HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 311/NQ-HĐND
|
Bắc Ninh, ngày 11
tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
V/V THÔNG QUA CHỦ
TRƯƠNG ĐỀ ÁN TÁI CẤU TRÚC MẠNG TRUYỀN SỐ DỮ LIỆU CHUYÊN DÙNG PHỤC VỤ CHÍNH QUYỀN
ĐIỆN TỬ VÀ THÀNH PHỐ THÔNG MINH TỈNH BẮC NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Viễn thông năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016, về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị quyết 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của
Chính phủ, về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử
giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”.
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày
24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông, quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016, về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 43/2017/TT-BTTTT ngày
29/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông, quy định mức giá cước tối đa dịch
vụ trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày
20/10/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông, quy định về quản lý, vận hành, kết
nối, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng
của các cơ quan Đảng, Nhà nước; Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05/11/2019 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 12/4/2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh, về việc phê duyệt Đề án xây dựng triển khai mô hình
thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017 - 2022, tầm nhìn đến 2030;
Xét Tờ trình số 491/TTr-UBND ngày 20/11/2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc đề nghị thông qua chủ trương Đề án tái cấu trúc mạng
Truyền số dữ liệu chuyên dùng phục vụ Chính quyền điện tử và thành phố thông
minh tỉnh Bắc Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội và ý kiến thảo luận
của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tái cấu trúc mạng
Truyền số liệu chuyên dùng phục vụ Chính quyền điện tử và Thành phố thông minh
tỉnh Bắc Ninh, với một số nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu đầu tư:
Hệ thống mạng Truyền số liệu chuyên dùng phải được
xây dựng trên cơ sở bảo đảm tính kế thừa, tận dụng những thành tựu, kết quả đã
có, phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trong lĩnh vực
công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh, song cần có những đột phá trong
phát triển với những mục tiêu cao hơn, tốc độ nhanh hơn;
Kết nối liên thông với mạng Truyền số liệu chuyên
dùng cấp I theo tinh thần Nghị quyết 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ, thiết
lập mạng Truyền số liệu chuyên dùng cấp II tại cơ quan, nhà nước các cấp tỉnh Bắc
Ninh phục vụ cho việc gửi nhận văn bản điện tử, chia sẻ, kết nối dữ liệu giữa
các cơ quan nhà nước các cấp. Thực hiện đồng bộ việc gửi, nhận văn bản điện tử
4 cấp từ các cơ quan Trung ương đến các cơ quan cấp tỉnh, huyện và cấp xã thông
qua Mạng Truyền số liệu chuyên dùng cấp I, cấp II theo quy định tại Quyết định
số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ, về việc gửi, nhận văn
bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Bảo đảm an toàn an ninh thông tin theo quy định tại
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, về bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ đối với các hệ thống công nghệ thông tin của tỉnh
và người sử dụng;
Tối giản chi phí chung về quản lý trung tâm dữ liệu
của toàn bộ hệ thống các cơ quan nhà nước so với việc từng cơ quan xây dựng, vận
hành riêng lẻ các hệ thống thông tin, thiết bị bảo mật của từng đơn vị cũng như
mang tính chất kế thừa để triển khai nền tảng Chính quyền điện tử và Thành phố
thông minh sắp tới.
2. Đối tượng và phạm vi thực hiện Đề án:
2.1. Đối tượng:
Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, các hệ thống công
nghệ thông tin phục vụ chính quyền điện tử và thành phố thông minh,...; cán bộ
công chức, viên chức đang công tác tại cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp,...
2.2. Phạm vi và thời gian
thực hiện:
Đề án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, bắt đầu
từ năm 2021 đến hết năm 2023.
3. Giải pháp thực hiện:
Triển khai hệ thống mạng Truyền số liệu chuyên dùng
cho các cơ quan nhà nước trên nền tảng hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn thông
và phải đảm bảo theo các yêu cầu như sau:
Kinh phí thuê hạ tầng kết nối với các doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn tỉnh hàng năm đảm bảo theo mức giá quy định tại Thông
tư số 43/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông, về quy
định mức giá cước tối đa dịch vụ trên mạng Truyền số liệu chuyên dùng của các
cơ quan đảng, nhà nước. Nguồn kinh phí thường xuyên hàng năm để chi trả cho hoạt
động của mạng truyền số liệu chuyên dùng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Căn cứ vào khảo sát, đánh giá để lựa chọn hạ tầng của
đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông dựa trên nguyên tắc đảm bảo đúng quy định, cạnh
tranh công bằng dịch vụ cũng như giá thuê kênh, đối với hạ tầng doanh nghiệp
nào đáp ứng tốt hơn sẽ được lựa chọn.
Mô hình kết nối hệ thống mạng Truyền số liệu chuyên
dùng tại điểm tập trung mạng WAN của tỉnh là Trung tâm dữ liệu thành phố thông
minh của Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Kinh phí thực hiện:
Bố trí nguồn kinh phí thường xuyên hàng năm để chi
trả cho hoạt động của mạng truyền số liệu chuyên dùng theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông. Nguồn kinh phí này được đảm bảo từ nguồn ngân sách
nhà nước cấp hàng năm cho Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông (trực
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông) để đảm bảo nhu cầu và mức độ sử dụng thực tế
của từng đơn vị, trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả. Đối với các danh mục thiết bị
và triển khai bổ sung thêm các hệ thống cho phép giám sát an toàn thông tin mạng;
kiểm soát hành vi khi truy cập ra các trang web bên ngoài của người dùng...sẽ
được thực hiện theo lộ trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi triển khai
thực hiện theo Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin hàng năm của tỉnh.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ
chức thực hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả tại kỳ họp thường lệ của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm đôn đốc giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh
khóa XVIII, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 11/12/2020 và có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- UBTVQH; Chính phủ (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Đảng ủy Khối CCQ&DN tỉnh;
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo; Đài PTTH; Cổng TTĐT tỉnh,
Báo BN, TTXVN tại BN;
- VP: Chánh VP, phòng TH, lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Chung
|