu, truy nhập thông tin trong Cơ sở dữ liệu, trong đó nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày
có văn bản đồng ý, Sở Tư pháp cấp tài khoản truy nhập cho cơ quan quản lý dữ liệu
chuyên ngành và thực hiện các biện pháp kỹ thuật để cho phép kết nối, tích hợp
dữ liệu, truy nhập thông tin trong Cơ sở dữ liệu theo nội dung đã xác định
trong văn bản.
3. Cơ quan quản lý dữ liệu chuyên ngành được cấp
quyền kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về
việc khai thác, sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu.
b) Kết nối đúng phương thức, đúng địa chỉ, sử dụng
đúng mã khóa do Sở Tư pháp cung cấp.
c) Khai thác dữ liệu trong phạm vi các trường thông
tin được chia sẻ.
d) Sử dụng dữ liệu đúng mục đích.
đ) Quản lý các thông tin, dữ liệu khai thác từ Cơ sở
dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật.
e) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc phát hiện và
xử lý những sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
g) Bảo mật tài khoản truy nhập được cấp.
Điều 19. Khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu bằng văn bản yêu cầu
1. Các cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện chức năng
giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính, tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử
lý vi phạm hành chính gửi văn bản đề nghị được cung cấp thông tin tới Sở Tư
pháp.
Trong văn bản phải nêu rõ lý do, phạm vi, mục đích,
nội dung thông tin cần được cung cấp và hình thức cung cấp thông tin.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp phải có văn bản cung cấp thông tin.
Trường hợp cần phải phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác trong việc xác minh,
bổ sung, cung cấp thông tin thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không quá 15
(mười lăm) ngày làm việc.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp
thông tin trong Cơ sở dữ liệu bằng văn bản quy định tại khoản 1 Điều này có
trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về
việc khai thác và sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu.
b) Quản lý nội dung thông tin được cung cấp từ Cơ sở
dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật. Không được cung cấp cho tổ chức, cá
nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của Sở Tư
pháp.
c) Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu đúng mục
đích. Chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc sử dụng thông tin được cung cấp không
đúng mục đích.
d) Thông báo kịp thời cho Sở Tư pháp về những sai
sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
đ) Tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm
hành chính phải trả chi phí yêu cầu cung cấp thông tin của mình theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Những trường hợp
không cung cấp thông tin đối với yêu cầu khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu bằng
văn bản
1. Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi
phạm hành chính không nêu rõ lý do, phạm vi, mục đích, nội dung thông tin cần
cung cấp và hình thức cung cấp thông tin.
2. Yêu cầu cung cấp thông tin thuộc Danh mục bí mật
nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật.
3. Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi
phạm hành chính không có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền hoặc người đứng
đầu tổ chức và đóng dấu xác nhận đối với cơ quan, tổ chức hoặc không có chữ ký,
họ tên, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu và địa
chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin.
4. Mục đích sử dụng thông tin về xử lý vi phạm hành
chính không phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Thông tin đã được cung cấp hai lần theo yêu cầu
của tổ chức bị xử phạt hoặc của cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính.
6. Tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm
hành chính không thực hiện việc trả chi phí cho việc cung cấp thông tin theo
quy định của pháp luật.
Điều 21. Chi phí phải trả cho
việc yêu cầu cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính bằng văn bản
1. Tổ chức bị xử phạt, cá nhân bị xử lý vi phạm
hành chính yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản liên quan đến tổ chức, cá
nhân mình từ Cơ sở dữ liệu phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông
tin.
2. Chi phí phải trả cho việc yêu cầu cung cấp thông
tin về xử lý vi phạm hành chính bao gồm các khoản sau:
a) Chi phí để in, sao, chụp tài liệu.
b) Chi phí gửi tài liệu bằng dịch vụ bưu chính (nếu
có).
3. Mức chi phí phải trả cho việc yêu cầu cung cấp
thông tin về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 22. Việc tích hợp, kết nối
Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu được tích hợp, kết nối với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Trực tiếp quản lý việc cung cấp, cập nhật và
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu theo quy định của Quy chế này và các văn bản pháp
luật có liên quan; bố trí cơ sở vật chất, nhân lực cho việc quản lý và duy trì
Cơ sở dữ liệu.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và đơn vị cung cấp phần mềm đảm bảo các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
để Cơ sở dữ liệu vận hành thường xuyên, ổn định; xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, phê duyệt việc mở rộng, nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu.
3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện việc cung cấp,
tiếp nhận, cập nhật thông tin và kỹ năng khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc cung cấp, cập nhật và khai
thác, sử dụng thông tin trên Cơ sở dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Cơ sở
dữ liệu.
4. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; định kỳ hằng
năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 24. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị sử dụng Cơ sở dữ liệu
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng Cơ sở dữ liệu
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Bố trí cán bộ đầu mối thực hiện việc cập nhật
thông tin xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị.
2. Chỉ đạo tổ chức việc cập nhật thông tin và chịu
trách nhiệm về độ chính xác, toàn vẹn các thông tin, dữ liệu; bảo đảm kết nối
an toàn dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị thực hiện việc cập nhật,
khai thác, sử dụng thông tin trên Cơ sở dữ liệu.
4. Bố trí đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực đảm bảo
cho việc sử dụng, duy trì Cơ sở dữ liệu tại cơ quan, đơn vị.
5. Bảo đảm an toàn, bảo mật tài khoản sử dụng Cơ sở
dữ liệu được cấp.
6. Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu đúng mục
đích, phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và đấu
tranh phòng, chống vi phạm pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm của các sở,
ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm:
a) Tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện nội dung
Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và kỹ
năng khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc cung cấp, cập nhật và khai thác, sử
dụng Cơ sở dữ liệu.
c) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị sử
dụng Cơ sở dữ liệu được cấp tài khoản thuộc phạm vi quản lý thực hiện đầy đủ
trách nhiệm quy định tại Điều 24 Quy chế này.
d) Hằng năm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tư pháp) về tình hình triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý, duy trì,
vận hành Cơ sở dữ liệu; bảo đảm an toàn, bảo mật và hoạt động thường xuyên,
liên tục của Cơ sở dữ liệu.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí các đơn vị lập, tiêu
chuẩn, định mức, chế độ tài chính hiện hành, khả năng cân đối ngân sách. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện bảo đảm đúng quy định
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu bố trí
nguồn chi đầu tư phát triển trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với nguồn
vốn phục vụ cho việc mở rộng, nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu.
Điều 26. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Quy chế này. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở
Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.