ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2016/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày
05 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm
2011;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10
tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 42/2011/TT-BNTMT ngày 12
tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về kỹ thuật
và định mức kinh tế - kỹ thuật về tư liệu môi trường;
Căn cứ Thông tư số 11/2013/TT-BNTMT ngày 28
tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định thời hạn bảo
quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 34/2013/TT-BTNMT ngày 30
tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định công tác
giao nộp, thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp dữ liệu môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 1214/TTr-STNMT ngày 15 tháng 12
năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý,
cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT,
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2016
của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất
đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn,
đo đạc và bản đồ, tài nguyên môi trường biển và đảo (sau đây gọi chung là dữ liệu
về tài nguyên và môi trường) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Quy chế này
áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và
môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Trường hợp
điều ước quốc tế có quy định khác với Quy chế này thì thực hiện theo các quy định
hiện hành.
Điều 2. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Dữ liệu về tài
nguyên và môi trường phải là các bản chính, bản gốc các tài liệu, mẫu vật, số
liệu đã được xử lý và lưu trữ theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường bao gồm:
1. Dữ liệu về
đất đai:
a) Số liệu
phân hạng, đánh giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai; bản đồ phân hạng đất; bản đồ
thổ nhưỡng; bản đồ địa giới hành chính; bản đồ hiện trạng sử dụng đất; hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận qua các thời kỳ (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất); số liệu điều tra về giá đất;
thông tin về thửa đất; sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; sổ theo dõi biến động đất đai.
b) Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bản đồ địa
chính dạng giấy và dạng file; kết quả giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thực hiện các quyền của người sử dụng đất; số lượng các
khu đất giao quản lý phát triển quỹ đất; kết quả các khu đất giao đấu giá quyền
sử dụng đất.
2. Dữ liệu về
tài nguyên nước:
a) Số lượng,
chất lượng nước mặt, nước dưới đất (bao gồm các số liệu về quan trắc tài nguyên
nước);
b) Số liệu điều
tra khảo sát địa chất thủy văn;
c) Các dữ liệu
về khai thác và sử dụng tài nguyên nước;
d) Quy hoạch
các lưu vực sông, quản lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước;
đ) Kết quả cấp
phép, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, trả lại các loại giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt, nước dưới đất và xả thải vào nguồn nước;
dữ liệu về điều tra, trám lấp giếng không sử dụng; dữ liệu về điều tra đánh giá
tài nguyên nước dưới đất; điều tra đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả năng
tiếp nhận nước thải của nguồn nước;
e) Các dữ liệu
về các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước.
3. Dữ liệu về
địa chất và khoáng sản:
a) Thống kê trữ
lượng khoáng sản;
b) Kết quả điều
tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản;
dữ liệu địa tầng, địa chất khu vực, vùng định hướng quy hoạch xây dựng;
c) Quy hoạch,
kế hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;
d) Bản đồ địa
chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa
chất thủy văn, địa chất công trình và các bản đồ chuyên đề về địa chất và
khoáng sản;
đ) Khu vực đấu
thầu hoạt động khoáng sản; khu vực có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực
cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng sản;
e) Báo cáo hoạt
động khoáng sản; báo cáo quản lý Nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;
g) Kết quả cấp,
gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp
tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản.
4. Dữ liệu về
môi trường:
a) Các kết quả
điều tra, khảo sát về môi trường;
b) Dữ liệu,
thông tin về đa dạng sinh học;
c) Dữ liệu,
thông tin về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam
kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường;
d) Kết quả về
giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giải quyết;
đ) Danh sách,
thông tin về các nguồn thải, chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
e) Các khu vực
bị ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi
trường; danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;
g) Kết quả điều
tra, khảo sát về hiện trạng môi trường, chất thải nguy hại, chất thải rắn thông
thường; các quy hoạch về bảo vệ môi trường;
h) Thông tin,
dữ liệu quan trắc môi trường được phép trao đổi;
i) Kết quả cấp,
gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về môi trường.
5. Dữ liệu về
khí tượng thủy văn:
a) Các tài liệu,
số liệu điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước, biến
đổi khí hậu, suy giảm tầng ôzôn;
b) Các loại biểu
đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh, các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu
khí tượng thủy văn;
c) Hồ sơ kỹ thuật
của các công trình khí tượng thủy văn;
d) Kết quả cấp,
gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về hoạt động khí tượng thủy văn.
6. Dữ liệu về
đo đạc và bản đồ gồm:
a) Thông tin,
dữ liệu về hệ quy chiếu quốc gia.
b) Thông tin,
dữ liệu về hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia; hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc
gia; dữ liệu từ các trạm định vị vệ tinh thường trực quốc gia.
c) Thông tin,
dữ liệu về hệ thống không ảnh; dữ liệu quét laser địa hình.
d) Thông tin,
dữ liệu về hệ thống bản đồ địa hình quốc gia, bản đồ nền, bản đồ địa chính cơ sở,
bản đồ hành chính, át-lát địa lý quốc gia; thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ
về biên giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp.
đ) Cơ sở dữ liệu
địa lý quốc gia; dữ liệu về mô hình số độ cao.
e) Dữ liệu địa
danh sử dụng trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
g) Thông tin,
dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành bao gồm:
- Thông tin, dữ
liệu về hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng;
- Thông tin, dữ
liệu về hệ thống không ảnh chuyên dụng;
- Thông tin, dữ
liệu về hệ thống bản đồ địa chính, cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính, bản đồ hành
chính cấp huyện, các thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ phục vụ quản lý đất
đai khác;
- Cơ sở dữ liệu
địa lý chuyên ngành;
- Bản đồ
chuyên đề, các thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành khác.
h) Kết quả của
các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực đo
đạc và bản đồ; các thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ khác.
7. Dữ liệu tài nguyên môi trường biển và đảo gồm:
a) Dữ liệu về đất có mặt nước biển;
b) Dữ liệu về địa hình đáy biển;
c) Dữ liệu về tính chất cơ lý của nước biển;
d) Dữ liệu về địa chất biển, địa vật lý biển, khoáng sản biển;
đ) Dữ liệu về dầu, khí biển;
e) Dữ liệu về sinh vật biển;
g) Dữ liệu về chất lượng môi trường biển;
h) Dữ liệu về khí tượng, thủy văn biển;
i) Dữ liệu về đảo;
k) Dữ liệu
khác liên quan đến tài nguyên, môi trường biển.
8. Kết quả các
cuộc thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về tài nguyên và môi trường đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
9. Các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.
10. Kết
quả của các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài
nguyên và môi trường.
11. Dữ liệu
khác liên quan đến các lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn thành phố.
Điều 3. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Cơ sở dữ liệu
về tài nguyên và môi trường thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi là cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường) là tập hợp toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường
đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, cập nhật chỉnh lý biến động thường
xuyên và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu
lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ, các vật mang tin như các
loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD và các thiết bị lưu trữ tin học khác
hoặc văn bản, tài liệu được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý Nhà
nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học,
giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng,
lưu trữ, quản lý.
Chương II
THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP
NHẬT DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Trách nhiệm thu thập, quản lý, cập nhật dữ liệu
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý việc thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên
và môi trường trên địa bàn thành phố có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân thành phố kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm
của thành phố trước ngày 15 tháng 10 của năm trước và theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch khi được phê duyệt.
- Trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của
thành phố, tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố và trang thông tin điện tử của
Sở Tài nguyên và Môi trường; biên tập, phát hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường của thành phố.
- Tham mưu cho
Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu
về tài nguyên và môi trường.
- Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và
Môi trường Đà Nẵng phối hợp với các đơn vị có liên quan để thu thập, tiếp nhận,
xử lý, xây dựng, quản lý, cập nhật, lưu trữ, cung cấp, khai thác và sử dụng hiệu
quả Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố; phục vụ các tổ chức, cá
nhân khai thác dữ liệu, thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu theo quy định; ký
kết hợp đồng dịch vụ thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về
tài nguyên và môi trường.
- Hướng dẫn, tập
huấn các nghiệp vụ về quản lý, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường cho
các cơ quan liên quan trên địa bàn thành phố
2. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành:
a) Xác định những
dữ liệu về tài nguyên và môi trường có liên quan đến ngành, tổ chức cần thu thập
phù hợp với nội dung và nhiệm vụ của ngành; phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường;
bảo quản, bảo mật dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã thu thập, được cung cấp
theo quy định;
b) Thu thập, xử
lý, giao nộp dữ liệu tài nguyên và môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt,
theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Tiếp nhận dữ
liệu tài nguyên và môi trường, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường ngành;
d) Quản lý,
khai thác sử dụng và đảm bảo tính thống nhất về dữ liệu do Sở Tài
nguyên và Môi trường cung cấp.
3. Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
Chỉ đạo phòng
Tài nguyên và Môi trường thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý
dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn; cung cấp dữ liệu về tài
nguyên và môi trường cho Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường
thành phố Đà Nẵng theo quy định.
Điều
5. Lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu
Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì lập, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập dữ
liệu tài nguyên và môi trường hàng năm của thành phố, theo quy định tại các Điều
10, 11, 12, 13, 14, 15 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm
2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là
Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT).
Điều
6. Kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu
1. Nguyên tắc, nội
dung kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo
quy định tại các Điều 17, 18, 19 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT .
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm, kiểm tra, đánh giá, xử lý, chuẩn hóa, số hóa, cập nhật
dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường
thành phố.
Điều
7. Kinh phí thu thập, xử lý, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu
Kinh phí thu thập, xử
lý, cập nhật dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn thành phố do ngân sách Nhà nước cấp thành phố cấp, được phân bổ từ nguồn
kinh phí sự nghiệp tài nguyên và môi trường hàng năm và các nguồn khác theo quy
định của pháp luật; căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường do các Bộ, ngành Trung
ương ban hành, Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân
dân thành phố phân bổ theo quy định.
Điều
8. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc giao nộp dữ liệu về tài
nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để thu thập dữ liệu về tài nguyên và
môi trường trên địa bàn thành phố có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai
thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
Dữ liệu giao nộp là bản chính, bản gốc hoặc bản sao
được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
2. Biên bản giao nộp dữ
liệu là một trong những cơ sở để xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm
vụ được giao.
3. Các đơn vị, doanh
nghiệp có lắp đặt trạm quan trắc không khí, khí thải, nước tự động phải được lắp
đặt thiết bị truyền và nhận để truyền trực tiếp kết quả quan trắc về Sở Tài
nguyên và Môi trường. Đồng thời, có trách nhiệm tự bảo quản các thiết bị dùng để
truyền dữ liệu, đảm bảo tính chính xác và chi phí truyền thông.
Chương
III
CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ
DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều
9. Quy định về cung cấp dữ liệu
1. Trách nhiệm cung cấp
dữ liệu
a) Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm cung cấp danh mục dữ liệu và dữ liệu đã được xử lý
cho các cơ sở dữ liệu thành phần, cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của
Bộ, ngành liên quan; cung cấp danh mục dữ liệu cho cơ sở dữ liệu tài nguyên các
địa phương giáp ranh.
b) Các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân quận, huyện có dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
giao nộp dữ liệu cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố.
c) Sở Tài nguyên và
Môi trường chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng
cung cấp cho các tổ chức, cá nhân khai thác dữ liệu, thu phí khai thác và sử dụng
dữ liệu theo quy định; ký kết hợp đồng dịch vụ thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu
trữ và khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định tại Điều 10
của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT. Việc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23,
24, 26, 27 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT .
d) Cung cấp, khai thác
sử dụng dữ liệu trên mạng chỉ được thực hiện khi điều kiện phù hợp với khả năng
điều kiện công nghệ thông tin trực tuyến theo các quy định tại Thông tư số
26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về việc cung cấp thông tin và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với
trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
2. Hình thức cung cấp
dữ liệu:
a) Giao nộp trực tiếp
đối với những hồ sơ, dữ liệu là bản chính, bản gốc. Các dữ liệu khác có thể nộp
trực tiếp, gửi qua mạng thông tin điện tử (trừ tài liệu thuộc bí mật Nhà nước)
hoặc qua đường bưu điện;
b) Dữ liệu số, đĩa CD,
DVD, băng từ phải ghi rõ tên, nội dung dữ liệu và cơ quan cung cấp;
c) Dữ liệu từ các trạm
quan trắc không khí, khí thải, nước tự động phải được truyền nguyên dạng tín hiệu,
chưa bị chỉnh sửa, biên tập.
3. Thời hạn cung cấp dữ
liệu:
a) Việc cung cấp dữ liệu
về tài nguyên và môi trường đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm
pháp luật về tài nguyên và môi trường hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo quy định, yêu cầu;
b) Sở Tài nguyên và
Môi trường cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường Quốc gia
theo định kỳ: 06 tháng (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng
6); một năm (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12);
c) Các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân quận, huyện cung cấp danh mục và dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ một năm (lấy số liệu từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).
4. Yêu cầu đối với dữ
liệu được cập nhật: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT .
Điều
10. Hình thức, thủ tục khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc khai thác và sử
dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Khai thác và sử dụng
dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;
b) Khai thác và sử dụng
dữ liệu bằng hình thức hợp đồng giữa cơ quan quản lý dữ liệu và bên khai thác,
sử dụng dữ liệu theo quy định của pháp luật.
c) Khai thác và sử dụng dữ liệu bằng hình thức
trên mạng internet theo quy định của pháp luật.
2. Việc khai thác dữ
liệu dạng file được quy định như sau:
a) Khai thác để thực
hiện việc nghiên cứu, xây dựng các dự án, nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực tài nguyên môi trường thì được cung cấp dạng file biên tập
được;
b) Khai thác phục vụ
cho các mục đích khác ngoài quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này được cung cấp
dạng file pdf, jpeg, gif, tiff, png, mp3, mpeg-1, mpeg-2;
c) Trường hợp khai
thác dữ liệu dạng file được quy định tại Điểm a Khoản này phải có sự đồng ý của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Thủ tục khai thác,
sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường thông qua Phiếu yêu cầu hoặc văn bản
yêu cầu:
a) Tổ chức, cá nhân có
nhu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường nộp phiếu yêu
cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan quản lý dữ liệu.
b) Khi nhận được phiếu
yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý dữ liệu
thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác và sử
dụng dữ liệu trong thời gian 3 ngày làm việc. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu
thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
c) Việc khai thác và sử
dụng dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo
các quy định của pháp luật chuyên ngành.
d) Văn bản, phiếu yêu
cầu cung cấp dữ liệu về tài nguyên, môi trường phải đảm bảo các nội dung chủ yếu
sau:
- Tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu;
- Danh mục và nội dung
dữ liệu cần cung cấp;
- Mục đích sử dụng dữ
liệu;
- Hình thức khai thác,
sử dụng dữ liệu và phương thức nhận kết quả.
đ) Văn bản yêu cầu của
cơ quan, tổ chức phải có chữ ký của thủ trưởng cơ quan và đóng dấu xác nhận.
Phiếu yêu cầu của cá nhân phải ghi rõ họ tên, địa chỉ và chữ ký của người yêu cầu
cung cấp dữ liệu theo Mẫu 01 kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT .
e) Trường hợp người có
nhu cầu sử dụng dữ liệu về tài nguyên, môi trường là cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam thì văn bản yêu cầu phải được tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đang làm
việc ký xác nhận, đóng dấu; đối với các chuyên gia, thực tập sinh là người nước
ngoài đang làm việc cho các chương trình, dự án tại các Bộ, ngành, địa phương
hoặc học tập tại các cơ sở đào tạo tại Việt Nam thì phải được cơ quan có thẩm
quyền của Bộ, ngành, địa phương hoặc các cơ sở đào tạo đó ký xác nhận, đóng dấu
theo Mẫu 02 kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT .
4. Những trường hợp
không cung cấp dữ liệu:
a) Văn bản, phiếu yêu
cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu khai thác, sử dụng
dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
b) Văn bản yêu cầu
không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức;
phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp
dữ liệu.
c) Mục đích sử dụng dữ
liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
d) Không thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
5. Khai thác và sử dụng
dữ liệu bằng hình thức hợp đồng:
Việc khai thác, sử dụng
dữ liệu bằng hình thức hợp đồng thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự giữa
cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng
dữ liệu. Mẫu hợp đồng cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi
trường theo Mẫu 03 kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT .
Điều 11. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai
thác sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Tuân thủ
các nguyên tắc khai thác và sử dụng dữ liệu quy định tại Điều 20 Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT .
2. Không được
cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu đã khai thác, sử dụng, trừ trường hợp đã giao kết
trong hợp đồng.
3. Trả chi phí
khai thác, sử dụng dữ liệu (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 12 Quy chế
này).
4. Thông báo kịp
thời cho cơ quan quản lý dữ liệu những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.
5. Được khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng
dữ liệu của mình.
6. Được bồi
thường theo quy định của pháp luật khi bên cung cấp dữ liệu cung cấp dữ liệu
không chính xác gây thiệt hại cho mình.
Điều 12. Kinh phí khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên
và môi trường
1. Việc khai
thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường được thu thập bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để phục vụ cho các mục
đích quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà
nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp thì không phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
2. Tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng dữ liệu không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 13. Thẩm quyền cho phép cung cấp sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cho
phép cung cấp sử dụng dữ liệu độ Tối mật.
2. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường cho phép cung cấp sử dụng dữ liệu độ Mật.
3. Thủ trưởng
cơ quan lưu trữ dữ liệu cho phép cung cấp sử dụng dữ liệu trừ các tài liệu quy
định ở Khoản 1, Khoản 2 của Điều này.
4. Đối với việc cung cấp sử dụng dữ liệu của các tổ chức,
cá nhân có yếu tố nước ngoài theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
14. Phối hợp, chia sẻ dữ liệu
1. Nguyên tắc
phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban,
ngành trên địa bàn thành phố thực hiện theo Điều 28 của Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT .
2. Nội dung phối
hợp, chia sẻ dữ liệu:
a) Trong quá
trình lập kế hoạch, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch thu thập dữ
liệu tài nguyên và môi trường đến các sở, ban, ngành có dữ liệu cần thu thập và
Ủy ban nhân dân quận, huyện đề nghị đóng góp ý kiến để bảo đảm tránh trùng lặp,
chồng chéo; trong dự thảo kế hoạch cần nêu rõ những hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối
hợp thực hiện.
b) Trong quá
trình thực hiện việc thu thập, xử lý dữ liệu, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
quận, huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên thông báo, trao đổi bảo
đảm nhiệm vụ được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ để bảo đảm
việc thu thập, xử lý dữ liệu tuân thủ đúng quy định, quy trình, quy phạm, quy
chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chính xác, tin cậy, tiết kiệm.
c) Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện quản lý dữ liệu và cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật
cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung, bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu chính
xác, kịp thời, hiệu quả cho các tổ chức, cá nhân.
d) Sở Tài
nguyên và Môi trường cung cấp cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận,
huyện quyền truy cập để khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường của thành phố thông qua mạng điện tử.
3. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập:
a) Truy cập
đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp;
b) Chỉ được khai thác,
sử dụng dữ liệu trong phạm vi được cấp, không xâm nhập trái phép Cơ sở dữ liệu
về tài nguyên và môi trường; sử dụng dữ liệu đúng mục đích;
c) Quản lý nội dung
các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường
hợp đã thỏa thuận, được phép của cơ quan được giao quản lý Cơ sở dữ liệu về tài
nguyên và môi trường;
d) Không được thay đổi,
xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ
dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn,
thay đổi, phá hoại Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thông báo kịp thời
cho cơ quan quản lý dữ liệu về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp;
đ) Thực hiện đúng, đầy
đủ nghĩa vụ tài chính;
e) Tuân theo các quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; chịu trách nhiệm về sai phạm do khai
thác, sử dụng dữ liệu gây ra.
Chương IV
LƯU TRỮ, BẢO QUẢN, ĐẢM BẢO
AN TOÀN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 15. Lưu trữ, bảo quản dữ liệu
1. Tất cả các
dữ liệu thu thập phải được kịp thời phân loại, đánh giá, xử lý về mặt vật lý,
hóa học và chuẩn hóa, số hóa để lưu trữ, bảo quản trong các kho lưu trữ.
2. Việc lưu trữ,
bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải
tuân theo các quy định, pháp luật về lưu trữ.
Điều 16. Bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu số
1. Việc bảo đảm
an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều
32 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT .
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Ứng dụng
công nghệ thông tin để bảo đảm việc thu thập, xử lý, cập nhật thông tin một
cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm việc xây dựng,
lưu trữ an toàn cơ sở dữ liệu.
b) Có các biện
pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ,
khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự
nhiên hoặc do con người gây ra nhằm bảo đảm cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường thành phố thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn
sàng, chính xác và tin cậy. Bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trường
bao gồm các nội dung bảo vệ và bảo mật dữ liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy
tính và an toàn mạng.
3. Chế độ bảo
mật dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 33 của
Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT .
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được
điều tra, thu thập trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
Các dữ liệu về
tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập bằng ngân sách Nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố trước ngày Quy chế
này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định sau:
1. Đối với những
dữ liệu đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ
liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thời hạn cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là
06 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với nhiệm
vụ, dự án, đề án, đề tài, chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước thì tổ chức, cá nhân phải giao nộp cho cơ quan quản lý dữ liệu
theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
Điều 18. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này.
2. Giám đốc
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
này.
3. Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp
thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.