THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2020/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 13 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ DỰ BÁO, CẢNH BÁO VÀ TRUYỀN TIN THIÊN TAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên
tai.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về dự báo,
cảnh báo và truyền tin về thiên tai phục vụ hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quyết định này áp dụng đối
với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo
và truyền tin về thiên tai; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến dự
báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai.
Điều 3. Các loại
thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin
1. Bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động trên vùng biển
phía Tây kinh tuyến 120° Đông, phía Bắc vĩ tuyến 05° Bắc và phía Nam vĩ tuyến
23° Bắc (sau đây gọi là Biển Đông, Phụ lục I Quyết
định này) và trên đất liền lãnh thổ Việt Nam; nước dâng do áp thấp nhiệt đới,
bão trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động
ngoài khu vực Biển Đông, nhưng có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong khoảng
24 đến 48 giờ tới.
3. Mưa lớn xảy ra trên lãnh thổ Việt
Nam; lũ trên các sông thuộc lãnh thổ Việt Nam và các sông liên quốc gia liên
quan (Phụ lục II, Phụ lục
III Quyết định này); ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn
trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Động đất có độ lớn (M) bằng hoặc
lớn hơn 3,5 (theo
thang Richter hoặc tương đương) ảnh hưởng đến Việt Nam.
6. Động đất có độ lớn trên 6,5 (theo
thang Richter hoặc tương đương) xảy ra trên biển có khả năng gây ra sóng thần
ảnh hưởng đến Việt Nam.
7. Sóng thần xảy ra do động đất ở vùng
biển xa, có khả năng ảnh
hưởng đến Việt Nam.
8. Các thiên tai lốc, sét, mưa đá, rét
hại, sương muối, sương mù, gió mạnh trên biển, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng
chảy, nước dâng không do áp thấp nhiệt đới, bão và các loại thiên tai khác xảy
ra trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 4. Giải thích từ
ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Xoáy thuận nhiệt đới là vùng gió
xoáy (đường kính có thể tới hàng trăm km) hình thành trên biển nhiệt đới, gió
thổi xoáy vào trung tâm theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, áp suất khí quyển
(khí áp) trong xoáy thuận nhiệt đới thấp hơn xung quanh, có mưa, đôi khi kèm
theo dông, tố, lốc.
2. Tâm xoáy thuận nhiệt đới là vùng có
trị số khí áp
thấp nhất trong xoáy thuận nhiệt đới, nơi hội tụ của các luồng gió xoáy từ xung
quanh thổi vào.
3. Sức gió mạnh nhất trong xoáy thuận
nhiệt đới là tốc độ gió trung bình lớn nhất xác định trong thời gian 02 phút
quan trắc (tính bằng cấp gió Bô-pho, Phụ lục IV
Quyết định này).
4. Gió giật là gió với tốc độ tăng lên
tức thời, được xác định trong khoảng hai (02) giây.
5. Gió mạnh trên biển là gió với tốc
độ từ cấp 6 trở lên xảy ra trên biển, xác định trung bình trong khoảng thời
gian 02 phút quan trắc (tính bằng cấp gió Bô-pho).
6. Áp thấp nhiệt đới là một xoáy thuận
nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 6 đến cấp 7 và có thể có gió giật (Phụ lục IV Quyết định này).
7. Bão là một xoáy thuận nhiệt đới có
sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật. Bão có sức gió mạnh
nhất từ cấp 10 đến cấp 11 gọi là bão mạnh, từ cấp 12 đến cấp 15 gọi là bão rất
mạnh, từ cấp 16 trở lên gọi là siêu bão (Phụ lục IV
Quyết định này).
8. Bão hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ là
khi tâm bão, tâm áp thấp nhiệt đới đã vào đất liền.
9. Bão hoặc áp thấp nhiệt đới tan là
bão, áp thấp nhiệt đới đã suy yếu thành vùng áp thấp có sức gió mạnh nhất dưới
cấp 6.
10. Vùng gió mạnh do hoàn lưu của bão
hoặc áp thấp nhiệt đới gây nên là vùng có gió xoáy mạnh từ cấp 6 trở lên.
11. Vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của
bão hoặc áp thấp nhiệt đới là vùng thời tiết xấu, có mưa, có gió mạnh từ cấp 6
trở lên do bão hoặc áp thấp nhiệt đới gây ra.
12. Nước dâng do áp thấp nhiệt đới,
bão là hiện tượng nước biển dâng cao hơn mực nước triều bình thường do ảnh
hưởng của áp thấp nhiệt đới, bão.
13. Sóng lớn do áp thấp nhiệt đới, bão
là những con sóng trên biển có độ cao từ 2 mét trở lên do áp thấp nhiệt đới
hoặc bão gây ra.
14. Lốc là luồng gió xoáy có sức gió
mạnh tương đương với sức gió của bão nhưng được hình thành và tan trong thời
gian ngắn, phạm vi hoạt động hẹp từ vài km2 đến vài chục km2.
15. Sét là hiện tượng phóng điện trong
đám mây, giữa các đám mây với nhau hoặc giữa đám mây với mặt đất.
16. Mưa đá là mưa dưới dạng cục băng
hoặc hạt băng có kích thước, hình dạng khác nhau, xảy ra trong thời gian ngắn,
kèm theo mưa rào, đôi khi có gió mạnh.
17. Mưa lớn là hiện tượng mưa với tổng
lượng mưa đạt trên 50 mm trong 24 giờ, trong đó mưa với tổng lượng mưa từ trên
50 mm đến 100 mm trong 24 giờ là mưa to, mưa với tổng lượng mưa trên 100 mm
trong 24 giờ là mưa rất to.
18. Mưa lớn diện rộng là mưa lớn xảy
ra từ một nửa số trạm trở lên trong toàn bộ số trạm quan trắc của khu vực đó.
19. Rét hại là hiện tượng thời tiết
khi nhiệt độ không khí trung bình ngày xuống dưới 13 độ C.
20. Sương muối là hiện tượng hơi nước
đóng băng thành các hạt nhỏ và trắng như muối ngay trên mặt đất hay bề mặt cây
cỏ hoặc các vật thể khác.
21. Sương mù là hiện tượng hơi nước
ngưng tụ thành các hạt nhỏ li ti trong lớp không khí sát bề mặt trái đất, làm
giảm tầm nhìn ngang xuống dưới 1 km.
22. Nắng nóng là hiện tượng thời tiết
khi nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày vượt quá 35 độ C.
23. Nắng nóng diện rộng là nắng nóng
xảy ra từ một nửa số trạm trở lên trong toàn bộ số trạm quan trắc của khu vực đó.
24. Hạn hán là hiện tượng thiếu nước
nghiêm trọng xảy ra trong thời gian dài do không có mưa và cạn kiệt nguồn nước.
25. Xâm nhập mặn là hiện tượng nước
mặn với nồng độ mặn bằng 4‰ xâm nhập sâu vào nội đồng khi xảy ra triều cường,
nước biển dâng hoặc cạn kiệt nguồn nước ngọt.
26. Lũ là hiện tượng mực nước sông
dâng cao trong khoảng thời gian nhất định, sau đó xuống, trong đó:
a) Lũ lịch sử là lũ có đỉnh lũ cao
nhất trong chuỗi số liệu quan trắc hoặc do điều tra khảo sát được;
b) Lũ đặc biệt lớn là lũ có đỉnh lũ
cao hiếm thấy trong thời kỳ quan trắc;
c) Lũ bất thường là lũ xuất hiện trước
hoặc sau mùa lũ quy định tại khoản 28 Điều này hoặc lũ được hình thành do mưa
lớn xảy ra trong phạm vi nhỏ, hồ chứa xả nước, do vỡ đập, tràn đập, vỡ đê, tràn
đê.
27. Lũ quét là lũ xảy ra bất ngờ trên
sườn dốc và trên các sông suối nhỏ miền núi, dòng chảy xiết, thường kèm theo
bùn đá, lũ lên nhanh, xuống nhanh, có sức tàn phá lớn.
28. Mùa lũ là khoảng thời gian liên
tục trong một năm thường xuất hiện lũ, được xác định như sau:
a) Trên các sông thuộc Bắc Bộ, từ ngày
15 tháng 6 đến ngày 31 tháng 10;
b) Trên các sông từ tỉnh Thanh Hóa đến
tỉnh Hà Tĩnh, từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 30 tháng 11;
c) Trên các sông từ tỉnh Quảng Bình
đến tỉnh Ninh Thuận, từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 15 tháng 12;
d) Trên các sông thuộc tỉnh Bình
Thuận, các tỉnh thuộc Nam Bộ và Tây Nguyên, từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 30
tháng 11.
29. Ngập lụt là hiện tượng mặt đất bị
ngập nước do ảnh hưởng của mưa lớn, lũ, triều cường, nước biển dâng.
30. Sạt lở đất là hiện tượng đất, đá
bị sạt, trượt, lở do tác động của mưa, lũ hoặc dòng chảy.
31. Sụt lún đất do mưa lũ, dòng chảy
là hiện tượng đất bị tụt xuống thấp hơn so với khu vực xung quanh.
32. Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà
thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sông và hoạt
động kinh tế - xã hội.
33. Cấp độ rủi ro thiên tai là sự phân
định mức độ thiệt hại do thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường,
điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.
34. Tình trạng khẩn cấp về thiên tai
là tình huống khi các loại thiên tai quy định tại Điều 3 Quyết định này ở mức
rủi ro thiên tai cấp độ 5, có khả năng gây thảm họa, thiệt hại nặng nề về tính
mạng, tài sản, công trình hạ tầng, môi trường sinh thái.
35. Động đất là sự rung động mặt đất
bởi sự giải phóng đột ngột năng lượng trong vỏ trái đất dưới dạng sóng địa
chấn, có thể gây ra biến dạng trên mặt đất, phá hủy nhà cửa, công trình, của
cải và sinh mạng con người.
36. Chấn tiêu là vị trí nguồn phát
sinh ra trận động đất.
37. Chấn tâm động đất là hình chiếu
theo chiều thẳng đứng của chấn tiêu lên bề mặt trái đất.
38. Độ sâu chấn tiêu là khoảng cách từ
chấn tiêu đến chấn tâm.
39. Cường độ chấn động trên bề mặt (ký
hiệu I) là đại lượng biểu thị khả năng rung động do một trận động đất gây ra
trên mặt đất và được đánh giá qua mức độ tác động của nó đối với nhà cửa, công
trình, mặt đất, đồ vật, con người. Trong Quyết định này, cường độ chấn động
trên bề mặt được đánh giá theo thang MSK-64 gồm 12 cấp (Phụ lục IX Quyết định này).
Quan hệ giữa độ lớn động đất, loại
động đất, cường độ chấn động, tác động và tần suất xuất hiện mỗi năm trên thế
giới được nêu tại Phụ lục X. Bản đồ phân vùng động
đất trên lãnh thổ Việt Nam và vùng phụ cận thể hiện tại Phụ
lục XI Quyết định này.
40. Độ lớn động đất (ký hiệu M) là đại
lượng đặc trưng cho mức năng lượng mà trận động đất phát và truyền ra không
gian xung quanh dưới dạng sóng đàn hồi. Trong Quyết định này, độ lớn động đất
sử dụng thang độ moment. Động đất được phân thành các loại: Vi động đất
(M<2,0), động đất yếu (2,0≤M≤3,9), động đất nhẹ (4,0≤M≤4,9), động đất trung
bình (5,0≤M≤5,9), động đất mạnh (6,0≤M≤6,9), động đất rất mạnh (7,0≤M≤7,9) và
động đất hủy diệt (M≥8,0).
41. Sóng thần là chuỗi sóng biển chu
kỳ dài (từ vài phút tới hàng giờ), lan truyền với vận tốc lớn. Tùy theo độ sâu
đáy biển, vận tốc lan truyền sóng thần có thể đạt từ 720 km/giờ trở lên.
Động đất, núi lửa phun trào và các vụ
nổ dưới đáy biển (kể cả các vụ thử hạt nhân dưới nước), trượt lở đất, va chạm
của các thiên thạch,... xảy ra trên biển đều có khả năng gây ra sóng thần. Bản
đồ các vùng nguồn phát sinh động đất có khả năng gây sóng thần ảnh hưởng tới
Việt Nam thể hiện tại Phụ lục XII Quyết định này.
42. Vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của
sóng thần là vùng biển nông ven bờ và vùng đất nằm trong phạm vi sóng thần có
thể lan truyền tới. Tùy thuộc vào độ cao địa hình, sóng thần có thể ảnh hưởng
trực tiếp sâu vào đất liền hàng ki-lô-mét tính từ bờ biển.
Điều 5. Cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn
quốc gia trực thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có trách nhiệm ban hành các bản
tin dự báo, cảnh báo các loại thiên tai quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,
khoản 4, khoản 8 Điều 3 Quyết định này trên phạm vi cả nước, trong đó bản tin
dự báo, cảnh báo lũ trên các sông quy định tại Phụ
lục II;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực, Đài
Khí tượng Thủy văn tỉnh trực thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có trách nhiệm
ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo các loại thiên tai quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 và khoản 8 Điều 3 Quyết định này trên địa bàn thuộc phạm vi
quản lý, trong đó bản tin dự báo, cảnh báo lũ trên các sông quy định tại Phụ lục III; thực hiện chi tiết hóa các bản tin dự
báo, cảnh báo thiên tai của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia cho
phù hợp với yêu cầu phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại địa
phương.
2. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam
Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm ban hành các bản tin động đất,
cảnh báo sóng thần quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Quyết định
này.
3. Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai
do các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này ban hành là bản
tin chính thức, được sử dụng trong chỉ đạo điều hành hoạt động phòng ngừa, ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai ở Việt Nam.
Điều 6. Cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai
1. Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam, Hệ thống Thông tin Duyên hải Việt Nam.
2. Đài phát thanh, truyền hình tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan báo chí.
3. Các cơ quan quản lý hệ thống truyền
tin về thiên tai.
Chương II
DỰ
BÁO, CẢNH BÁO THIÊN TAI
Mục 1. DỰ BÁO, CẢNH
BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO, SÓNG LỚN, NƯỚC DÂNG DO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
Điều 7. Ban hành bản
tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt
đới
1. Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông
Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông
được ban hành khi áp thấp nhiệt đới hoạt động ở ngoài Biển Đông và có khả năng
di chuyển vào Biển Đông trong 24 giờ đến 48 giờ tới.
2. Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển
Đông
Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông
được ban hành khi áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông, có vị trí tâm
cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam từ 300 km trở lên và chưa có
khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền Việt Nam trong 24 giờ tới.
3. Tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp
Tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp
được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
a) Vị trí tâm áp thấp nhiệt đới cách điểm
gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam dưới 300 km;
b) Áp thấp nhiệt đới có khả năng ảnh
hưởng trực tiếp đến đất liền Việt Nam trong 24 giờ tới.
4. Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền
Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền
được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
a) Tâm áp thấp nhiệt đới đã đổ bộ vào
đất liền;
b) Bão đã đổ bộ vào đất liền và suy
yếu thành áp thấp nhiệt đới.
5. Tin cuối cùng về áp thấp nhiệt đới
Tin cuối cùng về áp thấp nhiệt đới
được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
a) Áp thấp nhiệt đới đã suy yếu thành
một vùng áp thấp;
b) Áp thấp nhiệt đới đã đổ bộ vào nước
khác hoặc ra khỏi lãnh thổ, không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt
Nam;
c) Áp thấp nhiệt đới đã di chuyển ra
ngoài Biển Đông và không có khả năng quay trở lại Biển Đông.
6. Tin sóng lớn, nước dâng do áp thấp
nhiệt đới
Tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước
dâng do áp thấp nhiệt đới được ban hành ngay khi phát tin áp thấp nhiệt đới
khẩn cấp.
Điều 8. Ban hành bản
tin dự báo, cảnh báo bão, sóng lớn, nước dâng do bão
1. Tin bão gần Biển Đông
Tin bão gần Biển Đông được ban hành
khi bão hoạt động ở ngoài Biển Đông và có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong
48 giờ tới.
2. Tin bão trên Biển Đông
Tin bão trên Biển Đông được ban hành
khi bão hoạt động trên Biển Đông, có vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ
biển đất liền Việt Nam từ 300 km trở lên và chưa có khả năng ảnh hưởng trực
tiếp đến đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới.
3. Tin bão khẩn cấp
Tin bão khẩn cấp được ban hành khi có
một trong các điều kiện sau:
a) Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất
thuộc bờ biển đất liền Việt Nam dưới 300 km;
b) Bão có khả năng ảnh hưởng trực tiếp
đến đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới.
4. Tin bão trên đất liền
Tin bão trên đất liền được ban hành
khi có một trong các điều kiện sau:
a) Tâm bão đã đi vào đất liền Việt Nam
và sức gió mạnh nhất vẫn còn từ cấp 8 trở lên;
b) Tâm bão đã đổ bộ vào nước khác,
nhưng sức gió mạnh nhất vẫn còn từ cấp 8 trở lên và có khả năng ảnh hưởng trực
tiếp đến Việt Nam trong 24 giờ đến 48 giờ tới.
5. Tin cuối cùng về cơn bão
Tin cuối cùng về cơn bão được ban hành
khi có một trong các điều kiện sau:
a) Bão đã suy yếu thành một vùng áp
thấp;
b) Bão đã đổ bộ vào nước khác hoặc ra
khỏi lãnh thổ, không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam;
c) Bão đã di chuyển ra ngoài Biển Đông
và không có khả năng quay trở lại Biển Đông.
6. Tin sóng lớn, nước dâng do bão
Tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước
dâng do bão được ban hành ngay khi phát tin bão khẩn cấp.
Điều 9. Nội dung tin
dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới
1. Tiêu đề tin áp thấp nhiệt đới: Được
ghi tương ứng theo tên từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 7 Quyết định này.
2. Thông tin tóm tắt về thực hạng áp
thấp nhiệt đới tại thời điểm gần nhất
a) Thời gian: Theo giờ tròn, giờ Hà
Nội;
b) Vị trí tâm áp thấp nhiệt đới: Xác
định theo tọa độ kinh, vĩ với mức độ chính xác đến 1/10 độ; trường hợp không
xác định được vị trí tâm áp thấp nhiệt đới tại một điểm tọa độ thì xác định vị
trí tâm áp thấp nhiệt đới trong ô vuông, mỗi cạnh bằng một (01) độ kinh, vĩ;
c) Khoảng cách gần nhất từ vị trí tâm
áp thấp nhiệt đới đến một trong các địa điểm: Đảo hoặc quần đảo trên Biển Đông; một
địa danh cụ thể trên đất liền Việt Nam hoặc nước lân cận;
d) Cường độ áp thấp nhiệt đới: Báo
bằng cấp gió Bô-pho đối với gió mạnh nhất và gió giật trong áp thấp nhiệt đới;
đ) Hướng di chuyển của áp thấp nhiệt
đới: Xác định theo 1 trong 16 hướng Bắc, Bắc Đông Bắc, Đông Bắc, Đông Đông Bắc,
Đông, Đông Đông Nam, Đông Nam, Nam Đông Nam, Nam, Nam Tây Nam, Tây Nam, Tây Tây
Nam, Tây, Tây Tây Bắc, Tây Bắc, Bắc Tây Bắc;
e) Tốc độ di chuyển: Tính bằng km/giờ;
g) Khi áp thấp nhiệt đới đã trực tiếp
ảnh hưởng đến các đảo, đất liền cần thông tin về số liệu đã quan trắc được tại
các trạm trong khu vực ảnh hưởng.
3. Dự báo diễn biến của áp thấp nhiệt
đới
a) Dự báo diễn biến của áp thấp nhiệt
đới trong 24 giờ đến 48 giờ tới với các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cảnh báo về hướng, tốc độ di chuyển
và cường độ của áp thấp nhiệt đới trong khoảng thời gian từ 48 giờ đến 72 giờ tới;
c) Bản đồ dự báo quỹ đạo của áp
thấp nhiệt đới, bán kính gió mạnh và vòng tròn xác suất 70% tâm áp thấp nhiệt
đới có thể đi vào.
4. Dự báo về ảnh hưởng của áp thấp
nhiệt đới
a) Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển
Đông: Dự báo thời gian tâm áp thấp nhiệt đới đi vào Biển Đông, ảnh hưởng của áp
thấp nhiệt đới đến các vùng biển, đảo hoặc quần đảo; khả năng gây ra gió mạnh,
sóng lớn;
b) Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển
Đông: Dự báo ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới đến vùng biển, đảo hoặc quần đảo;
khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn;
c) Tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp và
Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền: Dự báo khu vực ảnh hưởng trực tiếp của áp
thấp nhiệt đới; dự kiến thời điểm và khu vực đổ bộ của áp thấp nhiệt đới; phạm
vi ảnh hưởng của gió mạnh cấp 6, cấp 7; mưa lớn và các loại thiên tai khác
trong 12 giờ, 24 giờ tới;
d) Tin cuối cùng về áp thấp nhiệt đới:
Dự báo khả năng mưa lớn và các loại thiên tai khác.
5. Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do
áp thấp nhiệt đới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Thời gian ban hành bản tin và thời
gian ban hành bản tin tiếp theo;
7. Tên và chữ ký của người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin.
Điều 10. Nội dung tin
dự báo, cảnh báo bão
1. Tiêu đề tin bão: Được ghi tương ứng
theo tên từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 8 Quyết định này kèm theo số hiệu cơn bão
được xác định theo thứ tự các cơn bão hoạt động trên Biển Đông trong năm; không
đặt số hiệu cho những cơn bão gần Biển Đông.
2. Thông tin tóm tắt về thực trạng bão
tại thời điểm gần nhất
a) Thời gian: Theo giờ tròn, giờ Hà
Nội;
b) Vị trí tâm bão: Xác định theo tọa
độ kinh, vĩ với mức độ chính xác đến 1/10 độ;
c) Khoảng cách gần nhất từ vị trí tâm
bão đến một trong các địa điểm: Đảo hoặc quần đảo trên Biển Đông; một địa danh
cụ thể trên đất liền Việt Nam hoặc nước lân cận;
d) Cường độ bão: Tính bằng cấp gió
Bô-pho đối với gió mạnh nhất và gió giật trong bão;
đ) Hướng di chuyển của bão: Xác định
theo 1 trong 16 hướng Bắc, Bắc Đông Bắc, Đông Bắc, Đông Đông Bắc, Đông, Đông
Đông Nam, Đông Nam, Nam Đông Nam, Nam, Nam Tây Nam, Tây Nam, Tây Tây Nam, Tây,
Tây Tây Bắc, Tây Bắc, Bắc Tây Bắc;
e) Tốc độ di chuyển: Báo bằng km/giờ;
g) Khi bão đã trực tiếp ảnh hưởng đến
các đảo, đất liền cần thông tin về số liệu đã quan trắc được tại các trạm trong
khu vực ảnh hưởng.
3. Dự báo diễn biến của bão
a) Dự báo diễn biến của bão trong 24
giờ, đến 48 giờ và đến 72 giờ tới với các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cảnh báo về hướng, tốc độ di chuyển
và cường độ của bão trong khoảng thời gian từ 72 giờ đến 120 giờ tới;
c) Bản đồ dự báo quỹ đạo của bão, bán
kính gió mạnh và vòng tròn xác suất 70% tâm bão có thể đi vào.
4. Dự báo về ảnh hưởng của bão
a) Tin bão gần Biển Đông: Dự báo thời
gian tâm bão đi vào Biển Đông và ảnh hưởng của hoàn lưu bão đến các vùng biển,
đảo hoặc quần đảo; khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn;
b) Tin bão trên Biển Đông: Dự báo ảnh
hưởng của hoàn lưu bão đến vùng biển, đảo hoặc quần đảo; khả năng gây ra gió
mạnh, sóng lớn; cụ thể thông tin về phạm vi ảnh hưởng của gió bão mạnh, sóng lớn, tình trạng
biển trong 24 giờ, 48 giờ và đến 72 giờ tới; cảnh báo đến 120 giờ tới;
c) Tin bão khẩn cấp: Dự báo ảnh hưởng
của hoàn lưu bão đến vùng biển, đảo hoặc quần đảo; dự báo thời điểm và khu vực
đổ bộ của bão; phạm vi ảnh hưởng của gió bão mạnh, mưa lớn và các loại thiên
tai khác trong 12 giờ, 24 giờ, 48 giờ;
d) Tin bão trên đất liền và Tin cuối
cùng về cơn bão: Dự báo khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão; dự báo, cảnh
báo mưa lớn và các loại thiên tai khác do ảnh hưởng của hoàn lưu bão.
5. Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do
bão theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Thời gian ban hành bản tin và thời
gian ban hành bản tin tiếp theo;
7. Tên và chữ ký của người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin.
Điều 11. Nội dung bản
tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão
1. Nội dung tin dự báo, cảnh báo sóng
lớn do áp thấp nhiệt đới, bão
a) Tiêu đề Tin dự báo, cảnh báo sóng
lớn do áp thấp nhiệt đới, bão kèm theo tên vùng biển bị ảnh hưởng;
b) Thông tin độ cao sóng lớn nhất,
hướng sóng thịnh hành và khu vực sóng lớn trong 24 giờ qua;
c) Dự báo độ cao sóng lớn nhất, hướng
sóng thịnh hành và cảnh báo khu vực sóng lớn trong 24 giờ, 48 giờ;
d) Thời gian ban hành bản tin và thời
gian ban hành bản tin tiếp theo;
đ) Tên và chữ ký của người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin.
2. Nội dung tin dự báo, cảnh báo nước
dâng do áp thấp nhiệt đới, bão
a) Tiêu đề Tin dự báo, cảnh báo nước
dâng do bão, áp thấp nhiệt đới kèm theo tên khu vực bị ảnh hưởng;
b) Thông tin về nước dâng tại khu vực
bão ảnh hưởng trong 24 giờ qua (nếu có);
c) Dự báo độ cao và thời điểm xuất
hiện nước dâng lớn nhất, mực nước tổng cộng lớn nhất, phân bố nước dâng lớn
nhất quanh khu vực bão ảnh hưởng và nhận định về nguy cơ ngập lụt ven
bờ do nước dâng kết hợp với thủy
triều;
d) Thời gian ban hành bản tin và thời
gian ban hành bản tin tiếp theo;
đ) Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do
nước dâng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
e) Tên và chữ ký của người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin.
Điều 12. Tần suất và
thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão, sóng
lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão
1. Tin bão gần Biển Đông, Tin áp thấp
nhiệt đới gần Biển Đông, Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông
a) Mỗi ngày ban hành 4 bản tin chính
vào 2 giờ 30, 9 giờ 00, 14 giờ 30 và 21 giờ 00;
b) Trường hợp áp thấp nhiệt đới trên
Biển Đông diễn biến phức tạp,
ngoài 4 bản tin chính, cần ban hành
một số bản tin bổ sung xen kẽ giữa các bản tin chính.
2. Tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp, Tin
áp thấp nhiệt đới trên đất liền, Tin bão trên Biển Đông, Tin bão khẩn cấp, Tin
bão trên đất liền
a) Mỗi ngày ban hành 8 bản tin chính
vào 2 giờ 30, 5 giờ 00, 9 giờ 00, 11 giờ 00, 14 giờ 30, 17 giờ 00, 21 giờ 00 và
23 giờ 00;
b) Trong thời gian có tin áp thấp
nhiệt đới khẩn cấp, tin bão khẩn cấp và những trường hợp áp thấp nhiệt đới, bão
diễn biến phức tạp, ngoài 8 bản tin chính, cần ban hành một số bản tin bổ sung
xen kẽ giữa các bản tin chính.
3. Tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước
dâng do áp thấp nhiệt đới, bão được ban hành cùng tần suất và thời gian với bản
tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão trong trường hợp khẩn cấp được quy
định tại khoản 2 Điều này hoặc lồng ghép trong các bản tin dự báo, cảnh báo áp
thấp nhiệt đới, bão khẩn cấp.
Mục 2. DỰ BÁO, CẢNH
BÁO MƯA LỚN, LŨ, NGẬP LỤT, LŨ QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT DO MƯA LŨ HOẶC DÒNG CHẢY
Điều 13. Ban hành bản
tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy
1. Tin cảnh báo, dự báo mưa lớn
a) Tin cảnh báo mưa lớn được ban hành
khi phát hiện mưa lớn có khả năng xảy ra trên diện rộng trước 48 giờ;
b) Tin dự báo mưa lớn được ban hành
khi phát hiện mưa lớn có khả năng xảy ra trên diện rộng trước 24 giờ.
2. Tin cảnh báo lũ
Tin cảnh báo lũ được ban hành khi phát
hiện mực nước trong sông có khả năng lên mức báo động I và còn tiếp tục lên
hoặc xuất hiện lũ bất thường.
3. Tin lũ
Tin lũ được ban hành khi mực nước
trong sông đạt mức báo động II và còn tiếp tục lên hoặc khi mực nước trong sông
đã xuống, nhưng vẫn còn cao hơn hoặc ở mức báo động II.
4. Tin lũ khẩn cấp
Tin lũ khẩn cấp được ban hành khi mực
nước trong sông đạt mức báo động III và còn tiếp tục lên, hoặc khi mực nước
trong sông đã xuống, nhưng vẫn còn cao hơn hoặc ở mức báo động III.
5. Tin cảnh báo ngập lụt
Tin cảnh báo ngập lụt được ban hành
khi phát hiện mưa lớn, lũ, triều cường hoặc nước biển dâng có khả năng gây ngập
lụt cho khu vực bị ảnh hưởng; tin cảnh báo ngập lụt có thể được ban hành thành
bản tin độc lập hoặc lồng ghép trong tin cảnh báo lũ, tin lũ, lũ khẩn cấp.
6. Tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy được ban hành khi:
a) Phát hiện mưa lớn có khả năng gây
lũ quét, sạt lở đất trên khu vực cảnh báo;
b) Phát hiện các hiện tượng bất thường
khác như nguy cơ cao vỡ đê, vỡ đập, vỡ hồ chứa, xả lũ... có khả năng gây lũ
quét, sạt lở đất trên khu vực cảnh báo.
Điều 14. Nội dung dự
báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng
chảy
1. Tin cảnh báo mưa lớn
a) Tiêu đề Tin cảnh báo mưa lớn diện
rộng kèm theo tên khu vực bị ảnh hưởng;
b) Cảnh báo khả năng xảy ra mưa lớn:
thời gian mưa, tổng lượng mưa, khu vực ảnh hưởng;
c) Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do
mưa lớn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thời gian ban hành bản tin;
đ) Tên và chữ ký của người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin.
2. Tin dự báo mưa lớn
a) Tiêu đề Tin dự báo mưa lớn diện
rộng kèm theo tên khu vực bị ảnh hưởng;
b) Diễn biến mưa đã qua: thời gian
mưa, khu vực mưa, cấp mưa, tổng lượng mưa trong 24 giờ qua;
c) Dự báo diễn biến mưa lớn trong 24
giờ đến 48 giờ tới: thời gian mưa, khu vực mưa, cấp mưa, tổng lượng mưa phổ
biến;
d) Cảnh báo khả năng diễn biến mưa lớn
từ 48 giờ đến 72 giờ tới;
đ) Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do
mưa lớn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
e) Thời gian ban hành bản tin và thời
gian ban hành bản tin tiếp theo;
g) Tên và chữ ký của người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin.
3. Tin cảnh báo lũ
a) Tiêu đề Tin cảnh báo lũ kèm theo
tên khu vực, tên tỉnh hoặc tên sông báo tin lũ;
b) Hiện trạng mưa, mực nước trên lưu
vực;
c) Cảnh báo: khu vực có khả năng xảy
ra lũ, cấp báo động lũ có thể xảy ra; khả năng xảy ra các thiên tai khác đi kèm
(nếu có);
d) Thời gian ban hành tin và thời gian
ban hành bản tin tiếp theo;
đ) Tên và chữ ký của người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin.
4. Tin lũ và tin lũ khẩn cấp
a) Tiêu đề Tin lũ và tin lũ khẩn cấp
kèm theo tên khu vực, tên tỉnh hoặc tên sông báo tin lũ;
b) Hiện trạng diễn biến mưa sinh lũ,
lũ trong 12 giờ qua và số liệu thực đo về mực nước tại thời điểm gần nhất;
c) Dự báo: khả năng diễn biến của lũ
trong thời hạn dự báo; mực nước lũ dự báo và so sánh với mực nước tương ứng với
các cấp báo động hoặc với mực nước đỉnh lũ trong các trận lũ đặc biệt lớn, lũ
lịch sử;
d) Cảnh báo khả năng xảy ra các thiên
tai khác đi kèm (nếu có);
đ) Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do
lũ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
e) Thời gian ban hành bản tin và thời
gian ban hành bản tin tiếp theo;
g) Tên và chữ ký của người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin.
5. Tin cảnh báo ngập lụt
a) Tiêu đề Tin cảnh báo ngập lụt kèm
theo tên khu vực, địa điểm báo tin ngập lụt;
b) Hiện trạng mưa, mực nước hoặc triều
cường, nước biển dâng trên khu vực;
c) Cảnh báo các đặc trưng ngập lụt:
phạm vi, thời gian, độ sâu ngập lụt lớn nhất;
d) Thời gian ban hành tin;
đ) Tên và chữ ký của người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin.
6. Tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy
a) Tiêu đề Tin cảnh báo lũ quét, sạt
lở đất kèm theo tên khu vực, địa điểm báo tin;
b) Tình hình mưa trên lưu vực trong 6
giờ qua;
c) Cảnh báo mưa trong thời gian tiếp
theo;
d) Cảnh báo các vùng có nguy cơ xảy ra
lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy;
đ) Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do
lũ quét, sạt lở đất theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
e) Thời gian ban hành bản tin;
g) Tên và chữ ký của người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin.
Điều 15. Tần suất và
thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét,
sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
1. Tin dự báo, cảnh báo mưa lớn
a) Tin cảnh báo mưa lớn đầu tiên được
ban hành khi phát hiện khả năng xuất hiện mưa lớn trong khu vực cảnh báo; các
tin cảnh báo mưa lớn tiếp theo được ban hành mỗi ngày 02 bản tin vào lúc 9 giờ
30 và 15 giờ 30;
b) Tin dự báo mưa lớn mỗi ngày ban hành
4 bản tin vào 3 giờ 30, 9 giờ 30, 15 giờ 30 và 21 giờ 30; trong trường hợp xảy ra
mưa đặc biệt lớn hoặc rất nguy hiểm, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các
bản tin chính.
2. Tin cảnh báo lũ
a) Tin cảnh báo lũ đầu tiên được ban
hành khi phát hiện mực nước trong sông có khả năng lên mức báo động I và còn
tiếp tục lên hoặc xuất hiện lũ bất thường;
b) Các tin cảnh báo lũ tiếp theo được
ban hành mỗi ngày 01 bản tin vào lúc 9 giờ 30.
3. Tin lũ
a) Lũ trên sông Hồng, sông Thái Bình,
mỗi ngày ban hành 02 bản tin vào 9 giờ 30, 15 giờ 30; trường hợp lũ diễn biến phức tạp, cần ban hành bổ sung thêm 01
bản tin vào 21 giờ 30;
b) Lũ trên khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long, 03 ngày ban hành 01 bản tin vào 9 giờ 30; trường hợp lũ diễn biến phức
tạp, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính;
c) Lũ trên các sông khác, mỗi ngày ban
hành 03 bản tin vào 9 giờ 30, 15 giờ 30 và 21 giờ 30; trường hợp lũ diễn biến
phức tạp, cần ban hành bổ sung thêm 01 bản tin vào 3 giờ 30.
4. Tin lũ khẩn cấp
a) Lũ trên sông Hồng, sông Thái Bình,
mỗi ngày ban hành 03 bản tin chính vào 9 giờ 30, 15 giờ 30 và 21 giờ 30; trường
hợp lũ diễn biến phức tạp, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin
chính;
b) Lũ trên khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long, 02 ngày ban hành 01 bản tin vào 9 giờ 30; trường hợp lũ diễn biến phức
tạp, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính;
c) Lũ trên các sông khác, mỗi ngày ban
hành 4 bản tin chính vào 3 giờ 30, 9 giờ 30, 15 giờ 30 và 21 giờ 30; trường hợp
lũ diễn biến phức tạp, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin
chính.
5. Tin cảnh báo ngập lụt
Tin cảnh báo ngập lụt ban hành khi
phát hiện mưa lớn, lũ, triều cường hoặc nước biển dâng có khả năng gây ngập
lụt, ngập úng cho khu vực bị ảnh hưởng hoặc theo tần suất của tin cảnh báo lũ,
tin lũ và tin lũ khẩn cấp.
6. Tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy
Tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy được ban hành ngay sau khi phát hiện khả năng xuất hiện
các hiện tượng lũ quét, sạt lở đất trên khu vực cảnh báo.
7. Đối với các sông ở địa phương không
được quy định trong phụ lục II và phụ lục III, các cơ quan ban hành bản tin dự báo,
cảnh báo lũ, ngập lụt theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này
căn cứ yêu cầu của hoạt
động phòng, chống lũ và đặc điểm từng sông hoặc hệ thống sông để quyết định về
thời gian và tần suất ban hành bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt.
Mục 3. DỰ BÁO, CẢNH
BÁO NẮNG NÓNG, HẠN HÁN VÀ XÂM NHẬP MẶN
Điều 16. Ban hành bản
tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn
1. Tin dự báo, cảnh báo nắng nóng
a) Tin cảnh báo nắng nóng được ban
hành khi phát hiện nắng nóng có khả năng xảy ra trên diện rộng trước 48 giờ;
b) Tin dự báo nắng nóng được ban hành
khi phát hiện nắng nóng có khả năng xảy ra trên diện rộng trước 24 giờ.
2. Tin dự báo, cảnh báo hạn hán
Tin dự báo, cảnh báo hạn hán được ban
hành khi phát hiện nguy cơ xảy ra hạn hán trong khu vực dự báo.
3. Tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn
a) Tin cảnh báo xâm nhập mặn được ban
hành khi phát hiện có khả năng xảy ra hiện tượng xâm nhập mặn trong khu vực
cảnh báo;
b) Tin dự báo xâm nhập mặn được ban
hành khi xuất hiện hiện tượng xâm nhập mặn trong khu vực dự báo.
Điều 17. Nội dung tin
dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn
1. Tin cảnh báo nắng nóng
a) Tiêu đề Tin cảnh báo nắng nóng diện
rộng trên khu vực cụ thể;
b) Cảnh báo khả năng nắng nóng: thời
gian xảy ra nắng nóng, khu vực ảnh hưởng, nhiệt độ cao nhất;
c) Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do
nắng nóng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thời gian ban hành bản tin;
đ) Tên và chữ ký của người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin.
2. Tin dự báo nắng nóng
a) Tiêu đề Tin dự báo nắng nóng diện
rộng trên khu vực cụ thể;
b) Hiện trạng nắng nóng trong 24 giờ
qua: khu vực ảnh hưởng, nhiệt độ cao nhất, độ ẩm tương đối thấp nhất;
c) Dự báo diễn biến nắng nóng trong 24
giờ đến 48 giờ tới: khu vực ảnh hưởng, nhiệt độ cao nhất, độ ẩm tương đối thấp
nhất, thời gian nắng nóng trong ngày;
d) Cảnh báo khả năng tiếp diễn, khả
năng kết thúc nắng nóng từ 48 giờ đến 72 giờ tới;
đ) Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do
nắng nóng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
e) Thời gian ban hành bản tin và thời
gian ban hành bản tin tiếp theo;
g) Tên và chữ ký của người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin.
3. Tin dự báo, cảnh báo hạn hán
a) Tiêu đề Tin dự báo, cảnh báo hạn
hán kèm theo tên khu vực có khả năng chịu ảnh hưởng của hạn hán;
b) Hiện trạng diễn biến tổng lượng
mưa, tổng lượng nước trên lưu vực, khu vực dự báo; tỷ lệ phần trăm (%) thiếu
hụt tổng lượng mưa, tổng lượng nước trên khu vực so với giá trị trung bình
nhiều năm cùng thời kỳ và giá trị trung bình cùng thời kỳ năm trước đó;
c) Dự báo, cảnh báo diễn biến tổng
lượng mưa, tổng lượng nước trên khu vực dự báo trong thời hạn dự báo; tỷ lệ
phần trăm (%) thiếu hụt tổng lượng mưa, tổng lượng nước dự báo trên khu vực
trong thời hạn dự báo so với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ;
d) Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do
hạn hán theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Thời gian ban hành bản tin và thời
gian ban hành bản tin tiếp theo;
e) Tên và chữ ký của người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin.
4. Tin cảnh báo xâm nhập mặn
a) Tiêu đề Tin cảnh báo xâm nhập mặn
kèm theo tên lưu vực sông hay khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng của xâm nhập
mặn;
b) Hiện trạng nguồn nước và diễn biến
thủy triều trên lưu vực được cảnh báo;
c) Cảnh báo các khu vực có nguy cơ xảy
ra xâm nhập mặn với độ mặn 4‰ trở lên sâu trong nội đồng;
d) Thời gian ban hành bản tin;
đ) Tên và chữ ký của người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin.
5. Tin dự báo xâm nhập mặn
a) Tiêu đề Tin dự báo xâm nhập mặn kèm
theo tên lưu vực sông hay khu vực chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn;
b) Hiện trạng nguồn nước, diễn biến
thủy triều và xâm nhập mặn trên lưu vực được dự báo: độ mặn cao nhất tại các vị
trí dự báo, khoảng cách chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn với độ mặn 4‰ trở lên
tính từ cửa sông chính;
c) Dự báo: độ mặn cao nhất, thời gian
xuất hiện tại các vị trí, phạm vi, thời gian chịu ảnh hưởng của độ mặn 4‰ trở
lên, khoảng cách chịu ảnh hưởng của độ mặn 4‰ trở lên tính từ cửa sông chính;
d) Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do
xâm nhập mặn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Thời gian ban hành bản tin và thời
gian ban hành bản tin tiếp theo;
e) Tên và chữ ký của người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin.
Điều 18. Tần suất và
thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán và xâm nhập
mặn
1. Tin dự báo, cảnh báo nắng nóng
a) Tin cảnh báo nắng nóng đầu tiên
được ban hành khi phát hiện khả năng xuất hiện nắng nóng trong khu vực cảnh
báo; các tin cảnh báo nắng nóng tiếp theo được ban hành mỗi ngày 01 bản tin vào
lúc 15 giờ 30.
b) Tin dự báo nắng nóng mỗi ngày ban
hành 02 bản tin vào 9 giờ 30 và 15 giờ 30; trong trường hợp xảy ra nắng nóng
đặc biệt gay gắt và khả năng kéo dài, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa
các bản tin chính.
2. Tin dự báo, cảnh báo hạn hán
a) Tin dự báo, cảnh báo hạn hán đầu
tiên được ban hành khi phát hiện nguy cơ có khả năng xuất hiện hạn hán trong
khu vực cảnh báo, dự báo;
b) Tin dự báo, cảnh báo hạn hán tiếp
theo được ban hành 10 ngày 01 bản tin sau khi ban hành bản tin đầu tiên vào các
ngày 10, 20 và ngày cuối tháng; trong trường hợp hạn hán diễn biến phức tạp,
cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính.
3. Tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn
a) Tin cảnh báo xâm nhập mặn được ban
hành khi phát hiện có khả năng xảy ra hiện tượng xâm nhập mặn trong khu vực
cảnh báo.
b) Tin dự báo xâm nhập mặn đầu tiên
được ban hành khi xuất hiện hiện tượng xâm nhập mặn trong khu vực dự báo.
Các tin dự báo xâm nhập mặn tiếp theo
được ban hành 10 ngày 01 bản tin sau khi ban hành bản tin đầu tiên vào các ngày
10, 20 và ngày cuối tháng; trong trường hợp xâm nhập mặn diễn biến phức tạp,
cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính.
Mục 4. BÁO TIN ĐỘNG
ĐẤT, CẢNH BÁO SÓNG THẦN
Điều 19. Ban hành tin
động đất
Tin động đất được ban hành khi:
1. Xảy ra những trận động đất có độ
lớn (M) bằng hoặc lớn hơn 3,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) có ảnh
hưởng đến Việt Nam.
2. Những trận động đất có độ lớn trên
6,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) xảy ra trên biển có khả năng gây ra
sóng thần ảnh hưởng đến Việt Nam.
Điều 20. Nội dung tin
động đất
1. Tiêu đề tin động đất.
2. Thời gian xảy ra động đất: Báo theo
giờ GMT và giờ Hà Nội.
3. Địa điểm xảy ra động đất: Tên địa
phương, tọa độ chấn tâm, độ sâu chấn tiêu.
4. Độ lớn động đất, cường độ chấn động
ở khu vực chấn tâm và các địa phương lân cận: Báo theo thang MSK-64.
5. Hậu quả có thể xảy ra do động đất.
6. Cấp độ rủi ro thiên tai do động đất
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 21. Ban hành tin
cảnh báo sóng thần
Tin cảnh báo sóng thần được ban hành
khi:
1. Những trận động đất có độ lớn trên
6,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) xảy ra trên biển có khả năng gây ra
sóng thần ảnh hưởng đến Việt Nam.
2. Những trận sóng thần xảy ra do động
đất ở vùng biển xa, có khả năng ảnh hưởng đến Việt Nam.
Điều 22. Các loại tin
cảnh báo sóng thần
1. Tin cảnh báo sóng thần được báo
theo 3 mức:
a) Tin cảnh báo sóng thần mức 1: được
ban hành khi phát hiện động đất mạnh, có khả năng gây sóng thần, khuyến cáo sẵn
sàng sơ tán;
b) Tin cảnh báo sóng thần mức 2: được
ban hành khi đã phát hiện sóng thần không có sức hủy diệt, nhưng cần đề phòng sóng
lớn gây thiệt hại ở vùng ven biển, khuyến cáo sẵn sàng sơ tán;
c) Tin cảnh báo sóng thần mức 3: được
ban hành khi đã phát hiện sóng thần có sức hủy diệt, phải sơ tán ngay lập tức.
2. Tin hủy cảnh báo sóng thần
Tin hủy cảnh báo sóng thần được ban
hành khi sóng thần không xảy ra như đã cảnh báo.
3. Tin cuối cùng về sóng thần
Tin cuối cùng về sóng thần được ban
hành khi sóng thần kết thúc hoàn toàn.
Điều 23. Nội dung tin
cảnh báo sóng thần
1. Tiêu đề tin cảnh báo sóng thần, quy
định tại khoản 1 Điều 22 Quyết định này.
2. Nhận định về sóng thần
a) Vị trí, thời gian, độ lớn, tọa độ
chấn tâm, độ sâu chấn tiêu của động đất;
b) Khả năng xảy ra sóng thần, mức độ
nguy hiểm và khu vực có thể bị ảnh hưởng trực tiếp của sóng thần;
c) Độ cao sóng thần tại bờ biển và
thời gian sẽ ảnh hưởng.
3. Yêu cầu sơ tán tùy theo mức tin
cảnh báo.
4. Cấp độ rủi ro thiên tai do sóng
thần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Tên và chữ ký của người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin.
Mục 5. DỰ BÁO, CẢNH
BÁO CÁC LOẠI THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN, HẢI VĂN KHÁC
Điều 24. Dự báo, cảnh
báo các loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác
1. Ban hành bản tin dự báo đối với các
loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác có thể xác định được cường độ,
mức độ nguy hiểm, phạm vi, thời điểm có thể xảy ra và cấp độ rủi ro thiên tai,
bao gồm rét hại, sương muối, sương mù, gió mạnh trên biển.
2. Ban hành bản tin cảnh báo đối với
các loại thiên tai khí tượng, thủy văn khác có thể xác định được cường độ, mức
độ nguy hiểm, cấp độ rủi ro thiên tai, nhưng không thể xác định chính xác phạm
vi và thời điểm có thể xảy ra, bao gồm lốc, sét, mưa đá, nước dâng không do áp
thấp nhiệt đới, bão.
3. Tin dự báo, cảnh báo các loại thiên
tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác có thể được biên soạn thành bản tin độc
lập hoặc lồng ghép trong các bản tin dự báo thời tiết, tin dự báo, cảnh báo áp
thấp nhiệt đới, bão, lũ.
Điều 25. Nội dung,
hình thức, thời gian và tần suất ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo các loại
thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của
từng loại thiên tai quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 Quyết định này, cơ
quan dự báo, cảnh báo thiên tai ban hành bản tin với nội dung, hình thức, thời
gian và tần suất phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Chương III
TRUYỀN
TIN VỀ THIÊN TAI
Điều 26. Cung cấp tin
về thiên tai
1. Cơ quan, tổ chức ban hành bản tin
dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Điều 5 Quyết định này có trách nhiệm
cung cấp bản tin cho các cơ quan lãnh đạo Nhà nước; các bộ, ngành, địa phương,
các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai; các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai.
2. Danh sách các cơ quan, tổ chức được
cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định tại Phụ
lục V Quyết định này.
Điều 27. Thời gian và
phương thức cung cấp tin về thiên tai
1. Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai
được cung cấp cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V
Quyết định này trong thời gian chậm nhất là 15 phút kể từ thời điểm
hoàn thành bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất.
2. Bản tin động đất, tin cảnh báo sóng
thần được cung cấp ngay sau khi hoàn thành cho các cơ quan quy định tại Phụ lục V Quyết định này.
3. Phương thức cung cấp tin về thiên
tai
a) Hệ thống thông tin công cộng, bao
gồm mạng viễn thông cố định mặt đất, mạng viễn thông di động mặt đất, mạng bưu
chính công cộng; mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an
ninh, hệ thống phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương;
b) Hệ thống thông tin chuyên dùng, bao
gồm hệ thống đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng,
chống thiên tai; hệ thống thông tin, liên lạc, phát thanh chuyên dùng của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; hệ thống thông tin liên lạc của
Bộ đội Biên phòng; hệ thống thông tin cảnh báo sóng thần, kết hợp cảnh báo
thiên tai khác; hệ thống dịch vụ thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng,
chống thiên tai của các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 28. Chế độ
truyền phát tin về áp thấp nhiệt đới, bão, lũ
1. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam
a) Khi nhận được Tin áp thấp nhiệt đới
gần Biển Đông, Tin bão gần Biển Đông, Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông, Tin
bão trên Biển Đông, Tin cảnh báo lũ và Tin lũ, tổ chức phát tin 02 giờ
một lần vào đầu giờ, liên
tục cả ngày và đêm trên các kênh phát sóng của Đài; trường hợp chưa nhận được
tin mới thì tiếp tục phát lại tin cũ gần nhất;
b) Khi nhận được Tin áp thấp nhiệt đới
khẩn cấp, Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, Tin bão khẩn cấp, Tin bão trên
đất liền và Tin lũ khẩn cấp, tổ chức phát ngay 02 lần liên tiếp, sau đó mỗi giờ
phát lại một lần vào đầu giờ, liên tục cả ngày và đêm trên các kênh phát sóng
của Đài cho đến khi nhận
được tin mới, hoặc khi có yêu cầu thay đổi thời gian phát tin của Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Khi phát lại tin cũ, phải nhắc lại
thời điểm ban
hành bản tin.
2. Đối với Đài Truyền hình Việt Nam
a) Khi nhận được Tin áp thấp nhiệt đới
gần Biển Đông, Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông, Tin bão gần Biển Đông, Tin
bão trên Biển Đông, Tin cảnh báo lũ và Tin lũ, tổ chức phát tin vào các chương
trình thời sự gần nhất trên các kênh
của Đài và sau 03 giờ phát lại một lần cho đến khi có tin mới hoặc khi có yêu
cầu thay đổi thời gian phát tin của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Khi nhận được Tin áp thấp nhiệt đới
khẩn cấp, Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, Tin bão khẩn cấp, Tin bão trên
đất liền, Tin lũ khẩn cấp, tổ chức phát ngay trên các kênh của Đài và sau 02
giờ phát lại một lần cho đến khi có tin mới hoặc khi có yêu cầu thay đổi thời gian
phát tin của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
c) Khi phát lại tin cũ, phải nhắc lại
thời điểm ban hành bản tin;
d) Khi phát tin về thiên tai, yêu cầu
đưa đầy đủ, chính xác nội dung thông tin, phải chạy hàng chữ trên màn hình tóm
tắt những nội dung cơ bản của bản tin.
3. Đối với Hệ thống Thông tin Duyên
hải Việt Nam
a) Ứng với mỗi loại hình thiên tai,
mức độ rủi ro, phạm vi ảnh hưởng, đối tượng được cảnh báo, Hệ thống Thông tin
Duyên hải Việt Nam sẽ thực hiện truyền phát tin trên các phương thức, kênh tần
số vô tuyến điện với tần suất thích hợp.
b) Khi nhận được Tin áp thấp nhiệt đới
gần Biển Đông, Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông, Tin áp thấp nhiệt đới khẩn
cấp, Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, Tin bão gần Biển Đông, Tin bão trên
Biển Đông, Tin bão bão khẩn cấp và Tin bão trên đất liền, Hệ thống Thông tin
Duyên hải Việt Nam sẽ truyền phát tin với tần suất trung bình như sau:
- Truyền phát bằng điện thoại vô tuyến
với tần suất 16 phiên/ 01 bản tin nguồn nhận được.
- Truyền phát bằng điện văn vô tuyến
với tần suất 02 phiên/ 01 bản tin nguồn nhận được.
c) Hệ thống Thông tin Duyên hải Việt
Nam sẽ phát liên tục trong ngày đến khi bản tin nguồn nhận được không còn hiệu
lực.
Điều 29. Chế độ
truyền phát tin về động đất, cảnh báo sóng thần
1. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài
Truyền hình Việt Nam
a) Tin động đất được truyền phát một
lần ngay sau khi tiếp nhận và phát lại vào chương trình thời sự gần nhất;
b) Tin cảnh báo sóng thần mức 1 và Tin
cảnh báo sóng thần mức 2 được truyền phát ngay sau khi nhận được bản tin và
phát lại 02 lần, mỗi lần cách nhau 05 phút. Sau đó cứ 30 phút, phát lại tin đã
phát cho đến khi nhận được Tin cuối cùng về sóng thần hoặc Tin hủy cảnh báo
sóng thần;
c) Tin cảnh báo sóng thần mức 3 được
truyền phát ngay sau khi nhận được bản tin và phát lại 02 lần, mỗi lần cách
nhau 05 phút. Sau đó cứ 20 phút, phát lại tin đã phát cho đến khi nhận
được Tin cuối cùng về sóng thần;
d) Tin cuối cùng về sóng thần hoặc Tin
hủy cảnh báo sóng thần được truyền phát một lần ngay sau khi nhận được bản tin
và phát lại vào chương trình thời sự gần nhất.
2. Đối với Hệ thống Thông tin Duyên
hải Việt Nam và hệ thống báo động trực canh cảnh báo sóng thần
a) Tin cảnh báo sóng thần mức 1 và Tin
cảnh báo sóng thần mức 2 được truyền phát ngay sau khi nhận được bản tin và liên
tục phát lại, mỗi lần cách nhau 10 phút cho đến khi nhận được Tin cuối cùng về
sóng thần hoặc Tin hủy cảnh báo sóng thần;
b) Tin cảnh báo sóng thần mức 3 được
truyền phát ngay sau khi nhận được bản tin và liên tục phát lại, mỗi lần cách
nhau 05 phút cho đến khi nhận được Tin cuối cùng về sóng thần;
c) Tin cuối cùng về sóng thần hoặc Tin
hủy cảnh báo sóng thần được truyền phát ngay sau khi nhận được bản tin và nhắc
lại một lần sau đó 5 phút.
Điều 30. Chế độ
truyền phát tin về các loại thiên tai khác
1. Tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước
biển dâng do áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lớn, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy, nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn và các thiên tai khác
quy định tại Điều 24, Điều 25 Quyết định này nếu được lồng ghép trong các bản
tin dự báo thời tiết, bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ thì việc truyền
phát tin thực hiện theo chế độ truyền phát tin của bản tin chính.
2. Tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước
biển dâng do áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lớn, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy, nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn và các thiên tai khác
quy định tại Điều 24, Điều 25 Quyết định này nếu được biên soạn thành bản tin độc lập
thì việc truyền phát tin thực hiện theo yêu cầu của cơ quan ban hành bản tin.
Điều 31. Chế độ
truyền phát tin khi ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai
Truyền tin tình trạng khẩn cấp về
thiên tai trong trường hợp ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định
của pháp luật về tình trạng khẩn cấp trong các trường hợp có thảm họa lớn, dịch
bệnh nguy hiểm.
Điều 32. Việc truyền
phát tin về thiên tai của các tổ chức và cá nhân
Các tổ chức, cá nhân không quy định
tại Điều 28, Điều 29 Quyết định này được khuyến khích truyền phát các bản tin
thiên tai chính thức do các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 26 Quyết định
này cung cấp hoặc các bản tin do Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt
Nam đã phát.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC DỰ BÁO, CẢNH BÁO VÀ TRUYỀN TIN VỀ
THIÊN TAI
Điều 33. Trách nhiệm
của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó
sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
1. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai
a) Tổ chức việc tiếp nhận, xử lý các
bản tin báo tin động đất, bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai theo chức năng,
nhiệm vụ được giao;
b) Chỉ đạo Văn phòng thường trực của
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai cập nhật, cung cấp thông tin
thực tế về thiệt hại của thiên tai cho cơ quan dự báo, cảnh báo; hằng năm cung
cấp cho Tổng cục Khí tượng Thủy văn trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường các
thông tin tổng hợp về thiên tai, tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra, làm
cơ sở cho việc điều chỉnh, bổ sung việc phân cấp độ rủi ro thiên tai;
c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đánh giá hiệu quả của bản
tin dự báo, cảnh báo thiên tai; tính kịp thời của các bản tin khi đến người sử
dụng; kiến nghị điều chỉnh, bổ sung những nội dung chưa phù hợp hoặc còn thiếu
nhằm hoàn thiện hoạt động dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai.
2. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
a) Tiếp nhận và xử lý theo chức năng,
nhiệm vụ các tin dự báo, cảnh báo thiên tai do Tổng cục Khí tượng Thủy văn trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện Vật lý địa cầu trực thuộc Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam cung cấp;
b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đánh giá hiệu quả của bản
tin dự báo, cảnh báo thiên tai; tính kịp thời của các bản tin khi đến người sử
dụng; kiến nghị điều chỉnh, bổ sung những nội dung chưa phù hợp hoặc còn thiếu
nhằm hoàn thiện hoạt động dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai, phù hợp
với yêu cầu tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 34. Trách nhiệm
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về dự báo, cảnh báo thiên tai;
b) Chỉ đạo Tổng cục Khí tượng Thủy văn
ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, đăng tải trên cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Khí tượng Thủy văn và cung cấp kịp thời các tin dự báo,
cảnh báo thiên tai cho các cơ quan theo quy định;
c) Hiện đại hóa mạng lưới quan trắc
khí tượng, thủy văn, hải văn; tăng cường đầu tư phương tiện, thiết bị, công
nghệ để phục vụ công tác dự báo, cảnh báo thiên tai;
d) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dự báo, cảnh báo thiên
tai; bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác dự báo, cảnh báo thiên tai;
đ) Tiếp nhận thông tin phản hồi của
các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân về chế độ phát tin, chất
lượng và độ tin cậy của bản tin dự báo, cảnh báo;
e) Chủ trì, phối hợp với Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam tổ chức đánh giá chất lượng các
bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
công tác dự báo, cảnh báo thiên tai;
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông, các bộ, ngành, địa phương tổ chức thông tin, tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về khai thác, sử dụng bản tin dự báo,
cảnh báo thiên tai;
h) Chủ trì thẩm định các kịch bản cảnh
báo sóng thần đối với Việt Nam, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương có liên quan xây dựng, vận hành và tổ chức truyền phát tin
cảnh báo sóng thần trên hệ thống báo động trực canh cảnh báo sóng thần;
b) Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân quản
lý các hồ thủy lợi trong phạm vi quản lý của bộ thực hiện quy định về cung cấp
thông tin về hồ chứa quy định tại Điều 37 Quyết định này.
3. Bộ Quốc phòng
a) Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng và các
đơn vị thuộc bộ truyền phát kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai
trên hệ thống thông tin liên lạc do bộ quản lý;
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng và
quản lý vận hành hệ thống báo động trực canh cảnh báo sóng thần theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Phối hợp với Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có liên quan thực hiện bắn pháo hiệu và vận hành cột tín hiệu báo áp thấp nhiệt
đới, bão theo quy định tại Phụ lục VI và Phụ lục VIII Quyết định này.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
quy hoạch, phân bổ tần số phục vụ công tác dự báo, cảnh báo thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn trên biển;
b) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông
nâng cao tốc độ, chất lượng các đường truyền kết nối giữa cơ quan ban hành bản
tin dự báo, cảnh báo đến cơ quan
truyền tin về thiên tai, cơ quan chỉ đạo phòng, chống và đến cộng đồng; mở rộng
vùng phủ sóng trên biển, các đảo, vùng sâu, vùng xa;
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về hoạt động báo chí trong cả nước để tin dự báo, cảnh báo thiên tai đăng
tải trên trên các phương tiện thông tin đại chúng đảm bảo chất lượng, nhanh
chóng, đầy đủ và chính xác;
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan,
chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thiên tai, hướng
dẫn sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai;
đ) Chỉ đạo doanh nghiệp thông tin di
động nhắn tin theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai và ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn.
5. Bộ Giao thông vận tải
Chỉ đạo Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam thực hiện việc phát tin dự
báo, cảnh báo thiên tai trên các kênh thông tin của Hệ thống Thông tin Duyên
hải Việt Nam theo quy định; nâng cao chất lượng phát sóng và tăng cường vùng
phủ sóng thông tin trên biển và cho các đảo xa đất liền.
6. Bộ Công Thương
Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân quản lý
các hồ thủy điện trong phạm vi quản lý của Bộ thực hiện quy định về cung cấp
thông tin về hồ chứa quy định tại Điều 37 Quyết định này.
7. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam
a) Chỉ đạo Viện Vật lý địa cầu xây
dựng, quản lý mạng lưới quan trắc phục vụ báo tin động đất, cảnh báo sóng thần;
cập nhật, hoàn thiện các kịch bản cảnh báo sóng thần; ban hành các bản tin động
đất, cảnh báo sóng thần; cung cấp tin động đất, cảnh báo sóng thần cho các cơ
quan, tổ chức quy định tại Phụ lục V và đăng tải
trên cổng thông tin điện tử của Viện Vật lý địa cầu;
b) Nghiên cứu, đề xuất các phương
pháp, giải pháp khoa học công nghệ trong công tác báo tin động đất, cảnh báo
sóng thần;
c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức về động đất,
sóng thần và hướng dẫn sử dụng tin động đất, cảnh báo sóng thần.
8. Các bộ, ngành khác
a) Ngay sau khi có bản tin dự báo,
cảnh báo đầu tiên về thiên tai, trong phạm vi quản lý của mình, chủ động cung
cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và các cơ quan có liên
quan những thông tin về các khu vực, các lĩnh vực hoạt động nhạy cảm, dễ bị tác
động bởi thiên tai để tổ chức dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai có hiệu
quả;
b) Truyền phát ngay các bản tin dự
báo, cảnh báo thiên tai đến các
cơ quan, đơn vị trực thuộc để chủ động phòng, tránh;
c) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị trực thuộc thực hiện tốt các quy định dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên
tai.
Điều 35. Trách nhiệm
của các cơ quan thông tấn, báo chí
1. Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam
a) Tổ chức truyền phát tin về thiên
tai theo quy định tại Điều 28, Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Quyết định này;
b) Trong các chương trình thời sự cần
phát đầy đủ, chính xác nội dung các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai quy định
tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 14, Điều 17, Điều 20, Điều 23 và Điều 25;
trong các bản tin chuyên đề, bình luận theo chương trình của Đài, được biên tập
lại một phần bản tin về thiên tai, nhưng không được làm sai lệch nội dung của
bản tin;
c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, các bộ, ngành, địa phương xây dựng các chương trình phát thanh, truyền
hình nhằm tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cộng đồng về thiên tai
và khai thác sử dụng hiệu quả các tin dự báo, cảnh báo thiên tai;
d) Thông báo kịp thời cho các cơ quan
cung cấp bản tin thiên tai ý kiến phản hồi của khán giả, thính giả về chất lượng, nội
dung, hình thức các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai và diễn biến thiên tai
thực tế.
2. Đài phát thanh, truyền hình các
tỉnh, thành phố
a) Phát lại các bản tin dự báo, cảnh
báo gần nhất về thiên tai do Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam
đã phát. Đối với các tỉnh, thành phố không nằm trong vùng xảy ra thiên tai, có
thể biên tập một phần bản tin cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương;
b) Phát tin dự báo, cảnh báo về thiên
tai do Đài Khí tượng Thủy văn khu vực, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh cung cấp
trong chương trình thời sự gần nhất của Đài;
c) Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh, các sở, ngành có liên quan xây dựng các chương
trình phát thanh, truyền hình nhằm tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức
của cộng đồng về thiên tai tại địa phương và khai thác sử dụng hiệu quả các bản
tin dự báo, cảnh báo thiên tai.
3. Hệ thống Thông tin Duyên hải Việt
Nam
Tổ chức phát tin về thiên tai theo quy
định tại khoản 3 Điều 28, khoản 2 Điều 29 và Điều 31 Quyết định này.
4. Các cơ quan báo chí
Đưa tin đầy đủ, chính xác nội dung các
bản tin quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 14, Điều 17, Điều 20, Điều 23
và Điều 25 Quyết định này. Trong các bản tin chuyên đề, bình luận được biên tập
lại một phần bản tin về thiên tai, nhưng không được làm sai lệch nội dung của
bản tin.
Điều 36. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
a) Chỉ đạo Đài phát thanh và truyền
hình tỉnh, các Đài phát thanh cấp huyện, thị xã thực hiện các quy định truyền
tin về thiên tai;
b) Phối hợp với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp thông tin của
chủ các công trình hồ chứa theo quy định tại Điều 37 Quyết định này;
c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thiên
tai; dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Tiếp nhận thông tin dự báo, cảnh báo
thiên tai từ Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn cấp tỉnh; chỉ đạo các Đài phát thanh cấp huyện, thị xã thực
hiện các quy định truyền tin về thiên tai có
liên quan trực tiếp đến địa phương.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã
Tiếp nhận thông tin dự báo, cảnh báo
thiên tai từ Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn cấp huyện, tuyên truyền, phổ biến đến từng cộng đồng dân cư để chủ động
trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục thiệt hại do thiên tai trên địa bàn.
Điều 37. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân quản lý các công trình hồ chứa
Trong thời gian có lũ, tổ chức, cá
nhân quản lý vận hành công trình hồ chứa nước, ngoài việc
báo cáo, cung cấp thông tin
cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định, phải cung cấp cho cơ
quan khí tượng thủy văn số liệu quan trắc, đo đạc liên quan đến điều tiết hồ,
bao gồm:
1. Mực nước thượng lưu, mực nước hạ
lưu hồ;
2. Lưu lượng nước vào hồ, lưu lượng
nước xả về hạ lưu đập;
3. Dự tính mực nước hồ;
4. Thời gian dự kiến xả lũ; lưu lượng
lũ dự kiến xả theo thời gian.
Điều 38. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân quản lý phương tiện hoạt động trên biển, phương tiện thông
tin cá nhân
1. Trang bị các thiết bị thông tin cần
thiết để tiếp nhận tin dự báo, cảnh báo thiên tai; duy trì thông tin liên lạc
giữa các chủ phương tiện với nhau và với Hệ thống Thông tin Duyên hải
Việt Nam, hệ thống thông tin
của Bộ đội Biên phòng và
các hệ thống thông tin khác.
2. Khi nhận được tin dự báo, cảnh báo
áp thấp nhiệt đới, bão và tin cảnh báo sóng thần, phải thông báo ngay số lượng
người, vị trí hoạt động và số hiệu của tàu, thuyền trên biển cho Hệ thống Thông
tin Duyên hải Việt Nam, hệ thống thông tin của Bộ đội Biên phòng và các hệ
thống thông tin khác để kịp thời hướng dẫn di chuyển, phòng tránh.
3. Khi phát hiện có hiện tượng thiên
tai trên biển, phải thông báo ngay cho Hệ thống Thông tin Duyên hải Việt Nam và
hệ thống thông tin của Bộ đội Biên phòng.
4. Tổ chức, cá nhân có các phương tiện
thông tin đã được cấp phép sử dụng, được phép truyền tin về thiên tai, chịu
trách nhiệm bảo đảm độ chính xác, tin
cậy của bản tin do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15
tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên
tai.
Điều 40. Trách nhiệm
thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống thiên tai, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức công bố, hướng
dẫn việc thực hiện Quyết định; theo dõi, tổng hợp, báo cáo khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện Quyết định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND, Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
-
Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai;
- Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
- Viện Vật lý địa cầu;
- Tổng cục Khí tượng Thủy văn;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: TH, PL, KGVX, CN, NC, KTTH, Công báo;
- Lưu: VT, NN (3). Tuynh
|
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
PHỤ LỤC I
SƠ
ĐỒ KHU VỰC THEO DÕI VÀ DỰ BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
(Kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ)
PHỤ LỤC II
DANH
SÁCH CÁC SÔNG DO TRUNG TÂM DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA DỰ BÁO, CẢNH BÁO
LŨ
(Kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tỉnh/Thành
phố
|
Lưu vực
sông
|
Trạm thủy
văn
|
1
|
Hà Nội
|
Hồng
|
Hà Nội
|
2
|
Hòa Bình
|
Đà
|
Hồ Hòa Bình
|
3
|
Yên Bái
|
Thao
|
Yên Bái
|
4
|
Phú Thọ
|
Thao
|
Phú Thọ
|
5
|
Lô
|
Vụ Quang
|
6
|
Tuyên Quang
|
Lô
|
Tuyên Quang
|
7
|
Hải Dương
|
Thái Bình
|
Phả Lại
|
8
|
Bắc Ninh
|
Cầu
|
Đáp Cầu
|
9
|
Bắc Giang
|
Thương
|
Phủ Lạng
Thương
|
10
|
Lục Nam
|
Lục Nam
|
11
|
Ninh Bình
|
Hoàng Long
|
Bến Đế
|
12
|
Thanh Hóa
|
Mã
|
Giàng
|
13
|
Nghệ An
|
Cả
|
Nam Đàn
|
14
|
Hà Tĩnh
|
La
|
Linh Cảm
|
15
|
Quảng Bình
|
Gianh
|
Mai Hóa
|
16
|
Thừa Thiên
Huế
|
Hương
|
Huế (Kim
Long)
|
17
|
Quảng Nam
|
Thu Bồn
|
Câu Lâu
|
18
|
Quảng Ngãi
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
19
|
Bình Định
|
Kôn
|
Thạnh Hòa
|
20
|
Phú Yên
|
Đà Rằng
|
Phú Lâm
|
21
|
An Giang
|
Tiền
|
Tân Châu
|
22
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
PHỤ LỤC
III
DANH
SÁCH CÁC SÔNG DO CÁC ĐÀI KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN KHU VỰC VÀ CÁC ĐÀI KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN TỈNH DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ
(Kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tỉnh/Thành
phố
|
Lưu vực
sông
|
Trạm thủy
văn
|
I
|
Đài KTTV
khu vực Tây Bắc
|
1
|
Sơn La
|
Mã
|
Xã Là
|
2
|
Đà
|
Tạ Bú
|
3
|
Nậm Pàn
|
Hát Lót
|
4
|
Lai Châu
|
Đà
|
Mường Tè
|
5
|
Nậm Bum
|
Nà Hừ
|
6
|
Nậm Na
|
Nậm Giàng
|
7
|
Nậm Mu
|
Tà Gia
|
8
|
Điện Biên
|
Đà
|
Mường Lay
|
9
|
Nậm Nưa
|
Bản Yên
|
10
|
Nậm Mức
|
Na Sang
|
11
|
Hòa Bình
|
Đà
|
Hòa Bình
|
12
|
Bôi
|
Hưng Thi
|
13
|
Bùi
|
Lâm Sơn
|
II
|
Đài KTTV
khu vực Việt Bắc
|
1
|
Phú Thọ
|
Lô
|
Vụ Quang
|
2
|
Thao
|
Phú Thọ
|
3
|
Lô
|
Việt Trì
|
4
|
Lào Cai
|
Thao
|
Lào Cai
|
5
|
|
Chảy
|
Long Phúc (Bảo
Yên)
|
6
|
Yên Bái
|
Thao
|
Yên Bái
|
7
|
Hà Giang
|
Lô
|
Hà Giang
|
8
|
Tuyên Quang
|
Lô
|
Tuyên Quang
|
9
|
Bắc Kạn
|
Cầu
|
Bắc Kạn
|
10
|
Thái Nguyên
|
Cầu
|
Gia Bảy
|
11
|
Vĩnh Phúc
|
Phó Đáy
|
Quảng Cư
|
III
|
Đài KTTV
khu vực Đông Bắc
|
1
|
Hải Phòng
|
Luộc
|
Chanh Chử
|
2
|
Văn Úc
|
Trung Trang
|
3
|
Cao Bằng
|
Bằng Giang
|
Bằng Giang
|
4
|
Gâm
|
Bảo Lạc
|
5
|
Lạng Sơn
|
Kỳ Cùng
|
Lạng Sơn
|
6
|
Trung
|
Hữu Lũng
|
7
|
Bắc Giang
|
Văn Mịch
|
8
|
Bắc Giang
|
Thương
|
Phủ Lạng
Thương
|
9
|
Cầu Sơn
|
10
|
Lục Nam
|
Lục Nam
|
11
|
Chũ
|
12
|
Cẩm Đàn
|
13
|
Bắc Ninh
|
Đuống
|
Bến Hồ
|
14
|
Cầu
|
Đáp Cầu
|
15
|
Phúc Lộc
Phương
|
16
|
Quảng Ninh
|
Tiên Yên
|
Bình Liêu
|
17
|
Kinh Thầy
|
Bến Triều
|
IV
|
Đài KTTV
khu vực Đồng bằng Bắc Bộ
|
1
|
Hà Nội
|
Hồng
|
Sơn Tây
|
2
|
Hà Nội
|
3
|
Đáy
|
Ba Thá
|
4
|
Đà
|
Trung Hà
|
5
|
Đuống
|
Thượng Cát
|
6
|
Hải Dương
|
Kinh Môn
|
An Phụ
|
7
|
Gùa
|
Bá Nha
|
8
|
Thái Bình
|
Phả Lại
|
9
|
Rạng
|
Quảng Đạt
|
10
|
Hưng Yên
|
Hồng
|
Hưng Yên
|
11
|
Luộc
|
La Tiến
|
12
|
Thái Bình
|
Trà Lý
|
Thành phố
Thái Bình
|
13
|
Hồng
|
Tiến Đức
|
14
|
Ba Lạt
|
15
|
Luộc
|
Triều Dương
|
16
|
Trà Lý
|
Đông Quý
|
17
|
Nam Định
|
Đào
|
Nam Định
|
18
|
Ninh Cơ
|
Trực Phương
|
19
|
Phú Lễ
|
20
|
Ninh Bình
|
Hoàng Long
|
Bến Đế
|
21
|
Gián Khẩu
|
22
|
Đáy
|
Ninh Bình
|
23
|
Như Tân
|
24
|
Hưng Yên
|
Hồng
|
Hưng Yên
|
25
|
Hà Nam
|
Đáy
|
Phủ Lý
|
V
|
Đài KTTV
khu vực Bắc Trung Bộ
|
1
|
Nghệ An
|
Hiếu
|
Nghĩa Khánh
|
2
|
Cả
|
Con Cuông
|
3
|
Dừa
|
4
|
Đô Lương
|
5
|
Nam Đàn
|
6
|
Thanh Hóa
|
Mã
|
Cẩm Thủy
|
7
|
Lý Nhân
|
8
|
Giàng
|
9
|
Chu
|
Bái Thượng
|
10
|
Xuân Khánh
|
11
|
Bưởi
|
Kim Tân
|
12
|
Lèn
|
Lèn
|
13
|
Yên
|
Chuối
|
14
|
Hà Tĩnh
|
Ngàn Sâu
|
Chu Lễ
|
15
|
Hòa Duyệt
|
16
|
Ngàn Phố
|
Sơn Diệm
|
17
|
La
|
Linh Cảm
|
VI
|
Đài KTTV
khu vực Trung Trung Bộ
|
1
|
Quảng Bình
|
Gianh
|
Mai Hóa
|
2
|
Kiến Giang
|
Lệ Thủy
|
3
|
Quảng Trị
|
Hiếu
|
Đông Hà
|
4
|
Thạch Hãn
|
Thạch Hãn
|
5
|
Bến Hải
|
Hiền Lương
|
6
|
Thừa Thiên
Huế
|
Hương
|
Huế (Kim
Long)
|
7
|
Bồ
|
Phú Ốc
|
8
|
Ô Lâu
|
Phong Bình
|
9
|
Truồi
|
Cầu Truồi
|
10
|
Quảng Nam
|
Vu Gia
|
Ái Nghĩa
|
11
|
Thu Bồn
|
Giao Thuỷ
|
12
|
Câu Lâu
|
13
|
Hội An
|
14
|
Tam Kỳ
|
Tam Kỳ
|
15
|
Đà Nẵng
|
Hàn
|
Cẩm Lệ
|
16
|
Quảng Ngãi
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
17
|
Vệ
|
Sông Vệ
|
18
|
Trà Câu
|
Trà Câu
|
19
|
Trà Bồng
|
Châu Ổ
|
VII
|
Đài KTTV
khu vực Nam Trung Bộ
|
1
|
Khánh Hòa
|
Cái Nha
Trang
|
Đồng Trăng
|
2
|
Cái Nha
Trang
|
Diên Phú
|
3
|
Dinh Ninh
Hòa
|
Ninh Hòa
|
4
|
Bình Định
|
Lại Giang
|
An Hòa
|
5
|
Lại Giang
|
Bồng Sơn
|
6
|
Kôn
|
Vĩnh Sơn
|
7
|
Kôn
|
Bình Nghi
|
8
|
Kôn
|
Thạnh Hòa
|
9
|
Phú Yên
|
Kỳ Lộ
|
Xuân Quang
|
10
|
Kỳ Lộ
|
Hà Bằng
|
11
|
Ba
|
Củng Sơn
|
12
|
Ba
|
Phú Lâm
|
13
|
Ninh Thuận
|
Cái Phan
Rang
|
Tân Mỹ
|
14
|
Cái Phan
Rang
|
Phan Rang
|
15
|
Bình Thuận
|
La Ngà
|
Tà Pao
|
16
|
Lũy
|
Sông Lũy
|
17
|
Cái - Cà Ty
|
Phan Thiết
|
VIII
|
Đài KTTV
khu vực Tây Nguyên
|
1
|
Gia Lai
|
Ayun
|
PơMơRê
|
2
|
Ba
|
An Khê
|
3
|
Ba
|
Ayunpa
|
4
|
Kon Tum
|
PôKô
|
Đắk Mốt
|
5
|
ĐakBla
|
Kon Plông
|
6
|
ĐakBla
|
Kon Tum
|
7
|
Đắk Tờ Kan
|
Đắk Tô
|
8
|
Đắk Lắk
|
Krông Buk
|
Krông Buk
|
9
|
KrôngAna
|
Giang Sơn
|
10
|
SêRêPok
|
Bản Đôn
|
11
|
Đắk Nông
|
Krông Nô
|
Đức Xuyên
|
12
|
SêRêPok
|
Cầu 14
|
13
|
Đắk Nông
|
Đắk Nông
|
14
|
Lâm Đồng
|
La Ngà
|
Đại Nga
|
15
|
Cam Ly
|
Thanh Bình
|
IX
|
Đài KTTV
khu vực Nam Bộ
|
1
|
Thành phố
Hồ Chí Minh
|
Sài Gòn
|
Phú An
|
2
|
Đồng Nai
|
Nhà Bè
|
3
|
Bà Rịa -
Vũng tàu
|
|
Vũng Tàu
|
4
|
Bình Dương
|
Sài Gòn
|
Dầu Tiếng
|
5
|
Sài Gòn
|
Thủ Dầu Một
|
6
|
Bé
|
Phước Hòa
|
7
|
Đồng Nai
|
Đồng Nai
|
Biên Hòa
|
8
|
Đồng Nai
|
Tà Lài
|
9
|
La Ngà
|
Phú Hiệp
|
10
|
Tây Ninh
|
Vàm Cỏ Đông
|
Gò Dầu Hạ
|
11
|
Bến Đá
|
Cần Đăng
|
12
|
Long An
|
Kênh Hồng
Ngự
|
Tân Hưng
|
13
|
Kênh Cái
Bát
|
Hưng Điền B
|
14
|
Kênh 79
|
Vĩnh Đại
|
15
|
Kênh 28
|
Vĩnh Hưng
|
16
|
Kênh Dương
Văn Dương, Kênh 12
|
Kiến Bình
|
17
|
Vàm Cỏ Tây
|
Tuyên Nhơn
|
18
|
Vàm Cỏ Tây
|
Mộc Hóa
|
19
|
Tiền Giang
|
Tiền
|
Mỹ Tho
|
20
|
Kênh Nguyễn
Văn
Tiếp
|
Hậu Mỹ Bắc
|
21
|
Bến Tre
|
Tiền
|
Chợ Lách
|
22
|
Vĩnh Long
|
Rạch Ba
Càng
|
Ba Càng
|
23
|
Rạch Cái Cối
|
Phú Đức
|
24
|
Rạch Ngã
Chánh
|
Nhà Đài
|
25
|
Cửu Long
|
Mỹ Thuận
|
26
|
Trà Vinh
|
Cổ Chiên
|
Trà Vinh
|
27
|
Hậu
|
Cầu Quan
|
28
|
Sóc Trăng
|
Hậu
|
Đại Ngãi
|
29
|
Hậu
|
Trần Đề
|
30
|
Hậu Giang
|
Cái Côn
|
Phụng Hiệp
|
31
|
Xà No
|
Vị Thanh
|
32
|
Cần Thơ
|
Ô Môn
|
Ô Môn
|
33
|
Thốt Nốt
|
Thốt Nốt
|
34
|
Hậu
|
Cần Thơ
|
35
|
Cái Sắn
|
Bốn Tổng
|
36
|
An Giang
|
Rạch Ông
Chưởng
|
Chợ Mới
|
37
|
Tiền
|
Tân Châu
|
38
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
39
|
Hậu
|
Long Xuyên
|
40
|
Vĩnh Tế
|
Xuân Tô
|
41
|
Kênh Tri
Tôn
|
Tri Tôn
|
42
|
Đồng Tháp
|
Kênh Hồng Ngự
|
Hồng Ngự
|
43
|
Kênh Đồng
Tiến
|
Tràm Chim
|
44
|
Tiền
|
Cao Lãnh
|
45
|
Kênh Phước
Xuyên
|
Trường Xuân
|
46
|
Kênh Nguyễn
Văn
Tiếp
|
Mỹ An
|
47
|
Kênh Sa Đéc
|
Tân Qui Tây
|
48
|
Kiên Giang
|
Kênh Cái Sắn
|
Tân Hiệp
|
49
|
Kênh T5
|
Nông Trường
|
50
|
Cái lớn
|
Xẻo Rô
|
51
|
Bạc Liêu
|
Gành Hào
|
Gành Hào
|
52
|
Cà Mau
|
Gành Hào
|
Cà Mau
|
53
|
Cửa Lớn
|
Năm Căn
|
54
|
Ông Đốc
|
Sông Đốc
|
PHỤ LỤC IV
BẢNG
CẤP GIÓ VÀ CẤP SÓNG
(Kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ)
Cấp gió
|
Tốc độ gió
|
Độ cao sóng
trung bình
|
Mức độ nguy
hại
|
Bô-pho
|
m/s
|
km/h
|
m
|
|
0
1
2
3
|
0 - 0,2
0,3 -1,5
1,6 - 3,3
3,4 - 5,4
|
< 1
1 - 5
6 - 11
12 - 19
|
-
0,1
0,2
0,6
|
Gió nhẹ
Không gây nguy hại
|
4
5
|
5,5 - 7,9
8,0 - 10,7
|
20 - 28
29 -3 8
|
1,0
2,0
|
- Cây nhỏ có lá bắt đầu lay động,
ảnh
hưởng
đến lúa đang phơi màu
- Biển hơi động. Thuyền đánh cá bị
chao nghiêng, phải cuốn bớt buồm
|
6
7
|
10,8 - 13,8
13,9 - 17,1
|
39 - 49
50 - 61
|
3,0
4,0
|
- Cây cối rung chuyển. Khó đi ngược gió.
- Biển động. Nguy hiểm đối với tàu,
thuyền.
|
8
9
|
17,2 - 20,7
20,8 - 24,4
|
62 - 74
75 - 88
|
5,5
7,0
|
- Gió làm gãy cành cây, tốc mái nhà gây thiệt
hại về nhà cửa. Không thể đi ngược gió.
- Biển động rất mạnh. Rất nguy hiểm
đối với tàu, thuyền
|
10
11
|
24,5 - 28,4
28,5 - 32,6
|
89 - 102
103 - 117
|
9,0
11,5
|
- Làm đổ cây cối, nhà cửa, cột điện. Gây thiệt
hại rất nặng.
- Biển động dữ dội. Làm đắm tàu biển
|
12
13
14
15
16
17
|
32,7 - 36,9
37,0 - 41,4
41,5 - 46,1
46,2 - 50,9
51,0 - 56,0
56,1 - 61,2
|
118 - 133
134 - 149
150 - 166
167 - 183
184 - 201
202 - 220
|
14,0
|
- Sức phá hoại cực kỳ lớn.
- Sóng biển cực kỳ mạnh. Đánh đắm tàu biển có
trọng tải lớn
|
PHỤ
LỤC V
DANH
SÁCH CƠ QUAN CUNG CẤP VÀ CƠ QUAN ĐƯỢC CUNG CẤP TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO THIÊN TAI
(Kèm
theo Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính
phủ)
TT
|
Cơ quan
được cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai
|
Cơ quan
cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn
|
Cơ quan
cung cấp tin động đất, cảnh báo sóng thần
|
1
|
Văn phòng Trung ương Đảng
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
2
|
Văn phòng Chính phủ
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc
gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
3
|
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
4
|
Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
5
|
Bộ Quốc phòng
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
6
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
7
|
Bộ Công Thương
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
8
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
9
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
10
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
11
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
12
|
Bộ Công an
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
13
|
Đài Tiếng nói Việt Nam
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
14
|
Đài Truyền hình Việt Nam
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
15
|
Thông tấn xã Việt Nam
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
16
|
Báo Nhân dân
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
17
|
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
18
|
Công ty TNHH MTV thông tin điện tử
hàng hải Việt Nam
|
Trung tâm Dự báo KTTV quốc gia
|
Viện Vật lý địa cầu
|
19
|
Văn phòng tỉnh ủy
|
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
|
|
20
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
|
|
21
|
Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn tỉnh
|
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
|
|
22
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
|
|
23
|
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
|
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
|
|
24
|
Báo hàng ngày của tỉnh
|
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
|
|
25
|
Các cơ quan khác
|
Theo đề nghị với các cơ quan thuộc
Tổng cục KTTV, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Theo đề nghị với Viện Vật lý địa
cầu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
|
PHỤ
LỤC VI
TÍN
HIỆU BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
(Kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ)
Hình dạng
tín hiệu
|
Ý nghĩa của
tín hiệu
|
Một đèn
nhấp nháy màu đỏ
|
Đang có áp
thấp nhiệt đới hoặc bão trên Biển Đông
|
Ban ngày tàu, thuyền vận tải trên biển
dùng cờ đuôi nheo thay tín hiệu đèn.
Cờ đuôi nheo màu đỏ (dạng tam giác
vuông), chiều dài từ 1,00 m đến 1,50 m; chiều rộng bằng 1/2 chiều dài.
PHỤ
LỤC VII
TÍN
HIỆU BÁO LŨ
(Kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ)
Tín hiệu
|
Hình dạng
tín hiệu
|
Ý nghĩa của
từng loại tín hiệu
|
Báo động số
1
|
Một đèn
nhấp nháy màu xanh
|
Mực nước
trên khu vực khống chế đạt mức Báo động số 1
|
Báo động số
2
|
Hai đèn nhấp nháy màu
xanh
|
Mực nước
trên khu vực khống chế đạt mức Báo động số 2
|
Báo động số
3
|
Ba đèn nhấp
nháy màu xanh
|
Mực nước
trên khu vực khống chế đạt mức Báo động số 3
|
PHỤ LỤC
VIII
CHẾ
ĐỘ VÀ ĐỊA ĐIỂM BẮN PHÁO HIỆU
(Kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ)
I. CHẾ ĐỘ BẮN PHÁO HIỆU BÁO ÁP THẤP NHIỆT
ĐỚI, BÃO
1. Khi có “Tin bão trên Biển Đông”,
“Tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp”, “Tin bão khẩn cấp”, mỗi đêm bắn pháo hiệu 2
lần, mỗi lần 6 phát màu đỏ, chia làm 2 loạt, mỗi loạt bắn liền 3 phát, loạt bắn
trước cách loạt bắn sau 3 phút.
2. Giờ bắn pháo hiệu lần 1 từ 19 giờ
30 đến 20 giờ 00, lần 2 từ 4 giờ 30 đến 5 giờ 00.
Trong trường hợp đặc biệt hoặc khẩn cấp, các đơn
vị được chủ động tăng số lần bắn pháo hiệu,
kể cả ban ngày.
II. ĐỊA ĐIỂM BẮN PHÁO HIỆU BÁO ÁP THẤP
NHIỆT ĐỚI, BÃO
1. Quân khu 3 bắn pháo hiệu tại 10 điểm:
- Tỉnh Quảng Ninh tại đảo Cô Tô (Đồn
Biên Phòng (BP) 16) và đảo Ngọc Vừng (Đồn BP 24).
- Thành phố Hải Phòng tại đảo Cát Bà
(Đồn BP 54), đảo Hòn Dáu/quận Đồ Sơn (Đồn BP 38), Trạm kiểm soát Long Châu/Cát
Hải (Đồn BP 54).
- Tỉnh Thái Bình tại Cửa Diêm
Điền/Thái Thụy (Đồn BP 64).
- Tỉnh Nam Định tại Ngọc Lâm/Nghĩa
Hưng (Đồn BP 100), cửa Ba Lạt (Cồn Lu)/Xuân Thủy (Đơn BP 84), Doanh Châu/Hải
Hậu (Đồn BP 92).
- Tỉnh Ninh Bình tại Cửa Đáy/Kim Sơn
(Đồn BP 104).
2. Quân khu 4 bắn pháo hiệu tại 17 điểm:
- Tỉnh Thanh Hóa tại núi Đầu Bò/Hoàng
Trường (Đồn BP 118), đảo Hòn Mê (do bộ đội hên đảo bắn), đảo Nẹ (do bộ đội trên
đảo bắn), Trường Lệ/Sầm Sơn (Đồn BP 122), núi Du Xuyên/Tĩnh Gia (Đồn BP 126),
đông nam đảo Nghi Sơn (Đồn BP 130).
- Tỉnh Nghệ An tại Hòn Mát (do bộ đội
trên đảo bắn).
- Tỉnh Hà Tĩnh tại Cửa Sót/Thạch Hà (Đồn
BP 164).
- Tỉnh Quảng Bình tại Cửa Sông Gianh
(Đồn BP cửa khẩu cảng Cửa Gianh), Cửa Ròn/Quảng Trạch (Đồn BP 184),
Trạm kiểm soát BP cửa Nhật Lệ/Đồng Hới (Đồn BP 196).
- Tỉnh Quảng Trị tại đảo Cồn Cỏ (do bộ đội trên đảo
bắn), Cửa Việt/Gio Linh (Đồn
BP cửa khẩu cảng Cửa Việt), khu vực Cửa Tùng (Đồn BP 204).
- Tỉnh Thừa Thiên Huế tại cửa Thuận An/Thị trấn
Thuận An (Đồn cửa khẩu cảng Thuận An), khu vực Hải đăng cảng Chân
Mây/huyện Phú Lộc (Đồn BP cảng Chân Mây), xã Phong Hải, huyện Phong Điền (Đồn
BP 216); cửa Tư Hiền, huyện Phú Lộc (Đồn BP 228).
3. Quân khu 5 bắn pháo hiệu tại 16 điểm:
- Thành phố Đà Nẵng tại bán
đảo Sơn Trà (Đồn BP
252), đèo Hải Vân/Liên Chiểu (Phòng Tham mưu BP Đà Nẵng).
- Tỉnh Quảng Nam tại Cù Lao Chàm/Hội
An (Đồn BP 276), mũi Bàn Than/Núi Thành (Đồn BP cửa khẩu cảng Kỳ Hà), Cửa
Đại/thị xã Hội An (Đồn BP 260).
- Tỉnh Quảng Ngãi tại đảo Lý Sơn (Đồn BP
328), Sa Huỳnh/Đức Phổ (Đồn BP 304), Sơn Trà/Bình Sơn (Đồn BP cửa khẩu
cảng Dung Quất).
- Tỉnh Bình Định tại Cù Lao Xanh/thành
phố Quy Nhơn (Đồn BP
332).
- Tỉnh Phú Yên tại cửa Sông Cầu/Sông
cầu (Đồn BP 348).
- Tỉnh Khánh Hòa tại Bình Ba/Cam Ranh
(Đồn BP 392), Hòn Mun/thành phố Nha Trang (Đồn BP 388), Đầm Môn/Vạn Ninh (Đồn
BP 358).
- Tỉnh Ninh Thuận tại Sơn Hải/Ninh
Phước (Đồn BP 416), Nhơn Hải/Ninh
Hải (Đồn BP 408), Vĩnh Hy/Ninh Hải (Đồn BP 404).
4. Quân khu 7 bắn pháo hiệu tại 7 điểm:
- Tỉnh Bình Thuận tại núi Cao Cát/Phú
Quý (Đồn BP 464), Thanh Hải/Phan Thiết (Đồn BP 444).
- Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Côn Đảo
(Đồn BP 540), Bến Đá/thành phố
Vũng Tàu (Đồn BP 522).
- Thành phố Hồ Chí Minh tại xã Thạch
An/Cần Giờ (Đồn BP 554), Lý Nhơn/Cần Giờ (Đồn
BP 554), Đông Hòa/Cần Giờ (Đồn BP 562).
5. Quân khu 9 bắn pháo hiệu tại 19 điểm:
- Tỉnh Tiền Giang tại Vàm Láng/Gò Công
Đông (Đồn BP 578), Cửa Tiểu/Gò Công Đông (Đồn BP 582).
- Tỉnh Bến Tre tại cửa Hàm
Luông/An Thủy (Đồn BP 598).
- Tỉnh Trà Vinh tại thị trấn Mỹ Long/Cầu
Ngang (Đồn BP 618).
- Tỉnh Sóc Trăng tại cửa Trần Đề/Long Phú
(Đồn BP 638), Vĩnh Châu/thị trấn Vĩnh Châu (Đồn BP 646).
- Tỉnh Bạc Liêu tại cửa Gành Hào/thị
trấn Gành Hào (Đồn BP 668).
- Tỉnh Cà Mau tại Hòn Khoai/Ngọc Hiển
(Đồn BP 700), cửa sông Ông Đốc/thị trấn Ông Đốc (Đồn BP 692), Hòn Chuối/Trần
Văn Thời (Đồn BP 704), Kinh Hội/U Minh (Đồn BP 696).
- Tỉnh Kiên Giang tại An Thới/Phú Quốc
(Đồn BP 750), đảo Thổ Chu/Phú Quốc (Đồn BP 770), Nam Du/Kiên Hải (Đơn
BP 742), phường Vĩnh Lạc/Rạch Giá (Bộ Chỉ huy BP tỉnh Kiên Giang).
- Tỉnh An Giang tại Vĩnh Xương/Tân
Châu (Đồn BP 905), Vĩnh Ngươn/Châu Đốc (Đồn BP 945).
- Tỉnh Đồng Tháp tại Thông Bình/Tân
Hồng (Đồn BP 905), Cầu Ván/Hồng Ngự (Đồn BP 917).
6. Quân chủng Hải Quân bắn pháo hiệu
tại 13 điểm:
- Đảo Bạch Long Vĩ
- Nam Long Châu 10-15 hải lý.
- Nam Hạ Mai 10 - 15 hải lý.
- Đông Mũi Sơn Trà 15-20
hải lý.
- Đông Nam Hòn Tre 15-20 hải lý.
- Đông Nam mũi Đá Vách 15-20 hải lý.
- Đông Nam Thổ Chu 30 hải lý.
- Đảo Đá Tây: 1 điểm.
- Lô 3/Phúc Tần: 1 điểm.
- Lô 1/Tư Chính: 1 điểm.
- Đảo Tốc Tan: 1 điểm.
- Khu vực Ba Kè (DK1/9).
- Bãi cạn Cà Mau (DK1/10).
- Đảo Đá Lớn.
- Đảo Nam Yết.
- Đảo Song Tử Tây.
7. Quân chủng Phòng không - Không quân.
Địa điểm các máy bay trực để sẵn sàng
ứng cứu khi có thiên tai xảy ra:
- Sân bay Hòa Lạc.
- Sân bay Gia Lâm.
- Sân bay Đà Nẵng.
- Sân bay Tân Sơn Nhất.
8. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng.
Ngoài việc triển khai bắn pháo hiệu
theo sự phân công của quân khu và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm
- Cứu nạn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng triển khai bắn pháo hiệu tại 04 điểm: Hải đoàn 38 tại thành phố Hải
Phòng, Hải đoàn 48 tại tỉnh Bình Định, Hải đoàn 28 tại tỉnh Kiên
Giang, Hải đoàn 18 tại thành phố Vũng Tàu và 27 Hải đội Biên phòng của 27 tỉnh
ven biển.
PHỤ LỤC IX
CƯỜNG
ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẶT ĐẤT (THEO THANG MSK-64)
(Kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ)
A. PHÂN LOẠI THIỆT HẠI CÔNG TRÌNH
I. Kiểu công trình (Nhà xây
dựng thiếu biện pháp kháng chấn)
Kiểu A: Nhà xây tường bằng đá có độ
cứng kém, kiến trúc nông thôn; nhà xây tường bằng đất phiến, bằng đất sét.
Kiểu B: Nhà gạch thông thường, nhà
kiểu khối lớn và bằng vật liệu đúc sẵn, nhà kiến trúc nửa gỗ, nhà xây bằng đá
đẽo cứng.
Kiểu C: Nhà bằng bê tông cốt sắt, nhà
bằng gỗ tốt.
II. Đặc trưng về số lượng
Ít: gần 5%, nhiều: gần 50%, đa số: gần 75%.
III. Phân hạng sự hư hại
Bậc 1 - Hư hại nhẹ: rạn lớp vữa và rơi
vỡ những mảnh vữa nhỏ.
Bậc 2 - Hư hại vừa: vết nứt nhỏ ở
tường, rơi vỡ những mảnh vữa khá lớn, rơi ngói, vết nứt ở ống khói, rơi những
bộ phận của ống khói.
Bậc 3 - Hư hại nặng: vết nứt lớn và
sâu ở tường, rơi ống khói.
Bậc 4 - Phá hoại: vết nứt xuyên
qua tường, đổ sập những bộ phận của nhà cửa, phá hoại những chỗ liên kết giữa
các bộ phận riêng lẻ của nhà cửa, đổ sập tường bên trong và tường khung.
Bậc 5 - Sụp đổ: phá hoại hoàn toàn nhà
cửa.
B. PHÂN LOẠI TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘNG ĐẤT
THEO THANG MSK - 64
Cường độ chấn
động (I)
|
Gia tốc cực đại nền g* (cm/s2)
|
Mô tả các
dấu hiệu
|
I
|
|
Động đất không cảm
thấy
Độ mạnh của rung động dưới giới hạn
cảm thấy; chỉ có
máy đo mới phát hiện và ghi nhận được
|
II
|
|
Động đất ít cảm
thấy (rất nhẹ)
Động đất chỉ cảm thấy bởi những
người ở trạng thái yên tĩnh trong nhà
|
III
|
|
Động đất yếu
Động đất cảm nhận được bởi số ít người
ở ngoài trời trong những điều kiện thuận lợi. Chấn động như được tạo nên bởi một xe
ôtô vận tải nhẹ chạy qua. Đồ vật treo trong nhà đung đưa nhẹ, ở trên
tầng gác cao thì đung đưa mạnh hơn.
|
IV
|
|
Động đất nhận thấy rõ
Động đất cảm nhận thấy bởi nhiều người ở, trong nhà;
ở ngoài trời bởi
ít người. Đây đó có người ngủ tỉnh giấc
song không có ai sợ hãi cả. Cửa kính, cửa ra vào, bát đĩa đập kêu lạch cạch.
Sàn và tường nhà gỗ kêu cọt kẹt. Bàn ghế đồ đạc bắt đầu rung
chuyển. Đồ vật treo đung đưa nhẹ. Nước đựng trong vật hở hơi sóng sánh. Người
ngồi trong ôtô
đô cảm nhận được động đất.
|
V
|
0,012 -
0,030
|
Thức tỉnh
Động đất cảm thấy ở trong nhà bởi
mọi người, ở ngoài trời bởi nhiều người. Nhiều người ngủ bị tỉnh
giấc. Một số ít người sợ hãi chạy ra khỏi nhà. Súc vật nhốn nháo. Nhà rung toàn bộ. Đồ
vật treo đung đưa mạnh. Khung treo nhích khỏi chỗ. Trong trường
hợp hiếm gặp đồng hồ quả lắc dừng lại. Một vài đồ vật không
vững bị đỗ hay xê dịch. Cửa sổ và cửa ra vào chưa cài bị mở toang rồi
đóng sầm vào. Nước đựng đầy trong bình hở bị sánh ra ngoài một chút.
Chấn động như tạo nên bởi những đồ vật nặng rơi trong nhà.
|
VI
|
0,03 - 0,06
|
Sợ hãi
Ở trong nhà cũng như ở ngoài
trời, đa số người cảm nhận thấy động đất. Nhiều người đang ở trong nhà
sợ hãi bỏ chạy ra ngoài. Một số ít người bị mất thăng bằng. Gia
súc tháo chạy khỏi chuồng. Trong một số ít trường hợp, bát
đĩa và đồ vật thủy tinh có thể bị vỡ, sách trên giá bị rơi xuống. Bàn ghế, đồ
đạc nặng có thể di chuyển. Có thể nghe thấy tiếng của những chuông nhỏ trên
tháp chuông vang lên.
Ít nhà kiểu B và nhiều nhà kiểu A bị
hư hại bậc 1; nhiều nhà kiểu A bị hư hại bậc 2.
Trong một số ít trường hợp nền đất
ẩm có thể có vết nứt rộng tới 1 cm, ở miền núi có thể có trượt đất. Thay
đổi lưu lượng nguồn nước và mực nước dưới giếng.
|
VII
|
0,06-0,12
|
Hư hại nhà cửa
Đa số người sợ hãi và chạy ra khỏi
nhà. Nhiều người khó đứng vững. Người lái xe ôtô cũng nhận biết được động
đất. Chuông lớn ở nhà thờ
kêu vang.
Nhiều nhà kiểu C bị hư hại
bậc 1; nhiều nhà kiểu B bị hư
hại bậc 2; nhiều nhà kiểu A bị hư hại bậc 3, một số ít bậc 4. Trong
những trường hợp riêng lẻ, có trượt đất ở đoạn đường nằm trên sườn dốc và có
vết nứt ở mặt đường. Có hư hại ở chỗ nối ống dẫn, có vết nứt ở hàng rào
bằng đá.
Nổi sóng trên mặt hồ, nước trở
thành vẩn đục vì bùn bị khuấy lên. Thay đổi mực nước dưới giếng và
lưu lượng nguồn nước. Trong một số ít trường hợp, xuất hiện nguồn nước mới hoặc
biến mất nguồn nước cũ. Trong những trường hợp riêng lẻ, có trượt lở
đất ở bờ sông cấu thành từ cát hay sạn nhỏ.
|
VIII
|
0,12-0,24
|
Phá hoại nhà cửa
Sợ hãi khủng khiếp, ngay cả người lái ôtô
cũng lo ngại. Đây đó cành cây bị gẫy. Bàn, ghế, đồ đạc nặng
bị xê dịch và đôi khi bị lật đổ. Một số đèn treo bị hư hại.
Nhiều nhà kiểu C bị hư hại
bậc 2, một số ít bậc 3; nhiều nhà kiểu B bị hư hại bậc 3, một số ít bậc 4;
nhiều nhà kiểu A bị hư hại bậc 4, một số ít bậc 5. Có trường hợp gẫy
chỗ nối ống dẫn. Đài và tượng kỷ niệm bị di chuyển. Bia đá bị đổ. Hàng rào bằng đá bị
phá hoại.
Trượt đất nhỏ ở sườn dốc đứng, ở chỗ
hõm sâu và ở chỗ ụ của
đường đi, nền đất bị nứt rộng tới
vài cm. Xuất hiện bể nước mới. Đôi khi
giếng cạn lại đầy nước
hoặc giếng đang có nước lại bị khô. Trong nhiều trường hợp, thay đổi lưu lượng
nguồn nước và mực nước giếng.
|
IX
|
0,24 - 0,48
|
Hư hại hoàn toàn
nhà cửa
Khủng khiếp hoàn toàn. Bàn, ghế, đồ
đạc bị hư hại nặng. Súc vật chạy nhốn nháo và kêu rống lên.
Nhiều nhà kiểu C bị hư hại
bậc 3, một số
ít bậc 4; nhiều nhà kiểu B bị hư hại bậc 4, một số ít bậc 5; nhiều nhà kiểu A
bị hư hại bậc 5. Đài kỷ
niệm bị lật đổ, hư hại nặng bể nước nhân tạo; đứt gãy một phần ống dẫn ngầm.
Có trường hợp đường sắt bị uốn cong và đường đi bị hư hại.
Ở đồng bằng ngập nước thường thấy rõ
những chỗ cát và bùn bị bồi lên. Nền đất bị nứt rộng tới 10 cm; còn ở sườn và bờ
sông, quá 10 cm; ngoài ra còn
nhiều vết rạn ở nền đất. Đá tảng bị sụt lở; có nhiều chỗ đất
trượt và lở. Sóng to trên mặt nước.
|
X
|
0,48 - 0,80
|
Phá hoại hoàn toàn
nhà cửa
Nhiều nhà kiểu C bị hư hại
bậc 4, một số ít bậc 5; nhiều nhà kiểu B bị hư hại bậc 5, đa số
nhà kiểu A bị hư hại bậc 5. Đê đập hư hại nguy hiểm, cầu hư
hại nặng. Đường sắt hơi bị cong, ống dẫn ngầm bị cong hay gẫy. Lớp đá phủ và
lớp nhựa đường đi tạo thành một mặt lượn sóng.
Nền đất bị nứt rộng vài dm và trong
vài trường hợp tới 1 m. Song song với lòng các dòng nước chảy, xuất hiện
những đứt gãy rộng. Lở đá bở từ sườn dốc đứng. Có thể có trượt
đất lớn ở bờ sông và bờ biển dốc đứng. Sánh nước ra ngoài kênh, hồ, sông xuất
hiện hồ nước mới.
|
XI
|
>0,8
|
Thảm họa
Hư hại nặng ngay cả nhà xây tốt,
cầu, đập nước và đường sắt; đường rải đá bị hỏng không dùng được nữa; ống
dẫn ngầm bị phá
hoại.
Mặt đất bị biến dạng to thành vết
nứt rộng, đứt gãy và di động theo các phương thẳng đứng và nằm
ngang; núi sụt lở ở nhiều nơi. Muốn định cấp độ mạnh cần có khảo sát đặc
biệt.
|
XII
|
|
Thay đổi địa hình
Hư hại nặng hay phá hoại thực sự mọi
công trình ở trên và dưới mặt đất.
Thay đổi hẳn mặt đất. Nền đất bị
nứt lớn, bị di động theo các phương thẳng đứng và nằm ngang.
Núi và bờ sông sụt lở trên những diện tích lớn. Xuất hiện hồ, hình
thành thác, thay đổi
dòng sông. Muốn định cấp độ mạnh cần có khảo sát đặc biệt.
|
PHỤ
LỤC X
MỐI
QUAN HỆ GIỮA ĐỘ LỚN ĐỘNG ĐẤT (M), PHÂN LOẠI ĐỘNG ĐẤT, CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN
MẶT ĐẤT (I), TÁC ĐỘNG VÀ TẦN SUẤT XUẤT HIỆN ĐỘNG ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ)
Độ lớn (M)
|
Phân loại
|
Cường độ chấn động
trên bề mặt (cấp)
|
Tác động của động
đất
|
Tần suất xuất hiện
trung bình trên toàn thế giới mỗi năm (ước tính)
|
< 2,0
|
Vi động đất
|
|
Không cảm thấy, hoặc cảm thấy bởi
người rất nhạy cảm. Ghi được
bởi các máy ghi động đất.
|
Liên tục,
vài triệu trận mỗi năm
|
2,0 - 2,9
|
Yếu
|
I tới II
|
Một số người cảm nhận được rung động
rất nhẹ. Không gây thiệt hại cho các công trình xây dựng.
|
Trên một triệu
trận mỗi năm
|
3,0 - 3,9
|
II tới IV
|
Cảm thấy bởi một số người, nhưng
hiếm khi gây thiệt hại. Có thể nhận thấy các đồ vật trong nhà rung động.
|
Trên
100.000 trận mỗi năm
|
4,0 - 4,9
|
Nhẹ
|
IV tới VI
|
Các đồ vật trong nhà rung
động và phát ra tiếng ồn. Nhiều người cảm
nhận thấy động đất. Người ở
ngoài nhà cảm thấy rung động nhẹ. Nhìn chung không gây nên thiệt hại hoặc
thiệt hại nhẹ. Rất hiếm khi gây thiệt hại trung bình tới thiệt hại đáng kể.
Một số đồ vật
trong nhà bị rơi.
|
10.000 tới
15.000 trận mỗi năm
|
5,0 - 5,9
|
Trung bình
|
VI tới VIII
|
Có thể gây nên thiệt hại
trung bình tới thiệt hại nặng cho các công trình xây dựng thiết kế kém. Không
gây thiệt hại đến thiệt hại
nhẹ cho các công trình được thiết kế tốt. Mọi người đều cảm nhận
thấy động đất. Có thể gây
chết người tùy thuộc vào hoàn cảnh tác động.
|
1.000 tới
1.500 trận mỗi năm
|
6,0 - 6,9
|
Mạnh
|
VII tới X
|
Có thể gây thiệt hại, phá hủy trong
những vùng đông dân cư. Gây thiệt hại cho hầu hết các công
trình xây dựng. Các công trình có thiết kế tốt vẫn tồn
tại nhưng có thể bị hư
hại nhẹ đến trung bình. Các công trình thiết kế kém bị hư hại
trung bình đến hư hại nặng. Vùng cảm nhận thấy động
đất rộng hơn, chắc chắn là tới hàng trăm km tính từ chấn
tiêu động đất. Vùng xa chấn tiêu hơn cũng có thể hư hại ở mức độ bất
kỳ. Rung động mạnh tới mãnh liệt trong vùng gần chấn tiêu. Ngưỡng thiệt hại về người giữa
0 và khoảng 25.000 người.
|
100 tới 150
trận mỗi năm
|
7,0 - 7,9
|
Lớn
|
VIII tới
XII
|
Gây hư hại nhiều hoặc tất cả các
công trình xây dựng trên nhiều vùng. Một số công trình bị sụp
đổ một
phần hoặc
sụp đổ hoàn toàn hoặc bị
hư hại nghiêm
trọng. Các công trình
được thiết kế tốt cũng chắc
chắn bị hư hại. Cảm nhận được động đất trên nhưng vùng rất rộng lớn. Ngưỡng
thiệt hại
về người thường giữa 0 và 250.000 người.
|
10 tới 20
trận
mỗi
năm
|
8,0 - 8,9
|
Hủy diệt
|
Gây hư hại nặng nề cho các công trình xây dựng
được thiết kế kém và hầu hết mọi
công trình chắc chắn bị phá hủy. Gây hư hại trung bình đến hư hại nặng
cho các công trình bình thường và các công trình được thiết kế chống động
đất. Gây hư hại trên những vùng rộng lớn. Có thể gây phá hủy hoàn toàn trên
những vùng lớn bất thường. Ngưỡng thiệt hại về người thường giữa 100 và 1
triệu người; tuy nhiên một số trận động đất có độ lớn như vậy nhưng
không gây nên thiệt hại về người.
|
1 trận mỗi
năm (hiếm khi không, 2 hoặc hơn 2 trận mỗi năm)
|
9,0 - 9,9
|
Gây hư hại nghiêm trọng
cho tất cả hoặc hầu hết
mọi công trình xây dựng với mức phá hủy lớn. Gây hư hại
và gây rung động tới những vị trí ở khá xa. Thay đổi địa hình mặt đất.
Ngưỡng thiệt hại về người thường giữa 1.000 và vài triệu người.
|
1 trận
trong 5 đến 50 năm
|
10,0 hoặc hơn
|
Khổng lồ
|
X tới XII
|
Gây hư hại, phá hủy trên những vùng
rất rộng lớn. Phá hủy hầu như mọi công trình một cách hoàn toàn dễ dàng và
nhanh chóng. Cảm nhận thấy động đất ở khoảng cách rất xa so với chấn tiêu
(hàng nghìn dặm). Ngưỡng thiệt hại về người có thể vượt trên 25.000 người... Thay đổi
lớn về địa hình mặt đất. Ảnh hưởng của động đất sẽ kéo dài trong một
khoảng thời gian cực kỳ dài. Chưa ghi nhận được trận động đất nào có độ lớn
như vậy.
|
Không có
trận nào trong mỗi năm (còn chưa biết, cực kỳ hiếm, hoặc
không thể/có thể không thể xảy ra)
|
PHỤ
LỤC XI
BẢN
ĐỒ PHÂN VÙNG ĐỘNG ĐẤT TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ VÙNG PHỤ CẬN
(Kèm
theo Quyết định số
05/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ)
PHỤ
LỤC XII
BẢN
ĐỒ CÁC VÙNG NGUỒN PHÁT SINH ĐỘNG ĐẤT CÓ KHẢ NĂNG GÂY SÓNG THẦN NGUY HIỂM CHO
VIỆT NAM
(Kèm
theo Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 01 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ)
Tên các vùng
nguồn đánh số trên bản đồ: 1a, 1b - vùng nguồn biển
Đài Loan; 2a, 2b, 2c - vùng nguồn Máng biển sâu Manila; 3 - vùng nguồn Biển
Sulu;
4
- vùng nguồn
Biển Selebes; 5 - vùng nguồn Biển Ban đa Nam; 6a, 6b - vùng nguồn Biển Ban đa Bắc; 7 - vùng nguồn Bắc
Biển Đông;
8
- vùng nguồn Pa la oan; 9 - vùng nguồn Tây Biển Đông (Kinh tuyến
109°).