ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1529/QĐ-UBND
|
Điện
Biên Phủ, ngày 25 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐNDvà
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Quyết định số
246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược
phát triển Công nghệ thông tin - Truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020;
Trên cơ sở ý kiến góp ý của Bộ
Thông tin và truyền thông (tại văn bản số 1699/BTTTT-KHTC, ngày 10/6/2009); Xét
đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 244/TTr-STTTT ngày
30/07/2009 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc đề nghị xin phê duyệt Quy
hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên
giai đoạn đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông
và công nghệ thông tin (CNTT) tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020 với những nội
dung sau:
1.
Quan điểm phát triển Bưu chính, Viễn thông và CNTT tại Tỉnh Điện Biên.
1.1. Bưu chính:
Phát triển bưu chính theo hướng
tin học hóa, đa dạng hóa loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Phát triển mạng lưới bưu
chính rộng khắp, phổ cập dịch vụ bưu chính đến mọi người dân trên địa bàn tỉnh,
kết hợp cung cấp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Phát huy mọi nguồn lực, tạo
điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ Bưu
chính, chuyển phát trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Phát triển dịch vụ Bưu chính
đi đôi với việc đảm bảo An ninh - Quốc phòng.
1.2. Viễn thông:
Phát triển Viễn thông đồng bộ
với phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phát triển Viễn thông và
Internet trong xu thế hội tụ với công nghệ thông tin và truyền thông.
Xây dựng và phát triển hạ tầng
Viễn thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp, tốc độ và chất lượng cao.
Phổ cập các dịch vụ Viễn
thông cơ bản và Internet, ưu tiên phát triển nhanh các dịch vụ mới, dịch vụ gia
tăng giá trị đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển kinh tế.
Phát huy mọi nguồn lực mở rộng,
phát triển hạ tầng mạng lưới Viễn thông; Tạo lập thị trường cạnh tranh, phát
triển lành mạnh.
Phát triển Viễn thông đi đôi
với đảm bảo An ninh - Quốc phòng, an ninh thông tin, an toàn mạng lưới và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
1.3. Công nghệ thông tin:
Công nghệ thông tin là động
lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội. Ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt, đón đầu. Ứng dụng công nghệ thông tin
phải gắn với quá trình đổi mới kinh tế và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Từng bước phải xã hội hóa việc ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin.
Chú trọng việc phát triển cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin,
phát triển về Công nghiệp công nghệ thông tin, nâng cao việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp và trong đời sống xã hội.
2. Mục
tiêu phát triển Bưu chính, Viễn thông và CNTT.
2.1. Bưu chính:
Đến năm 2015 đạt mức độ phục
vụ bình quân dưới 2.000 người/ 1 điểm phục vụ; bán kính bình quân dưới 3,5km /1
điểm phục vụ.
Phát huy mọi nguồn lực, tạo
điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ chuyển phát
thư và kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong môi trường cạnh tranh công bằng,
minh bạch.
Đào tạo phát triển nguồn nhân
lực có chuyên môn lành nghề, có phẩm chất, làm chủ công nghệ kỹ thuật hiện đại,
vững vàng về quản lý kinh tế.
2.2. Viễn thông:
Phát triển mạng lưới lên
công nghệ NGN.
Phát triển, nâng cấp mạng
thông tin di động lên công nghệ 3G.
Ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại
vi nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo mỹ quan đô thị.
Xây dựng hạ tầng Viễn thông
làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính,
xây dựng chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng hạ tầng thông tin
phục vụ tốt công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, an ninh quốc
phòng.
Chỉ tiêu phát triển:
Giai đoạn 2010 - 2015: cáp
quang đến 100% trung tâm xã, cụm xã.
Ngầm hóa 100% hạ tầng mạng
ngoại vi (tính đến hệ thống tủ cáp) khu vực thành phố Điện Biên Phủ trong giai
đoạn 2009 - 2015.
Giai đoạn 2009 - 2011: ngầm
hóa 20% hạ tầng mạng ngoại vi trên địa bàn toàn tỉnh tính đến hệ thống tủ cáp.
Năm 2010: 100% số xã, phường
có sóng di động.
Năm 2015: 100% hộ gia đình
có máy điện thoại, 50% dân số sử dụng dịch vụ Internet
2.3. Công nghệ thông tin:
a. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng hoàn chỉnh về cơ bản
cơ sở vật chất và kỹ thuật, kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh, đảm bảo
đáp ứng mọi yêu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nhanh và rộng.
Hoàn thành việc xây dựng một số cơ sở dữ liệu chuyên ngành và dữ liệu chung của
tỉnh, kết nối với mạng cơ sở dữ liệu quốc gia. Cung cấp được một số các dịch vụ
công cho người dân và doanh nghiệp.
Ứng dụng rộng rãi công nghệ
thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng làm cho
công nghệ thông tin trở thành phương tiện chủ lực để nâng cao hiệu quả quản lý
của bộ máy hành chính và các đơn vị sự nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện
đại hóa với chi phí thấp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng cơ bản yêu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thu hút nhân
lực trình độ cao để đẩy nhanh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.
Từng bước xây dựng và phát
triển một số doanh nghiệp công nghệ thông tin của Tỉnh vừa đáp ứng nhu cầu cung
cấp dịch vụ, giải pháp cho tỉnh, vừa là bước chuẩn bị cho việc hình thành ngành
công nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
b. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2015
Hạ tầng công nghệ thông tin:
Internet băng thông rộng (ADSL) phủ tới 100% các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan từ cấp huyện trở lên. Trên 90% các cơ quan trong hệ thống chính trị
có mạng LAN, kết nối mạng WAN và mạng Internet tốc độ cao. 80% cán bộ công chức
có hộp thư điện tử. 90% văn bản cơ quan cấp huyện/thị và UBND tỉnh được quản lý
và điều hành trên môi trường mạng. 100% các cơ quan có hệ thống cơ sở dữ liệu
quản lý chuyên ngành. 50% trường từ tiểu học trở lên, 100% bệnh viện tỉnh, huyện,
20% các cơ sở y tế đều có mạng LAN và kết nối Internet. Xây dựng và khai thác ứng
dụng có hiệu quả trên 14 hệ thống cơ sở dữ liệu trọng điểm.
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan Nhà nước: Trên 90% đơn vị tra cứu, khai thác, cập nhật được
các văn bản Quy phạm pháp luật qua mạng, triển khai ứng dụng đồng bộ các phần mềm
dùng chung, các chương trình hỗ trợ quản lý và điều hành tác nghiệp. 90% các cơ
quan đơn vị thực hiện thành thạo việc trao đổi thông tin qua mạng với Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh theo yêu cầu được phân công, 100% các cơ quan, cán bộ
công chức làm việc trên máy tính đều có hộp thư điện tử để trao đổi thông tin
qua mạng Internet. Phát triển mạnh mẽ hệ thống các dịch vụ công phục vụ nhân
dân và doanh nghiệp. 95% số dịch vụ công được cung cấp trên mạng ở mức độ 1 trở
lên, 70% số dịch vụ công được cung cấp trên mạng ở mức độ 2 và 9 dịch vụ công
được cung cấp trên mạng ở mức độ 3.
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong doanh nghiệp: Trên 70% doanh nghiệp đầu tư máy tính, ứng dụng các chương
trình soạn thảo văn bản, quản lý tài chính và nhân sự. Trên 70% doanh nghiệp kết
nối Internet, khai thác thông tin trên mạng và hệ thống thư điện tử. Trên 35%
doanh nghiệp có Website và khoảng 20% doanh nghiệp tham gia giao dịch thương mại
điện tử.
Phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin: Tỉnh có từ 3 đến 6 doanh nghiệp công nghệ thông tin mạnh, có khả
năng đảm bảo cung cấp các giải pháp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh và có khả năng
gia công phần mềm.
c. Mục tiêu đến năm 2020
100% cán bộ, công chức cấp
xã, phường, thị trấn được đầu tư máy tính, và được triển khai ứng dụng các
chương trình phần mềm đồng bộ với các cơ quan đơn vị các cấp.
Xây dựng tỉnh Điện Biên
thành tỉnh điện tử. Cổng điện tử của Tỉnh kết nối với tất cả cơ quan đơn vị
trong tỉnh, liên kết được các cơ sở dữ liệu của tất cả các Sở, Ban, Ngành, đảm
bảo cung cấp hầu hết các dịch vụ công qua mạng. Các hoạt động tác nghiệp của
các cơ quan ban ngành sẽ thực hiện qua mạng, trực tuyến.
100% doanh nghiệp sử dụng
Internet, 60% doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ
thông tin trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. công nghệ thông
tin, Internet là công cụ quan trọng trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
Mọi người dân có thể truy cập
Internet mọi lúc mọi nơi. Giao tiếp giữa chính quyền và người dân chủ yếu thông
qua Internet qua cổng điện tử của Tỉnh cung cấp. Các phương tiện truy cập
Internet khi đó sẽ hội tụ các chức năng: điện thoại, máy tính, ti vi, đài gọi
là các thiết bị đầu cuối. 50% các hộ gia đình có các phương tiện để truy cập
Internet.
3. Định
hướng phát triển Bưu chính, viễn thông và CNTT.
3.1. Bưu chính:
Hoàn thành việc phát triển mạng
lưới và phát triển rộng khắp các dịch vụ chuyển phát nhanh, chuyển tiền nhanh,
dịch vụ tài chính. Mở rộng lĩnh vực cung cấp dịch vụ theo hướng cung cấp ứng dụng
rộng rãi mọi lĩnh vực và giải trí.
Ứng dụng công nghệ hiện đại
triển khai tự động hóa trong khai thác, chấp nhận và tin học hóa các công đoạn
Bưu chính.
Đến năm 2020 hoàn thành triển
khai ứng dụng công nghệ tự động hóa cấp tỉnh, các bưu cục trên toàn tỉnh được xử
lý chia chọn tự động đến cấp huyện và một số các bưu cục cấp III.
Phát triển kinh doanh từ các
dịch vụ mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính dựa trên mạng Bưu chính điện tử.
Tham gia cung cấp các dịch vụ
viễn thông thông qua các hình thức bán lại dịch vụ, đại lý cho viễn thông như:
phát hóa đơn, thu cước, tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ, cung cấp các dịch vụ
viễn thông giá trị gia tăng, dịch vụ Internet.
Tiếp tục cung cấp cho người
sử dụng các dịch vụ bưu chính chất lượng cao, an toàn với giá cước phù hợp với
thu nhập bình quân của người dân trên địa bàn tỉnh.
Tăng tỷ trọng doanh thu từ
các dịch vụ mới. Doanh thu từ các dịch vụ truyền thống chỉ chiếm dưới 20% tổng
doanh thu Bưu chính.
3.2. Viễn thông:
a. Định hướng phát triển
mạng Viễn thông
Thực hiện chuyển toàn mạng
sang mạng thế hệ mới (NGN), nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng viễn
thông thống nhất.
Mạng thông tin di động 3G phủ
sóng tới 100% khu vực dân cư, thông tin di động ứng dụng công nghệ truy nhập vô
tuyến băng rộng.
Đẩy mạnh phát triển mạng
truy nhập băng rộng, phát triển các ứng dụng trên mạng băng rộng: chính phủ điện
tử, thương mại điện tử, đào tạo từ xa, y tế từ xa....
b. Định hướng phát triển
dịch vụ Viễn thông
Phát triển các dịch vụ mới
phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông
tin và viễn thông; xu hướng hội tụ dịch vụ viễn thông cố định với viễn thông di
động.
Dịch vụ ứng dụng trên
Internet phát triển: chính phủ điện tử, thương mại điện tử, truyền thông đa
phương tiện, giải trí v.v...
Phát triển mạnh các dịch vụ
gia tăng, dịch vụ nội dung trên mạng thông tin di động: thanh toán, tra cứu,
Mobile TV…
Phát triển các dịch vụ mạng
băng rộng, các dịch vụ trên mạng NGN: thoại hội nghị, video theo yêu cầu….
Duy trì và mở rộng cung cấp
các dịch vụ công ích:
c. Định hướng phát triển
thị trường
Ngoài các doanh nghiệp Nhà
nước hiện có giấy phép cung cấp dịch vụ Viễn thông, các doanh nghiệp trong nước
thuộc mọi thành phần kinh tế và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ tham
gia thị trường dịch vụ Viễn thông.
Các tổ chức, doanh nghiệp
phát thanh, truyền hình số/cáp được phép mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực Viễn
thông để khai thác hết năng lực của mạng phát thanh, truyền hình số/cáp.
Các doanh nghiệp trên thị
trường sẽ phân tách 2 dạng là doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng và doanh nghiệp
cung cấp và bán lại dịch vụ.
3.3. Công nghệ thông tin:
a. Thực hiện Chính quyền
điện tử
Chiến lược ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước tại tỉnh Điện Biên đến năm 2020 về
tổng thể phải hoàn thành việc xây dựng và đưa vào triển khai thực hiện diện rộng
hệ thống chính quyền điện tử ở cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường.
Chính quyền điện tử của tỉnh Điện Biên phải phù hợp và nằm trong khuôn khổ chiến
lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Chính phủ và của tỉnh.
b. Thực hiện công dân điện
tử
- 100% các xã, phường có điểm
truy cập Internet băng thông rộng.
- 60 % có kết nối Internet tại
nhà.
- Trên 70% thanh niên trên
toàn tỉnh biết sử dụng máy tính và các tiện ích của Internet.
- Mọi người dân có thể truy
cập vào các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu bằng nhiều phương tiện.
c. Thực hiện doanh nghiệp
điện tử
Ứng dụng mạnh mẽ các công cụ
quản lý xí nghiệp, trên 95% các doanh nghiệp có kết nối Internet, thư điện tử
và các hình thức giao dịch khác. 70% các doanh nghiệp sử dụng các phần mềm để
quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tra cứu thông tin trên
Internet và kinh doanh thông qua thư điện tử.
d. Phát triển thương mại
điện tử
- Cổng Thương mại điện tử của
tỉnh thu hút trên 80% các doanh nghiệp tham gia. Các doanh nghiệp thực hiện quảng
bá thương hiệu, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác, thu thập thông tin thị trường,
đặc biệt các website trên cổng thông tin thương mại.
- Tiến hành thường xuyên các
giao dịch thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), giữa
các doanh nghiệp với khách hàng (B2C) và giữa các doanh nghiệp với Nhà nước
(B2G). Doanh số giao dịch thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh đạt con số hàng
trăm tỷ đồng.
e. Thực hiện trường học
điện tử
- Mỗi trường học có 30% lớp
học có trang bị máy tính. Công việc giảng dạy có trợ giúp của công nghệ thông
tin chiếm 50% các tiết học.
- Các trường có xây dựng hệ
thống thông tin để quản lý học sinh, quản lý thi.
- Hệ thống mạng giáo dục
giúp cho học sinh ôn tập, học tập.
- Đẩy mạnh phát triển các loại
hình đào tạo từ xa qua mạng trong ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh.
f. Thực hiện bệnh viện điện
tử
- 100% các bệnh viện cấp tỉnh,
tuyến huyện và các Trung tâm y tế xây dựng được mạng nội bộ và kết nối
Internet. Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý bệnh viện thống nhất
trên địa bàn tỉnh. Quản lý bệnh nhân, hồ sơ bệnh án điện tử được thực hiện.
Trao đổi dữ liệu giữa bệnh viện và sở y tế được thực hiện thường xuyên.
- Mạng y tế được triển khai
với những công nghệ mới để có thể thực hiện các hội nghị truyền hình, hội chuẩn
và khám chữa bệnh từ xa.
- Mạng y tế và chăm sóc sức
khỏe luôn cập nhật những kiến thức mới để người dân có thể tự chăm sóc sức khoẻ,
phòng chống bệnh dịch, an toàn vệ sinh thực phẩm.
g. Định hướng phát triển
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Trên cơ sở phát triển toàn
diện, tỉnh Điện Biên sẽ có một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền
thông đảm bảo cho việc phát triển các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội và an ninh quốc phòng. Một số dự báo trong giai đoạn 2016 - 2020:
- Mở rộng tuyến cáp quang kết
nối tới phường/xã tùy thuộc vào yêu cầu của người dân với các dịch vụ. 100% xã,
phường có mạng LAN.
- Trung tâm giao dịch công
nghệ thông tin và truyền thông trở thành một trung tâm mạnh đủ sức phục vụ các
nhu cầu cung cấp các dịch vụ Internet, phát triển các ứng dụng, quản trị các hệ
thống VPN.
- Triển khai thành công các
dịch vụ cơ bản của Chính phủ điện tử tại tỉnh. Các dịch vụ điện tử G2B, G2C,
G2G, B2B, B2C.
- Mạng không dây phát triển
mạnh đưa các ứng dụng Chính phủ điện tử và Thương mại điện tử vào cuộc sống
(triển khai ở những nơi địa hình phức tạp, không thuận tiện cho các hình thức mạng
khác)
h. Định hướng phát triển
nguồn nhân lực
- Thúc đẩy các quan hệ hợp
tác quốc tế về đào tạo công nghệ thông tin, xây dựng các cơ sở đào tạo công nghệ
thông tin đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, chủ động trong công tác đào tạo
xây dựng nguồn nhân lực công nghệ thông tin phù hợp với yêu cầu phát triển công
nghệ thông tin của tỉnh.
- Tiếp tục mở rộng sự cộng
tác với các đơn vị đào tạo trong và ngoài nước nhằm thu hút và tập hợp các tài
nguyên, khả năng, kỹ năng và kiến thức chuyên môn hỗ trợ thực hiện các dự án
đào tạo và nghiên cứu triển khai công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực
cũng như tăng cường kế hoạch phối hợp hoạt động hiệu quả giữa các trung tâm đào
tạo và các trường đại học trong và ngoài địa bàn.
- Việc phát triển đào tạo
nguồn nhân lực và nghiên cứu triển khai công nghệ thông tin được thực hiện từng
bước có trọng tâm, có tính kế thừa, theo sát sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
và đất nước.
- Đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo hướng hội nhập và đạt trình
độ quốc tế.
- Đẩy mạnh xã hội hóa và hợp
tác quốc tế nhằm thu hút các nguồn đầu tư cho đào tạo, thu hút mọi thành phần
đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin có chất lượng.
- Thúc đẩy mạnh mẽ tính tích
cực chủ động trong đào tạo của các tổ chức, các thành phần kinh tế và các cá
nhân trên địa bàn tham gia đầu tư đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin
trên cơ sở gắn đào tạo với nhu cầu sản xuất, với nhu cầu phát triển tổ chức, với
nhu cầu phát triển kinh doanh.
- Tăng cường cơ sở pháp lý
cho xã hội hóa đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ chức các loại cơ sở đào tạo công nghệ
thông tin 100% vốn nước ngoài. Thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để các trường
đại học quốc tế về giảng dạy công nghệ thông tin tại Tỉnh.
4. Giải
pháp thực hiện các mục tiêu.
4.1. Bưu chính, Viễn
thông:
a. Phát triển nguồn nhân
lực
Tăng cường công tác bồi dưỡng
cán bộ quản lý nhà nước về Bưu chính, Viễn thông. Tổ chức các buổi hội thảo,
tuyên truyền về các văn bản, chính sách quản lý nhà nước về Bưu chính, Viễn
thông.
Áp dụng các chính sách đãi
ngộ đặc biệt đối với đội ngũ chuyên gia quản lý, kinh tế, kỹ thuật giỏi đáp ứng
yêu cầu hội nhập, cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực viễn thông và
Internet.
Điều chỉnh cơ cấu lao động
trong ngành viễn thông và Internet theo hướng tăng cường thuê dịch vụ, nhân
công bên ngoài để tận dụng lực lượng lao động xã hội và tăng năng suất lao động
trong lĩnh vực viễn thông và Internet.
b. Phát triển khoa học
công nghệ
Nghiên cứu triển khai cung cấp
các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ dân sinh tại các điểm bưu điện
văn hóa xã.
Khuyến khích thử nghiệm, triển
khai áp dụng công nghệ mới trong đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng mạng lưới.
Thực hiện chuyển giao công
nghệ cho mạng viễn thông đảm bảo cung cấp đa dịch vụ trên cùng cơ sở hạ tầng.
Tăng cường hợp tác nghiên cứu
trong quản lý, phát triển khoa học công nghệ bưu chính, viễn thông.
c. Phát triển cơ sở hạ tầng
Sẽ xem xét lựa chọn trong
các phương án sau nhằm thống nhất quản lý hạ tầng và thúc đẩy việc ngầm hóa và
sử dụng chung cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
Phương án 1:
Thành lập Trung tâm quản lý
và phát triển hạ tầng mạng viễn thông trực thuộc sở Thông tin và Truyền thông
(hoặc trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh).
Nguồn vốn duy trì hoạt động
và phát triển: ngân sách tỉnh.
Phương án 2:
Thành lập doanh nghiệp kinh
doanh hạ tầng mạng viễn thông.
Nguồn vốn duy trì hoạt động
và phát triển: huy động nguồn lực xã hội, nguồn lực của các doanh nghiệp viễn
thông, một phần nguồn được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh trong thời gian đầu.
Phương án 3:
Khi doanh nghiệp có nhu cầu
xây dựng mạng lưới trên địa bàn tỉnh (cột trụ anten, nhà trạm, cống bể cáp…) và
xin giấy phép của cơ quan chủ quản (sở Thông tin Truyền thông, Ủy ban nhân dân
tỉnh…). Cơ quan chủ quản sẽ thông báo tới các doanh nghiệp còn lại, nhằm định
hướng đầu tư xây dựng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp tại vị trí đó.
Sau thời gian nhất định, nếu
các doanh nghiệp khác không có thông báo phản hồi, doanh nghiệp đó không được đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại vị trí đó trong thời gian tới.
Phương thức hoạt động:
Sử dụng nguồn vốn xây dựng hạ
tầng mạng cống, bể cáp, mạng truyền dẫn; xây dựng hạ tầng mạng thông tin di động
rồi cho các doanh nghiệp viễn thông thuê lại.
Đối với mạng cống, bể cáp:
có thể xây dựng hạ tầng mạng cống bể, có thể xây dựng cả hạ tầng mạng cáp tùy
thuộc vào năng lực của đơn vị thi công trên từng tuyến đường.
Đối với mạng di động: xây dựng
hệ thống cột trụ anten, nhà trạm. Trên mỗi cột cao có thể dùng cho 1-3 doanh
nghiệp sử dụng chung.
d. Giải pháp về cơ chế
chính sách
-Về Bưu chính:
Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia thị trường chuyển phát, phát hành báo chí.
Tạo điều kiện thuận lợi về mặt
thủ tục giấy tờ, thời gian thẩm định để hấp dẫn các doanh nghiệp trong nước và
ngoài nước tham gia cung cấp dịch vụ chuyển phát thư.
Thu hút vốn đầu tư trên địa
bàn tỉnh từ các nguồn tài chính nhàn rỗi trong nhân dân thông qua hình thức
phát hành trái phiếu doanh nghiệp, cổ phiếu.
Tăng cường việc phổ biến cơ
chế chính sách về phát triển Bưu chính.
Công khai việc thực hiện các
quy định về giá cước và chất lượng dịch vụ trên địa bàn tỉnh cho người sử dụng
dịch vụ bưu chính.
Chủ động đàm phán với các
doanh nghiệp cơ chế cùng đầu tư, đóng góp và chia sẻ trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ công ích. Xác định rõ cơ chế ưu đãi cung cấp dịch vụ công cho các cơ quan Đảng,
Nhà nước ở địa phương.
Tạo điều kiện về đất đai,
các thủ tục trong quyền hạn của tỉnh để xây dựng mạng điểm phục vụ cho doanh
nghiệp Bưu chính thực hiện tốt nhiệm vụ bưu chính công ích. Đảm bảo thực hiện tốt
việc cung cấp các dịch vụ bưu chính cho các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa
bàn.
Phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông cung cấp dịch vụ bưu chính công ích và cung cấp các dịch vụ đặc biệt
có liên quan tới bảo mật thông tin và an toàn mạng lưới.
- Về Viễn thông:
Ban hành các cơ chế, chính
sách ưu đãi và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
mạng theo hướng sử dụng chung và ứng dụng các công nghệ mới.
Tạo điều kiện về đất đai,
các thủ tục trong quyền hạn của tỉnh cho doanh nghiệp xây dựng, phát triển mạng
lưới.
Phát triển thị trường lành mạnh,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tích lũy vốn, duy trì và mở rộng kinh doanh.
Tận dụng cơ sở hạ tầng viễn
thông sẵn có, tránh đầu tư chồng chéo. Ban hành cơ chế khuyến khích các doanh
nghiệp xây dựng mạng. Giám sát việc thực hiện chính sách về viễn thông.
Tăng cường ngầm hóa, sử dụng
chung tài nguyên.
e. Giải pháp về huy động
vốn đầu tư
- Vốn đầu tư từ ngân
sách:
Là nguồn vốn chủ yếu cho đầu
tư phát triển các dịch vụ công ích và phục vụ sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước.
Tận dụng hiệu quả nguồn quỹ
dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam, các nguồn hỗ trợ phát triển dịch vụ Bưu
chính Viễn thông công ích từ Trung ương, xây dựng các kế hoạch, đề án phát triển
khả thi, hiệu quả nhằm phổ cập các dịch vụ cơ bản cho các khu vực còn khó khăn
về thông tin liên lạc, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân.
Dùng nguồn vốn ngân sách tỉnh
hỗ trợ kinh phí xây dựng thư viện kỹ thuật nông nghiệp, lâm nghiệp tại các điểm
Bưu điện văn hóa xã hoặc tại thư viện xã.
- Vốn đầu tư từ doanh
nghiệp trong nước và dân cư trong tỉnh:
Huy động tiềm năng của các
thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư trong tỉnh (vốn tín dụng, trái phiếu
công trình, vốn tự có, vốn cổ phần, vốn qua thị trường chứng khoán...) để đầu
tư vào Bưu chính, Viễn thông.
- Vốn đầu tư nước ngoài:
Khuyến khích sử dụng vốn đầu
tư nước ngoài để phục vụ cho chuyển đổi công nghệ viễn thông.
Xây dựng các phương án thích
hợp sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, lựa chọn hình thức đầu tư liên doanh liên kết
(hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, liên doanh).
4.2. Công nghệ thông tin:
a. Nâng cao nhận thức cho
toàn xã hội về công nghệ thông tin
Tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đối với việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trong mọi lĩnh vực của địa phương.
Giáo dục nâng cao nhận thức
của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là lãnh đạo các cấp, các ngành về vai trò động
lực của công nghệ thông tin và truyền thông đối với sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và
chất lượng cuộc sống của nhân dân trong tỉnh.
Tăng cường tuyên truyền phổ
biến đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản pháp luật về Luật
Giao dịch điện tử, Luật công nghệ thông tin và các văn bản dưới luật.
b. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ ứng dụng, phát triển công nghiệp công nghệ
thông tin
Xây dựng và ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật tạo điều kiện thuận lợi và môi trường cho việc triển
khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Xây dựng cơ chế, chính sách đảm
bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp công nghệ thông tin
và truyền thông thuộc các thành phần kinh tế. Tạo sức hút mạnh mẽ đầu tư vào
phát triển thị trường công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
Có chính sách ưu đãi đầu tư,
hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất các phần mềm quản trị doanh nghiệp; chính sách đặc
biệt khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông, chính sách sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trong nước trong
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh và Chính phủ;
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư cho ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông.
Hỗ trợ các doanh nghiệp Công
nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông có chính sách ưu đãi ứng dụng công
nghệ thông tin vào công nghiệp, khuyến khích tạo ra các sản phẩm công nghệ
thông tin và truyền thông mang thương hiệu của tỉnh. Có chính sách khuyến khích
các doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông ở vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa.
Hoàn thiện và xây dựng các
chính sách kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin của tỉnh, đặc biệt là liên doanh liên kết phát triển công
nghiệp phần cứng, khuyến khích phát triển phần mềm, cũng như các chính sách
khuyến khích hỗ trợ phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
c. Hoàn thiện bộ máy,
nâng cao năng lực quản lý kinh tế Nhà nước về công nghệ thông tin
Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà
nước về công nghệ thông tin và truyền thông theo đúng nguyên tắc “Năng lực quản
lý phải theo kịp sự phát triển”. Phân định rõ hoạt động sản xuất kinh doanh với
hoạt động mang tính công ích trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền
thông. Căn cứ vào các chính sách của Đảng và Nhà nước đã và sẽ ban hành về việc
đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, tỉnh sẽ từng bước xây dựng,
cụ thể hóa, cơ chế hóa và thực hiện trên địa bàn tỉnh, các công việc cụ thể là:
- Cụ thể hóa chính sách tạo
nguồn thông tin và chuẩn hóa thông tin, chia sẻ và trao đổi thông tin dễ dàng,
an toàn và an ninh; chính sách mua sắm, sử dụng trang thiết bị và dịch vụ công
nghệ thông tin của các cơ quan Đảng và Nhà nước. Khuyến khích sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin của các doanh nghiệp thuộc tỉnh nói riêng
và thuộc Việt Nam nói chung. Xây dựng các quy định về bảo vệ thông tin trên mạng.
- Ban hành quy định về tiêu
chuẩn hóa trình độ sử dụng công nghệ thông tin đối với đội ngũ cán bộ, viên chức
tại các cơ quan Đảng và Nhà nước; quy định về chuẩn tích hợp và trao đổi thông
tin dữ liệu giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước.
- Xây dựng các chính sách về
đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực nhằm đẩy nhanh việc đào tạo, huấn
luyện và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Cụ thể hóa và thể chế hóa
chính sách chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư nước
ngoài và mở rộng thị trường nước ngoài cho các doanh nghiệp của tỉnh; chính
sách về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bảo hộ quyền tác giả đối với sản phẩm phần
mềm và các sản phẩm công nghệ thông tin khác.
d. Đào tạo, thu hút, sử dụng
lao động, chuyên gia ngành công nghệ thông tin.
Để đáp ứng triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, Điện Biên phải đưa vấn đề đào tạo nguồn
nhân lực như là một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu. Cần quy hoạch, nâng
cấp các Trung Tâm đào tạo công nghệ thông tin vừa để phổ cập và vừa phải tiến
hành đào tạo chuyên sâu.
Đối với đội ngũ lãnh đạo
chính quyền các cấp phải chú ý đào tạo cán bộ lãnh đạo thông tin (CIO) để giúp
Tỉnh thực hiện tốt ứng dụng Chính phủ điện tử và các dự án công nghệ thông tin
trong giai đoạn 2008-2010 và sau này.
Trong giai đoạn từ 2008 -
2010 sẽ lựa chọn phương án và phân kỳ thực hiện như sau:
- Đưa tin học vào giảng dạy
như một môn học chính khóa trong hệ thống giáo dục các cấp.
- Rà soát và chuẩn hóa các
chương trình đào tạo phổ cập công nghệ thông tin tại các trung tâm giáo dục thường
xuyên, các trường dạy nghề và cao đẳng.
- Rà soát và chuẩn hóa các
chương trình đào tạo phổ cập công nghệ thông tin tại các cơ sở đào tạo ngoài quốc
lập trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính cập nhật, tính chuyên nghiệp; đồng thời có
cơ chế chính sách tích cực cho xã hội hóa phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Xây dựng, phát triển các
chương trình đào tạo công nghệ thông tin chất lượng cao theo hướng chuyên nghiệp,
chuyên sâu đạt tiêu chuẩn quốc gia và đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong và ngoài
nước.
- Trong các giai đoạn sau
(2011-2015 và 2016-2020) sẽ tiếp tục thực hiện các phương án khác.
e. Phát triển thị trường
công nghệ thông tin
Thị trường công nghệ thông
tin của tỉnh chưa phát triển do nhu cầu ứng dụng và khai thác công nghệ thông
tin chỉ tập trung ở khối các cơ quan Đảng và Nhà nước; do vậy cần phải có những
giải pháp phát triển thị trường công nghệ thông tin, cụ thể:
- Kích cầu thông qua khuyến
khích sự phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp và trong
dân cư, không ngừng đẩy mạnh tin học hóa trong hệ thống cơ quan Đảng và quản lý
Nhà nước.
- Ưu tiên các doanh nghiệp
công nghệ thông tin của tỉnh triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan Đảng và Nhà nước vừa để kích cầu, vừa tạo động lực để nâng
cao trình độ và khả năng đáp ứng với yêu cầu thực tế.
- Ưu đãi giúp đỡ các doanh
nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh phát triển thành các doanh nghiệp đủ tầm để
giải quyết nhu cầu cung cấp hàng hóa, giải pháp và phần mềm cho ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.
- Thu hút đầu tư, đẩy mạnh
liên doanh liên kết với các doanh nghiệp về công nghệ thông tin trong và ngoài
nước để các doanh nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh nâng cao trình độ công
nghệ, để từng bước tham gia thị trường công nghệ thông tin, đặc biệt công nghiệp
nội dung và dịch vụ.
g. Tăng cường hợp tác
liên kết trong và ngoài nước để phát triển công nghệ thông tin
Kêu gọi các nhà đầu tư trong
và ngoài nước triển khai các dự án sản xuất, kinh doanh thiết bị phần cứng; sản
xuất, hoặc liên kết gia công phần mềm với các doanh nghiệp công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế phát triển hạ tầng mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông - Internet trên địa
bàn tỉnh. Thực hiện mục tiêu xây dựng hạ tầng Viễn thông có công nghệ cao, băng
thông rộng, chất lượng tốt phục vụ cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin trên tất cả các lĩnh vực.
Phát huy vai trò của các tổ
chức, hiệp hội nghề, hiệp hội về khoa học công nghệ nhằm đẩy mạnh hợp tác, đầu
tư phát triển ứng dụng và công nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
5. Danh
mục các dự án trọng điểm (Có phụ lục
kèm theo)
Điều
2. Tổ chức thực hiện
Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm tổ chức công bố công khai Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn
thông và Công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020; Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
thực hiện Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh
Điện Biên giai đoạn đến năm 2020 đảm bảo đúng quan điểm, mục tiêu và định hướng
được phê duyệt.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Giám đốc các Doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và CNTT trên địa bàn
tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đinh Tiến Dũng
|
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH, VIỄN
THÔNG VÀ CNTT TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số 1529/QĐ-UBND ngày 25/8/2009 của UBND tỉnh Điện Biên)
1. Bưu Chính
(Đơn
vị: triệu đồng)
STT
|
Nội dung
|
Nguồn
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng
|
1
|
Phương tiện vận chuyển bưu
chính
|
DN
|
1.000
|
2.500
|
2.500
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6.000
|
2
|
Thư viện tại các điểm
BĐVHX
|
NST
|
25
|
50
|
50
|
75
|
75
|
90
|
100
|
465
|
3
|
Hiện đại hóa hệ thống Bưu
cục
|
DN
|
|
500
|
1.000
|
1.000
|
1.500
|
2.000
|
2.000
|
8.
|
Tổng
|
1.025
|
3.050
|
3.550
|
1.075
|
1.575
|
2.090
|
2.100
|
14.465
|
2. Viễn Thông
STT
|
Nội dung
|
Nguồn
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng
|
1
|
Mạng ngoại vi
|
DN
|
37.040
|
32.300
|
27.000
|
25.650
|
16.200
|
12.320
|
10.220
|
160.730
|
2
|
Thiết bị chuyển mạch
|
DN
|
7.408
|
|
|
|
|
|
|
7.408
|
3
|
Internet
|
DN
|
1.462
|
|
|
|
|
|
|
1.462
|
4
|
NGN
|
DN
|
-
|
42.500
|
33.750
|
30.450
|
18.200
|
13.120
|
10.360
|
148.380
|
5
|
Điện thoại di động
|
DN
|
95.631
|
43.200
|
39.000
|
40.600
|
20.800
|
14.100
|
8.600
|
261.931
|
6
|
Truyền dẫn
|
DN
|
3.000
|
3.990
|
3.791
|
4.115
|
4.154
|
3.946
|
3.969
|
26.966
|
7
|
Trung tâm thông tin cơ sở
|
NST
|
|
860
|
170
|
60
|
170
|
30
|
30
|
1.320
|
DN
|
|
3.440
|
680
|
240
|
680
|
120
|
120
|
5.280
|
|
Tổng
|
|
144.541
|
126.290
|
104.391
|
101.115
|
60.204
|
43.636
|
33.299
|
613.477
|
3. Công nghệ thông tin
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
STT
|
CÁC DỰ ÁN
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Ước tính kinh phí
|
I
|
Các dự án hạ tầng về
CNTT
|
|
Tổng
|
61,23
|
1
|
Đầu tư trang bị máy tính,
kết nối LAN trong cơ quan nhà nước.
|
Sở TT&TT
|
Các sở ban ngành, UBND Tỉnh; huyện, thị xã, thành phố
|
2009-2015
|
7,70
|
2
|
Đầu tư trang bị máy tính,
kết nối LAN, WAN và các trang thiết bị tin học hỗ trợ dạy và học trong hệ thống
giáo dục.
|
Sở GDĐT
|
Các trường học và phòng giáo dục
|
2009-2015
|
17,50
|
3
|
Đầu tư trang thiết bị tin
học, kết nối mạng LAN, WAN phục vụ y tế
|
Sở Y tế
|
Các bệnh viện và các cơ sở y tế
|
2009-2015
|
4,63
|
4
|
Xây dựng mạng chuyên dụng
của tỉnh kết nối các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp, các sở, ban, ngành, các khu
kinh tế của Tỉnh
|
Sở TT&TT VP T.ủy, VP UBND tỉnh
|
Các sở ban ngành, UBND các huyện, TX, TP
|
2009-2015
|
7,00
|
5
|
Đầu tư, nâng cấp hệ thống
máy tính, mạng LAN và kết nối internet trong doanh nghiệp.
|
Doanh nghiệp
|
Doanh nghiệp tự làm
|
2009-2015
|
19,00
|
6
|
Nâng cấp và phát triển Cổng
điện tử của tỉnh theo công nghệ Portal, sàn giao dịch TMĐT.
|
VP UBND tỉnh
|
Sở TT&TT, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TX, TP
|
2009-2015
|
5,40
|
II
|
Các dự án ứng dụng CNTT
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
61,16
|
|
|
|
7
|
Xây dựng các cơ sở dữ liệu
|
VP UBND tỉnh, Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TX, TP
|
2009-2015
|
17,20
|
8
|
Phần mềm quản lý hoạt động nội bộ
|
VP UBND tỉnh
|
Sở TT&TT,
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TX, TP
|
2009-2015
|
13,16
|
9
|
Xây dựng các dịch vụ công
|
Sở TT&TT, VP UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TX, TP
|
2009-2015
|
7,60
|
10
|
Dự án tin học hóa cơ quan
Đảng (tiếp tục)
|
VP Tỉnh ủy
|
Các sở ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2009-2015
|
6,40
|
11
|
Nghiên cứu và triển khai ứng
dụng giải pháp quản lý tổng thể nguồn nhân lực doanh nghiệp (ERP).
|
Sở TT&TT
|
Các sở ban ngành UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2009-2015
|
5,50
|
12
|
Doanh nghiệp xây dựng và nâng
cấp hệ thống Website và phát triển thương mại điện tử.
|
Doanh nghiệp
|
|
2009-2015
|
6,40
|
13
|
Triển khai ứng dụng các
chương trình quản lý giáo dục, tại các trường học
|
Sở GD&ĐT
|
Các phòng giáo dục và trường học
|
2009-2015
|
3,00
|
14
|
Triển khai ứng dụng các
chương trình quản lý y tế.
|
Sở Y tế
|
Các bệnh viện và cơ sở y tế
|
2009-2015
|
1,90
|
III
|
Các dự án đào tạo cán bộ
CNTT
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
30,50
|
15
|
Đào tạo cán bộ COI cho các
cơ quan đơn vị, doanh nghiệp
|
Sở TT&TT
|
Các sở ban ngành UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2009-2015
|
1,05
|
16
|
Đào tạo các chuyên viên kỹ
thuật mạng cho các Sở Ban Ngành, huyện, thành phố, doanh nghiệp
|
Sở TT&TT
|
Các sở ban ngành UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2009-2015
|
8,40
|
17
|
Đào tạo phổ cập CNTT cho
cán bộ công chức, viên chức
|
Sở TT&TT
|
Các sở ban ngành UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2009-2015
|
7,95
|
18
|
Nâng cấp và phát triển
Trung tâm CNTT
|
Sở TT&TT
|
Các sở ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2009-2015
|
3,00
|
19
|
Nâng cấp hệ thống các trường,
các trung tâm và các cơ sở đào tạo CNTT trên địa bàn tỉnh
|
Sở GDĐT
|
Các sở ban ngành UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2009-2015
|
3,40
|
20
|
Đào tạo lập trình viên cho
cơ quan nhà nước và doanh nghiệp
|
Sở TT&TT
|
Các sở ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2009-2015
|
6,70
|