CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 6 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật
An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật
Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật
Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15; Luật số 26/2023/QH15;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về
định danh và xác thực điện tử.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về danh
tính điện tử; cấp, quản lý, sử dụng tài khoản định danh điện tử; cập nhật, lưu
trữ thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử; điều kiện, trình tự
kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử; dịch vụ xác thực điện tử;
trình tự, thủ tục cấp, khóa và mở khóa căn cước điện tử và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về định danh, xác thực điện tử, căn cước
điện tử.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động định danh,
xác thực điện tử, căn cước điện tử.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Danh tính điện tử là thông tin của một
cơ quan hoặc một tổ chức hoặc một cá nhân trong hệ thống định danh và xác thực
điện tử cho phép xác định duy nhất cá nhân, cơ quan, tổ chức đó trên môi trường
điện tử.
2. Chủ thể danh tính điện tử là cơ quan, tổ
chức, cá nhân được xác định gắn với danh tính điện tử.
3. Định danh điện tử là hoạt động đăng ký,
đối soát, tạo lập và gắn danh tính điện tử với chủ thể danh tính điện tử.
4. Cơ quan quản lý định danh và xác thực
điện tử là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an.
5. Tài khoản định danh điện tử là tập hợp
gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc phương tiện xác thực khác được tạo lập bởi cơ
quan quản lý định danh và xác thực điện tử, được dùng để truy cập, sử dụng các
tính năng, tiện ích, ứng dụng của hệ thống định danh và xác thực điện tử và hệ
thống thông tin đã được kết nối, chia sẻ theo quy định của pháp luật.
6. Xác thực điện tử là hoạt động xác thực,
xác nhận, khẳng định, chứng nhận, cung cấp danh tính điện tử, tài khoản định
danh điện tử hoặc thông tin khác thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh qua Hệ thống định
danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử.
7. Yếu tố xác thực là phương tiện xác thực được
sử dụng để xác nhận, khẳng định chính xác chủ thể danh tính điện tử trước khi
truy cập, khai thác thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
8. Phương tiện xác thực là một số phương
pháp cho phép người dùng sử dụng để thực hiện việc xác thực điện tử: mật khẩu,
mã bí mật, mã vạch, thiết bị đầu cuối, thiết bị hoặc phần mềm mật khẩu sử dụng
một lần, thiết bị hoặc phần mềm mật mã, thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, hộ
chiếu, ảnh khuôn mặt, vân tay, giọng nói, mống mắt hoặc công cụ, phương pháp
khác được sử dụng cho mục đích xác thực điện tử.
9. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện
tử là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp trong Công an nhân dân đáp ứng
điều kiện về kinh doanh, cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định tại
Nghị định này.
10. Trang thông tin định danh điện tử là
tiện ích do Bộ Công an tạo lập, phát triển từ hệ thống định danh và xác thực
điện tử để thực hiện hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải
quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và giao dịch khác trên môi
trường điện tử; phát triển các tính năng, tiện ích, ứng dụng để phục vụ cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
11. Nền tảng định danh và xác thực điện tử
là hệ thống thông tin phục vụ việc trao đổi thông tin giữa hệ thống định danh
và xác thực điện tử với hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và
tổ chức, cá nhân khác.
Điều 4. Nguyên tắc
định danh và xác thực điện tử
1. Tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
2. Bảo đảm tính chính xác, công khai, minh
bạch trong quản lý, thuận tiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Bảo đảm an ninh, an toàn thiết bị, bảo
mật dữ liệu khi thực hiện định danh và xác thực điện tử.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác
và sử dụng danh tính điện tử phải bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử
và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về định
danh và xác thực điện tử phải được phát hiện, xử lý kịp thời theo quy định của
pháp luật.
6. Bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
7. Không được sử dụng tài khoản định danh
điện tử vào hoạt động, giao dịch trái quy định của pháp luật; xâm phạm đến an
ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
8. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân không được
can thiệp trái phép vào hoạt động của hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Chương II
DANH
TÍNH ĐIỆN TỬ, ĐỊNH DANH ĐIỆN TỬ, TÀI KHOẢN ĐỊNH DANH ĐIỆN TỬ, XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Điều 5. Danh tính
điện tử người nước ngoài
1. Danh tính điện tử người nước ngoài bao
gồm:
a) Số định danh của người nước ngoài;
b) Họ, chữ đệm và tên;
c) Ngày, tháng, năm sinh;
d) Giới tính;
đ) Quốc tịch;
e) Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm và nơi cấp
của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
g) Ảnh khuôn mặt;
h) Vân tay.
2. Số định danh của người nước ngoài là dãy
số tự nhiên duy nhất do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập để quản
lý danh tính điện tử của một cá nhân người nước ngoài.
Điều 6. Danh tính
điện tử của cơ quan, tổ chức
1. Thông tin danh tính điện tử của cơ quan,
tổ chức gồm:
a) Số định danh của cơ quan, tổ chức;
b) Tên cơ quan, tổ chức gồm tên tiếng Việt,
tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có);
c) Ngày, tháng, năm thành lập;
d) Địa chỉ trụ sở chính;
đ) Mã số thuế (nếu có);
e) Mã số doanh nghiệp (nếu có);
g) Mã định danh điện tử của cơ quan, tổ
chức (nếu có);
h) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân
(hoặc số định danh của người nước ngoài) của người đại diện theo pháp luật hoặc
người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện
tử cho cơ quan, tổ chức.
2. Số định danh của cơ quan, tổ chức là dãy
số tự nhiên duy nhất do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập để quản
lý danh tính điện tử của một cơ quan, tổ chức.
Điều 7. Phân loại,
đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử
Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được cấp tài khoản định
danh điện tử như sau:
1. Đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi
trở lên đã được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước còn hiệu lực được
cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ
02.
Công dân Việt Nam từ đủ 6 tuổi đến dưới 14
tuổi đã được cấp thẻ căn cước được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01,
tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu. Công dân Việt Nam dưới 6
tuổi đã được cấp thẻ căn cước được cấp tài khoản định danh mức độ 01 khi có nhu
cầu.
2. Đối với người nước ngoài từ đủ 06 tuổi
trở lên đã được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản
định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu
cầu. Người nước ngoài dưới 06 tuổi được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại
Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 khi có nhu cầu.
3. Đối với cơ quan, tổ chức được thành lập
hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử không
phân biệt theo mức độ.
Điều 8. Cập nhật
thông tin vào hệ thống định danh và xác thực điện tử
1. Thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu căn cước,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành khác liên quan đến danh tính điện tử, thông tin đã tích hợp
lên tài khoản định danh điện tử có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào hệ
thống định danh và xác thực điện tử.
2. Thông tin của cơ quan, tổ chức trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành khác liên quan đến danh tính điện tử được tự động cập nhật
vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để tạo lập số định danh và tài khoản
định danh điện tử của cơ quan, tổ chức phục vụ hoạt động định danh và xác thực
điện tử.
Điều 9. Sử dụng tài
khoản định danh điện tử, tài khoản giao dịch điện tử khác do cơ quan, tổ chức,
cá nhân tạo lập
1. Tài khoản định danh điện tử mức độ 01
của công dân Việt Nam, người nước ngoài được sử dụng để truy cập, khai thác, sử
dụng thông tin về danh tính điện tử và một số tính năng, tiện ích, ứng dụng của
hệ thống định danh và xác thực điện tử, hệ thống thông tin đã được kết nối,
chia sẻ theo quy định của pháp luật.
2. Tài khoản định danh điện tử mức độ 02
của công dân Việt Nam được sử dụng để truy cập, khai thác, sử dụng căn cước
điện tử, thông tin khác ngoài thông tin đã tích hợp vào căn cước điện tử được
chia sẻ, tích hợp, cập nhật từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành và toàn bộ tính năng, tiện ích, ứng dụng của hệ thống định danh và xác
thực điện tử, hệ thống thông tin đã được kết nối, chia sẻ theo quy định của
pháp luật.
3. Tài khoản định danh điện tử mức độ 02
của người nước ngoài, tài khoản định danh điện tử của cơ quan, tổ chức được sử
dụng để truy cập, khai thác, sử dụng thông tin danh tính điện tử và thông tin
khác được chia sẻ, tích hợp, cập nhật từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành và toàn bộ tính năng, tiện ích, ứng dụng của hệ thống định danh và
xác thực điện tử, hệ thống thông tin đã được kết nối, chia sẻ theo quy định của
pháp luật.
4. Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài
khoản định danh điện tử để đăng nhập, xác thực và sử dụng các tính năng, tiện
ích trên ứng dụng định danh quốc gia, trang thông tin định danh điện tử có địa
chỉ dinhdanhdientu.gov.vn hoặc vneid.gov.vn hoặc các tiện ích khác trên các ứng
dụng, phần mềm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đã được kết nối với hệ thống
định danh và xác thực điện tử.
5. Tài khoản định danh điện tử được sử dụng
để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện
tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.
6. Thông tin về danh tính điện tử và thông
tin tích hợp trên căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử có giá trị
chứng minh, tương đương với việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng, xuất trình
giấy tờ, tài liệu có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch
vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập
tài khoản giao dịch điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử để
phục vụ giao dịch, hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm
tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử
dụng của từng mức độ tài khoản. Thông tin để tạo lập tài khoản giao dịch điện
tử phải do chủ thể của tài khoản cung cấp và đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.
Điều 10. Trình tự,
thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam
1. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ
01
a) Công dân sử dụng thiết bị số tải và cài
đặt Ứng dụng định danh quốc gia;
b) Công dân sử dụng Ứng dụng định danh quốc
gia để nhập thông tin về số định danh cá nhân, số thuê bao di động chính chủ,
địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có); kê khai thông tin theo hướng dẫn
trên Ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt thông qua thiết bị số
và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định
danh và xác thực điện tử;
c) Cơ quan quản lý định danh và xác thực
điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản
định danh điện tử và thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh
quốc gia hoặc qua số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;
d) Người đại diện, người giám hộ sử dụng số
thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để
kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người dưới 14
tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua Ứng dụng định danh quốc
gia.
2. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ
02
a) Công dân đến Công an xã, phường, thị
trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước không phụ thuộc vào nơi cư trú, xuất trình
thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực và thực hiện thủ tục cấp tài
khoản định danh điện tử mức độ 02;
b) Công dân cung cấp đầy đủ, chính xác
thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định này; trong đó
cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân
(nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào căn cước điện tử (nếu có nhu
cầu) cho cán bộ tiếp nhận;
c) Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân
cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để xác thực; xác thực ảnh
khuôn mặt, vân tay của công dân đến làm thủ tục với Cơ sở dữ liệu căn cước;
d) Cơ quan quản lý định danh và xác thực
điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản
định danh điện tử mức độ 02 và thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định
danh điện tử mức độ 02 qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động
chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;
đ) Người dưới 14 tuổi, người được giám hộ,
người được đại diện cùng người đại diện hoặc người giám hộ của mình đến Công an
xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước để làm thủ tục cấp
tài khoản định danh điện tử mức độ 02;
Người đại diện, người giám hộ sử dụng số
thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh
điện tử mức độ 02 cho công dân Việt Nam là người dưới 14 tuổi, người được giám
hộ, người được đại diện.
3. Đối với trường hợp công dân chưa được
cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước thì thực hiện đề nghị cấp tài khoản
định danh điện tử đồng thời với việc thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước và thực
hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 11. Trình tự,
thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với người nước ngoài
1. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ
01
a) Người nước ngoài sử dụng thiết bị số tải
và cài đặt Ứng dụng định danh quốc gia;
b) Người nước ngoài sử dụng Ứng dụng định
danh quốc gia để nhập thông tin về số hộ chiếu hoặc số giấy tờ có giá trị đi
lại quốc tế và địa chỉ thư điện tử hoặc số thuê bao di động đã đăng ký thông
tin thuê bao (nếu có); kê khai các thông tin theo hướng dẫn trên Ứng dụng định
danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt bằng thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị
cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện
tử qua Ứng dụng định danh quốc gia;
c) Cơ quan quản lý định danh và xác thực
điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia
hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;
d) Người đại diện, người giám hộ sử dụng số
thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để
kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người nước ngoài
dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua ứng dụng định
danh quốc gia.”
2. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ
02
a) Người nước ngoài đến cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh xuất trình hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện
tử mức độ 2;
b) Người nước ngoài cung cấp đầy đủ, chính
xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định này; trong đó
cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân
(nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào Ứng dụng định danh quốc gia cho
cán bộ tiếp nhận;
c) Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin người
nước ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; thu nhận ảnh
khuôn mặt, thu nhận vân tay của người nước ngoài đến để thực hiện xác thực với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;
d) Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi yêu
cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực
điện tử;
đ) Cơ quan quản lý định danh và xác thực
điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia
hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;
e) Người nước ngoài là người dưới 14 tuổi,
người được giám hộ, người được đại diện cùng người đại diện hoặc người giám hộ
của mình đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp
tỉnh để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;
Người đại diện, người giám hộ sử dụng số
thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh
điện tử mức độ 02 cho người nước ngoài là người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi,
người được giám hộ, người được đại diện.
Điều 12. Trình tự,
thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với cơ quan, tổ chức
1. Người đại diện theo pháp luật, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại diện theo pháp luật, người
đứng đầu ủy quyền sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình đăng
nhập Ứng dụng định danh quốc gia, cung cấp các thông tin theo hướng dẫn và gửi
yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức sau khi
được sự đồng ý của toàn bộ người đại diện theo pháp luật khác của tổ chức (nếu
có).
Trường hợp nộp trực tiếp, người đại diện
theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền thực
hiện kê khai Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử dùng cho cơ quan, tổ
chức theo mẫu TK02 ban hành kèm theo Nghị định
này, nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc cơ quan
quản lý căn cước nơi thuận tiện.
2. Cơ quan quản lý định danh và xác thực
điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin về cơ quan, tổ chức trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ
liệu chuyên ngành khác.
Trường hợp thông tin về cơ quan, tổ chức
chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu
quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện xác minh thông tin về
cơ quan, tổ chức.
3. Cơ quan quản lý định danh và xác thực
điện tử thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử cho người đại
diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục qua ứng
dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư
điện tử.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp tài khoản
định danh điện tử thì cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo
bằng văn bản, tin nhắn hoặc qua tài khoản định danh điện tử của người thực hiện
đăng ký.
Điều 13. Thời hạn
giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại Nghị định này, cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có trách
nhiệm giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử trong thời hạn như sau:
1. Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã
có thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực:
a) Không quá 01 ngày làm việc với trường
hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;
b) Không quá 03 ngày làm việc với trường
hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02.
2. Đối với trường hợp công dân Việt Nam có
thẻ căn cước công dân đã hết hiệu lực hoặc chưa có thẻ căn cước thì không quá
07 ngày làm việc.
3. Đối với người nước ngoài:
a) Không quá 01 ngày làm việc với trường
hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;
b) Không quá 03 ngày làm việc với trường
hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 đã có thông tin về ảnh khuôn mặt,
vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;
c) Không quá 07 ngày làm việc với trường
hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 nhưng chưa có thông tin về ảnh
khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
4. Đối với tổ chức:
a) Không quá 03 ngày làm việc với trường
hợp thông tin cần xác thực về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành;
b) Không quá 15 ngày với trường hợp thông
tin cần xác minh về tổ chức không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành.
Điều 14. Kích hoạt,
sử dụng tài khoản định danh điện tử
1. Chủ thể danh tính điện tử thực hiện kích
hoạt tài khoản định danh điện tử của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên Ứng dụng
định danh quốc gia trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả
cấp tài khoản định danh điện tử. Sau 07 ngày, nếu tài khoản định danh điện tử
không được kích hoạt, chủ thể danh tính điện tử liên hệ với cơ quan quản lý
định danh và xác thực điện tử thông qua tổng đài tiếp nhận và giải quyết các
yêu cầu về định danh và xác thực điện tử để thực hiện việc kích hoạt tài khoản
định danh điện tử.
2. Người dưới 14 tuổi, người được giám hộ,
người được đại diện sử dụng tài khoản định danh điện tử phải được sự đồng ý,
xác nhận của người đại diện, người giám hộ thông qua Ứng dụng định danh quốc
gia. Người đại diện, người giám hộ sử dụng tài khoản định danh điện tử của
người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện để thực hiện các
giao dịch và các hoạt động khác phục vụ quyền và lợi ích của họ.
3. Việc sử dụng tài khoản định danh điện
tử, dịch vụ xác thực điện tử có giá trị pháp lý để khẳng định, chứng minh chủ
thể danh tính điện tử đã thực hiện và chấp thuận đối với giao dịch.
4. Cơ quan quản lý định danh và xác thực
điện tử thực hiện kết nối, chia sẻ, xác thực dữ liệu để chủ thể danh tính điện
tử sử dụng tài khoản định danh điện tử ở các quốc gia khác theo điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết.
Điều 15. Trình tự,
thủ tục khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử
1. Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện
tử của công dân Việt Nam.
Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự
động khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử của công dân khi căn cước điện
tử của công dân bị khóa, mở khóa hoặc thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước
hết thời hạn sử dụng.
2. Khóa tài khoản định danh điện tử của
người nước ngoài, của tổ chức
a) Hệ thống định danh và xác thực điện tử
tự động ghi nhận, kiểm tra, xác thực và khóa tài khoản định danh điện tử trong
trường hợp người nước ngoài yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình;
người nước ngoài vi phạm thỏa thuận sử dụng Ứng dụng định danh quốc gia; hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài hết hạn sử
dụng; người nước ngoài hết thời hạn cư trú trên lãnh thổ Việt Nam; người nước
ngoài chết. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc người nước ngoài khai
báo trên Ứng dụng định danh quốc gia hoặc việc cập nhật thông tin quy định tại Điều 8 Nghị định này;
b) Hệ thống định danh và xác thực điện tử
tự động ghi nhận, kiểm tra, xác thực và khóa tài khoản định danh điện tử trong
trường hợp tổ chức yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình hoặc tổ
chức đó vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia hoặc tổ chức đó
bị giải thể, phá sản, tạm dừng, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc tổ chức khai báo trên Ứng dụng định
danh quốc gia hoặc việc cập nhật thông tin quy định tại Điều 8
Nghị định này;
c) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác
có thẩm quyền gửi Phiếu đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử, căn
cước điện tử theo mẫu TK03 ban hành kèm theo Nghị
định này tới Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an
cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất để tiếp nhận, xử lý;
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Phiếu đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử, căn
cước điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền, Công an
xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp
huyện nơi tiếp nhận đề nghị phải xem xét, chuyển đề nghị khóa tài khoản định
danh điện tử đến thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an để xem xét, phê
duyệt thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử;
đ) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề xuất của Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn
cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện chuyển đến, thủ trưởng cơ quan quản lý
căn cước Bộ Công an xem xét, phê duyệt đối với trường hợp yêu cầu khóa tài
khoản định danh điện tử quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo tới cơ quan
đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử và chủ thể bị khóa tài khoản. Trường
hợp từ chối khóa tài khoản định danh điện tử thì có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
3. Mở khóa tài khoản định danh điện tử
a) Hệ thống định danh và xác thực điện tử
tự động mở khóa tài khoản định danh điện tử khi không còn căn cứ khóa tài khoản
định danh điện tử;
b) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác
có thẩm quyền gửi Phiếu đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử, căn
cước điện tử đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước
Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất để tiếp nhận, xử lý;
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được gửi Phiếu đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử, căn
cước điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền, đến
Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh,
Công an cấp huyện nơi tiếp nhận đề nghị phải xem xét, chuyển đề nghị mở khóa tài
khoản định danh điện tử đến thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an để
xem xét, phê duyệt thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử;
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề xuất của Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý
căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện chuyển đến, thủ trưởng cơ quan
quản lý căn cước Bộ Công an xem xét, phê duyệt đối với trường hợp yêu cầu mở
khóa tài khoản định danh điện tử quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo tới
cơ quan đề nghị mở khóa tài khoản định danh điện tử và chủ thể được mở khóa tài
khoản. Trường hợp từ chối mở khóa tài khoản định danh điện tử thì có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 16. Thẩm quyền
cấp, khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam, người
nước ngoài, cơ quan, tổ chức
Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội - Bộ Công an có thẩm quyền cấp, khóa, mở khóa tài khoản định
danh điện tử đối với công dân Việt Nam, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức.
Điều 17. Lưu trữ
thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử
1. Tất cả thông tin về danh tính điện tử và
thông tin khác được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử được lưu trữ vĩnh
viễn trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
2. Tất cả thông tin lịch sử truy cập của
tài khoản định danh điện tử được lưu trữ trong hệ thống định danh và xác thực
điện tử với thời hạn tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm truy cập. Chủ tài
khoản được khai thác thông tin về lịch sử truy cập tài khoản định danh điện tử
của mình; Cơ quan quản lý hệ thống định danh và xác thực điện tử được khai thác
thông tin về lịch sử truy cập tài khoản để phục vụ công tác quản lý nhà nước;
các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Điều kiện,
trình tự kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công được kết nối hệ thống
thông tin do mình quản lý với hệ thống định danh và xác thực điện tử cần bảo
đảm Hệ thống thông tin đang quản lý đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ.
2. Việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy
định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở thống nhất bằng văn bản
giữa cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức chủ quản
cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin cần kết nối, trong đó nêu rõ phạm vi và mục
đích thực hiện kết nối.
3. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ
ngày thống nhất bằng văn bản quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý
định danh và xác thực điện tử tiến hành thẩm định, kiểm tra thực tế cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức đề nghị kết nối; trường hợp cơ sở
dữ liệu, hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức đã được kết nối với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn xem xét, cho phép kết nối không quá 07
ngày làm việc.
Trường hợp đồng ý cho phép kết nối thì cơ
quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo bằng văn bản cho cơ quan,
tổ chức và tiến hành thực hiện kết nối theo văn bản thống nhất. Trường hợp
không đồng ý cho phép kết nối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Cơ quan, tổ chức không thuộc quy định
tại khoản 1 Điều này kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử thông
qua tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử.
5. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện
tử được kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử để cung cấp dịch vụ
xác thực điện tử không phải thực hiện thủ tục quy định tại Điều này.
Điều 19. Xác thực
điện tử
1. Việc xác thực điện tử đối với danh tính
điện tử, tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua hệ thống định
danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử theo quy định
của Nghị định này.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công được yêu cầu xác thực
điện tử thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống định danh và xác
thực điện tử hoặc kết nối, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành có chứa thông tin cần xác thực điện tử.
3. Tổ chức, cá nhân không thuộc khoản 2
Điều này được yêu cầu xác thực điện tử thông qua dịch vụ của tổ chức cung cấp
dịch vụ xác thực điện tử; việc thực hiện xác thực điện tử đối với danh tính
điện tử, tài khoản định danh điện tử theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định
tại khoản này phải được sự đồng ý của chủ thể danh tính điện tử thông qua việc
xác nhận trên Ứng dụng định danh quốc gia, tin nhắn SMS qua số điện thoại chính
chủ hoặc các hình thức xác nhận khác theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân không được cung cấp,
chia sẻ kết quả xác thực điện tử cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp pháp
luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân có quy định khác; kết quả xác thực điện tử không
có giá trị để trở thành yếu tố xác thực trong các giao dịch khác.
Điều 20. Mức độ xác
thực tài khoản định danh điện tử
1. Hệ thống định danh và xác thực điện tử
cung cấp các mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử sau:
a) Mức độ 01: Xác thực tài khoản định danh điện
tử được thực hiện dựa trên một yếu tố xác thực theo quy định tại khoản
7 Điều 3 và phương tiện xác thực tương ứng quy định tại khoản
8 Điều 3 Nghị định này trong đó không có thông tin về sinh trắc học.
b) Mức độ 02: Xác thực tài khoản định danh
điện tử được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau theo quy định tại
khoản 7 Điều 3 và phương tiện xác thực tương ứng tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này trong đó không có thông tin về
sinh trắc học.
c) Mức độ 03: Xác thực tài khoản định danh
điện tử được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau trở lên theo quy
định tại khoản 7 Điều 3 và phương tiện xác thực tương ứng
tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này trong đó có một thông tin
về sinh trắc học.
d) Mức độ 04: Xác thực tài khoản định danh
điện tử được thực hiện dựa trên các yếu tố xác thực gồm ít nhất 01 yếu tố về
sinh trắc học (ảnh khuôn mặt, vân tay, giọng nói, mống mắt), ít nhất 01 yếu tố
của chủ thể danh tính điện tử sở hữu (thẻ căn cước, thiết bị số, phần mềm) và
01 yếu tố chủ thể danh tính điện tử biết (mật khẩu; mã bí mật; mã vạch 2
chiều).
2. Đối với các tài khoản giao dịch điện tử
khác do các cơ quan, tổ chức cá nhân tự tạo lập thì tham chiếu theo quy định
tại khoản 1 Điều này để phân loại, xác định tương ứng với từng nghiệp vụ, quy
trình của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó hoặc theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trên từng lĩnh
vực.
Điều 21. Phương
thức xác thực điện tử trong thực hiện giao dịch thông qua hệ thống định danh và
xác thực điện tử
1. Việc xác thực điện tử đối với giao dịch
trực tuyến được thực hiện qua các phương tiện xác thực phù hợp với mức độ xác
thực theo yêu cầu của tổ chức cung cấp dịch vụ trực tuyến đó.
2. Đối với các trường hợp xác thực thông
tin tài khoản tại nơi thực hiện giao dịch thực hiện xác thực qua giải pháp xác
thực được cung cấp tại ứng dụng định danh quốc gia.
Chương III
DỊCH
VỤ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Điều 22. Dịch vụ
xác thực điện tử
1. Dịch vụ xác thực điện tử là ngành nghề
kinh doanh có điều kiện.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện
tử phải bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 23 Nghị định này
và được Bộ Công an cấp xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện
tử.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện
tử có trách nhiệm niêm yết danh mục sản phẩm, dịch vụ xác thực điện tử do mình
thực hiện trên trang thông tin định danh điện tử.
Điều 23. Điều kiện
cung cấp dịch vụ xác thực điện tử
1. Điều kiện về tổ chức, doanh nghiệp
Đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp
trong Công an nhân dân.
2. Điều kiện về nhân sự
a) Người đứng đầu tổ chức, người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Tổ chức, doanh nghiệp phải có nhân sự có
bằng đại học trở lên chuyên ngành an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc
điện tử viễn thông chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ, quản trị hệ thống, vận
hành hệ thống, bảo đảm an toàn thông tin của hệ thống.
3. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết
bị kỹ thuật, quy trình quản lý cung cấp dịch vụ và phương án bảo đảm an ninh,
trật tự
Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy xác
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử phải có Đề án hoạt động
cung cấp dịch vụ bao gồm các nội dung sau: Phương án, quy trình hoạt động cung
cấp dịch vụ xác thực điện tử bao gồm thuyết minh hệ thống công nghệ thông tin;
thuyết minh phương án kỹ thuật về giải pháp công nghệ; phương án lưu trữ, bảo
đảm tính toàn vẹn dữ liệu, bảo đảm an ninh an toàn thông tin của hệ thống cung
cấp dịch vụ; phương án bảo vệ dữ liệu cá nhân, tổ chức; phương án bảo đảm an
ninh, trật tự; phương án phòng cháy và chữa cháy, dự phòng thảm họa và bảo đảm
vận hành ổn định, thông suốt dịch vụ xác thực điện tử; trang thiết bị kỹ thuật
phải được đặt tại Việt Nam và được kiểm định an ninh an toàn thông tin theo quy
định của pháp luật.
4. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện
tử được ủy thác cho tổ chức khác thực hiện một số hoạt động bao gồm: tư vấn,
giới thiệu, giải đáp về dịch vụ xác thực điện tử; tìm kiếm đối tác, thương
thảo, thống nhất các nội dung liên quan đến hoạt động, tiện ích cung cấp dịch
vụ xác thực; hỗ trợ, chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ và các hoạt động xúc
tiến thương mại khác theo quy định của pháp luật. Hoạt động ủy thác được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Hồ sơ, thủ
tục cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
1. Thành phần hồ sơ:
a) Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo mẫu
XT01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Đề án và các giấy tờ, tài liệu chứng
minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
23 Nghị định này.
2. Trình tự, thời hạn giải quyết:
a) Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Công
an hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Công
an;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công an có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an có trách nhiệm lấy ý kiến của các bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan bằng văn bản;
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của Bộ Công an, bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm kiểm tra, thẩm
định và có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi Bộ Công an;
đ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an thực hiện việc thẩm định, kiểm tra thực tế tại tổ
chức, doanh nghiệp và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác
thực điện tử theo mẫu XT03 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này cho tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện; trường hợp từ
chối phải có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 25. Cấp lại,
thay đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
1. Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ xác thực điện tử được thay đổi nội dung trong trường hợp tổ chức, doanh
nghiệp thay đổi một trong các thông tin về người đại diện theo pháp luật, địa
chỉ trụ sở, tên giao dịch, phương án, quy trình được Bộ Công an thẩm định theo
quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này.
2. Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị thay đổi nội dung giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực
điện tử về Bộ Công an theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24
Nghị định này. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, thay đổi nội dung Giấy phép bao
gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp đổi, thay đổi Giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo mẫu XT02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý
chứng minh nội dung thay đổi thông tin quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thay
đổi một trong các thông tin về người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở,
tên giao dịch thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
Công an có trách nhiệm thẩm định, cấp xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
xác thực điện tử cho tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện; trường hợp từ chối thay
đổi phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thay
đổi một trong các thông tin về phương án, quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ
xác thực điện tử quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này
thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an thực
hiện việc thẩm định, lấy ý kiến bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, kiểm tra
thực tế và cấp xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử cho tổ
chức, doanh nghiệp đủ điều kiện; trường hợp từ chối thay đổi phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ xác thực điện tử được cấp lại đối với trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng
không sử dụng được. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ xác thực như sau:
a) Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử về
Bộ Công an theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định
này. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận bao gồm: Tờ khai đề nghị cấp đổi,
thay đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử; Đề án
và các giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an xem xét và cấp lại Giấy xác nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử cho tổ chức cung cấp dịch vụ xác
thực điện tử; trường hợp từ chối cấp lại phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Điều 26. Thu hồi
Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện
tử bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
trong các trường hợp sau đây:
a) Không hoạt động liên tục từ 06 tháng trở
lên;
b) Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định
của pháp luật;
c) Không khắc phục vi phạm về bảo vệ dữ
liệu cá nhân, an toàn thông tin, an ninh mạng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Bộ Công an ra quyết định về việc thu hồi
Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo mẫu XT04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện
tử bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử có
trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể danh tính điện tử và
các bên có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Chi phí
cấp, sử dụng tài khoản định danh điện tử và sử dụng dịch vụ xác thực điện tử
1. Chủ thể danh tính điện tử là cơ quan, tổ
chức, công dân Việt Nam, người nước ngoài không phải thanh toán chi phí đăng ký
cấp tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo
lập và chi phí sử dụng tài khoản định danh điện tử của mình trong giao dịch
điện tử.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác dịch vụ xác
thực điện tử thanh toán chi phí cho tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử
theo quy định của pháp luật về giá.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội không phải thanh toán chi phí khi sử dụng dịch vụ xác
thực điện tử.
Chương IV
CĂN
CƯỚC ĐIỆN TỬ
Điều 28. Cấp căn
cước điện tử
1. Căn cước điện tử được thể hiện dưới dạng
một tính năng, tiện ích của ứng dụng định danh quốc gia thông qua việc truy cập
vào tài khoản định danh điện tử của công dân.
2. Căn cước điện tử được cấp cùng với việc
cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho công dân Việt Nam và thực hiện
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Việc sử dụng căn cước điện tử thông qua
việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của công dân có giá trị
tương đương như việc sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực
trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động
khác.
4. Căn cước điện tử được lưu trữ vĩnh viễn
trong hệ thống định danh và xác thực điện tử. Thông tin lịch sử về việc sử dụng
căn cước điện tử được lưu trữ trong hệ thống định danh và xác thực điện tử với
thời hạn 05 năm kể từ thời điểm sử dụng.
5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định hình thức
thể hiện của căn cước điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.
Điều 29. Trình tự,
thủ tục khóa căn cước điện tử
1. Hệ thống định danh và xác thực điện tử
tự động ghi nhận, kiểm tra, xác thực và khóa căn cước điện tử trong trường hợp
quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 34 Luật Căn
cước. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua cập nhật thông tin vào hệ
thống định danh và xác thực điện tử quy định tại Điều 8 Nghị
định này.
2. Người được cấp căn cước điện tử thực
hiện yêu cầu khóa căn cước điện tử trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn
hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất
hoặc thông qua ứng dụng định danh quốc gia theo mẫu
TK03 ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý căn cước có trách
nhiệm ghi nhận, kiểm tra, xác thực và khóa căn cước điện tử ngay sau khi nhận
được yêu cầu khóa căn cước điện tử của công dân trên hệ thống định danh và xác
thực điện tử.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác
có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị khóa căn cước điện tử tới đến Công an xã, phường,
thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi
gần nhất để tiếp nhận, xử lý.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị khóa căn cước điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ
quan khác có thẩm quyền, đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý
căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi tiếp nhận đề nghị phải xem
xét, chuyển đề nghị khóa căn cước điện tử đến thủ trưởng cơ quan quản lý căn
cước Bộ Công an để xem xét, phê duyệt thông qua hệ thống định danh và xác thực
điện tử.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề xuất của Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý
căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện chuyển đến, thủ trưởng cơ quan
quản lý căn cước Bộ Công an xem xét, phê duyệt đối với trường hợp yêu cầu khóa
căn cước điện tử quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo tới cơ quan đề nghị
khóa căn cước điện tử và công dân. Trường hợp từ chối khóa căn cước điện tử thì
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 30. Trình tự,
thủ tục mở khóa căn cước điện tử
1. Hệ thống định danh và xác thực điện tử
tự động rà soát, kiểm tra và mở khóa căn cước điện tử khi không còn căn cứ khóa
căn cước điện tử.
2. Người bị khóa căn cước điện tử thực hiện
yêu cầu mở khóa căn cước điện tử trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn
hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất
hoặc thông qua ứng dụng định danh quốc gia theo mẫu
TK03 ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý căn cước có trách
nhiệm ghi nhận, kiểm tra, xác thực và mở khóa căn cước điện tử ngay sau khi
nhận được yêu cầu mở khóa căn cước điện tử của công dân trên hệ thống định danh
và xác thực điện tử.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác
có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị mở khóa căn cước điện tử đến Công an xã,
phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp
huyện nơi gần nhất để tiếp nhận, xử lý.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị mở khóa căn cước điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng,
cơ quan khác có thẩm quyền, đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản
lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi tiếp nhận đề nghị phải xem
xét, chuyển đề nghị mở khóa căn cước điện tử đến thủ trưởng cơ quan quản lý căn
cước Bộ Công an để xem xét, phê duyệt thông qua hệ thống định danh và xác thực
điện tử.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề xuất của Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý
căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện chuyển đến, thủ trưởng cơ quan
quản lý căn cước Bộ Công an xem xét, phê duyệt đối với trường hợp yêu cầu mở
khóa căn cước điện tử quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo tới cơ quan đề
nghị mở khóa căn cước điện tử và công dân. Trường hợp từ chối mở khóa căn cước
điện tử thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 31. Trách
nhiệm chủ thể danh tính điện tử
1. Bảo vệ thông tin danh tính điện tử.
2. Bảo đảm an toàn yếu tố xác thực.
3. Thông báo ngay cho tổ chức cung cấp dịch
vụ xác thực điện tử khi mất kiểm soát phương tiện xác thực hoặc phát hiện có
người sử dụng trái phép danh tính điện tử của mình hoặc lý do khác có thể gây
mất an toàn sử dụng dịch vụ.
Điều 32. Trách
nhiệm của bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử
1. Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về định danh
và xác thực điện tử.
2. Quản lý, bảo mật thông tin tài khoản
định danh điện tử, bảo đảm sử dụng tài khoản định danh điện tử an toàn.
3. Chịu trách nhiệm về các giao dịch đã
thực hiện và quy định của các bên có liên quan đối với các giao dịch điện tử.
Điều 33. Trách
nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức, cá
nhân tự tạo lập tài khoản
1. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ
xác thực điện tử
a) Cung cấp dịch vụ xác thực điện tử cho tổ
chức, cá nhân trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ;
b) Quản lý hoạt động của tổ chức được ủy
thác cung ứng sản phẩm, dịch vụ xác thực điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này;
c) Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và việc
sử dụng dịch vụ là liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về
an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, giao dịch điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật trong lĩnh vực xác thực điện tử, bảo mật thông tin, đảm bảo tính chính
xác của việc xác thực; ban hành quy trình xác thực điện tử và được sự đồng ý
của cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử;
đ) Tuân thủ phương án, quy trình hoạt động
cung cấp dịch vụ xác thực điện tử đã được Bộ Công an thẩm định;
e) Gửi báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về
hoạt động xác thực điện tử theo mẫu XT05 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan quản lý định danh và xác thực
điện tử hoặc khi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân tự tạo lập tài khoản phục vụ hoạt động của mình:
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của
tài khoản do mình tạo lập;
b) Bảo vệ dữ liệu cá nhân do mình thu thập,
quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Bảo đảm được sự đồng ý của chủ thể dữ
liệu trong mọi hoạt động liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng dữ
liệu;
d) Xóa dữ liệu đã thu thập, quản lý trong
trường hợp có yêu cầu của chủ thể dữ liệu, trừ trường hợp luật có quy định
khác.
Điều 34. Trách
nhiệm của Bộ Công an
1. Xây dựng, quản lý, bảo vệ và vận hành hệ
thống định danh và xác thực điện tử; nền tảng định danh và xác thực điện tử,
ứng dụng tài khoản định danh điện tử vào công tác quản lý nhà nước, cải cách
hành chính, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về định danh
và xác thực điện tử. Quy định thống nhất về nguyên tắc, cấu trúc số định danh
của người nước ngoài, số định danh của cơ quan, tổ chức.
3. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ trong kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
phục vụ việc định danh và xác thực điện tử.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Văn phòng Chính
phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt
động định danh và xác thực điện tử.
5. Kết nối, tích hợp hệ thống định danh và
xác thực điện tử với Nền tảng trao đổi định danh điện tử của Cổng dịch vụ công
quốc gia phục vụ kiểm tra tài khoản, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến theo quy định pháp luật.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm an toàn và bảo mật
thông tin đối với hệ thống định danh và xác thực điện tử.
7. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Cơ yếu Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thống nhất phương án kết nối, chia sẻ, khai
thác dữ liệu để sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử, căn
cước điện tử; bảo đảm bảo mật, an toàn, an ninh thông tin, phù hợp với cách
thức thực hiện thủ tục hành chính trực tiếp và trên môi trường điện tử.
8. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Cơ yếu Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thống nhất phương án kết nối, chia sẻ, khai
thác để sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử, căn cước điện
tử được cung cấp, tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử; bảo đảm
bảo mật, an toàn, an ninh thông tin, phù hợp với cách thức thực hiện thủ tục
hành chính trực tiếp và trên môi trường điện tử.
9. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng trong việc bảo đảm kết nối, chia sẻ, cập nhật
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xuất nhập cảnh, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp phục vụ việc định danh và xác thực điện tử.
10. Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và
việc sử dụng hệ thống định danh và xác thực điện tử liên tục 24 giờ trong ngày
và 07 ngày trong tuần.
Điều 35. Trách
nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng bảo
đảm an toàn và bảo mật thông tin đối với hệ thống định danh và xác thực điện
tử.
Điều 36. Trách
nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các
bộ, ngành có liên quan thống nhất phương án kết nối, chia sẻ thông tin của cơ
quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với hệ thống
định danh và xác thực điện tử để tạo lập số định danh và tài khoản định danh
điện tử của cơ quan, tổ chức phục vụ hoạt động định danh và xác thực điện tử;
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
2. Phối hợp với Bộ Công an trong công tác
cấp, quản lý tài khoản định danh điện tử cho tổ chức, doanh nghiệp theo phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Bảo đảm sử dụng danh tính điện tử, tài
khoản định danh điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính
công trên môi trường điện tử thuộc chức năng quản lý được pháp luật quy định.
Điều 37. Trách
nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Hướng dẫn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp,
cá nhân trực thuộc thực hiện định danh và xác thực điện tử bảo đảm phù hợp với
các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng.
2. Phối hợp với Bộ Công an thống nhất
phương án kết nối, chia sẻ để sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh
điện tử, căn cước điện tử được cung cấp, tạo lập bởi hệ thống định danh và xác
thực điện tử.
3. Phối hợp với Bộ Công an trong bảo đảm an
toàn thông tin, an ninh mạng đối với hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Điều 38. Trách
nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ
1. Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật mật mã dân sự và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công
vụ trong hoạt động định danh và xác thực điện tử.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an đánh
giá an toàn mật mã đối với bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử.
3. Phối hợp với Bộ Công an bảo đảm an toàn,
bảo mật thông tin sử dụng sản phẩm mật mã cơ yếu đối với hệ thống định danh và
xác thực điện tử, sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử, căn
cước điện tử trong việc cung cấp dịch vụ chữ ký số chuyên dùng công vụ.
Điều 39. Trách
nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Bảo đảm sử dụng danh tính điện tử, tài
khoản định danh điện tử, căn cước điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính,
dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử.
2. Phối hợp với Bộ Công an để thống nhất
phương án kết nối, chia sẻ để sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh
điện tử, căn cước điện tử được cung cấp, tạo lập bởi Hệ thống định danh và xác
thực điện tử; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
3. Bảo đảm hoạt động ổn định, thông suốt
của các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong việc xác thực
theo yêu cầu của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức khác được giao thực hiện
dịch vụ công.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định về định danh và xác thực điện tử hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
3. Tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ
công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp
tỉnh cấp cho cá nhân được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
4. Tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ
công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp
tỉnh cấp cho cơ quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.
5. Tài khoản định danh điện tử, giấy xác
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử được cấp theo quy định
tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05
tháng 9 năm 2022 về định danh và xác thực điện tử vẫn có giá trị sử dụng đến
hết thời hạn theo quy định.
6. Đối với công dân đã có tài khoản định
danh điện tử mức độ 02 trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, cơ quan quản
lý căn cước Bộ Công an có trách nhiệm tạo lập và hiển thị căn cước điện tử cho
công dân thông qua Ứng dụng định danh quốc gia kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 7 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 về thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành
chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp bộ, cấp tỉnh bằng tài khoản định danh điện tử do hệ thống định
danh và xác thực điện tử tạo lập, đã kết nối, tích hợp trên Cổng dịch vụ công
quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh”.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a
Khoản 1 Điều 21a Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính như sau:
“a) Kiểm tra, xác thực tài khoản định danh
điện tử của cá nhân, tổ chức thông qua số định danh cá nhân của công dân Việt
Nam hoặc số hộ chiếu (hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) của người nước
ngoài và mã số của tổ chức trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ, cấp tỉnh thông qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống
định danh và xác thực điện tử. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa có tài khoản
định danh điện tử, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa hướng dẫn cá
nhân, tổ chức thực hiện hoặc hỗ trợ tạo tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho
công dân. Trường hợp ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính, tài khoản định
danh điện tử được xác định là tài khoản định danh điện tử của tổ chức, cá nhân
ủy quyền.”
Điều 41. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.
2. Trong quá trình thực hiện, Bộ Công an
phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp xử lý các vấn đề theo chức năng
quản lý nhà nước. Trường hợp cần thiết báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2). TM
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 69/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024)
Mẫu TK01
|
Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh
điện tử, căn cước điện tử (dùng cho công dân Việt Nam, người nước ngoài)
|
Mẫu TK02
|
Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh
điện tử (dùng cho cơ quan, tổ chức)
|
Mẫu TK03
|
Phiếu đề nghị khóa, mở khóa tài khoản
định danh điện tử, căn cước điện tử
|
Mẫu XT01
|
Tờ khai đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
|
Mẫu XT02
|
Tờ khai đề nghị cấp lại/thay đổi giấy xác
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
|
Mẫu XT03
|
Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ xác thực điện tử
|
Mẫu XT04
|
Quyết định về việc thu hồi giấy xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
|
Mẫu XT05
|
Báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ xác
thực điện tử
|
Mẫu TK01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHIẾU ĐỀ NGHỊ
Cấp tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử
(Dùng
cho công dân Việt Nam, người nước ngoài)
APPLICATION FORM FOR ELECTRONIC IDENTITY ACCOUNT
(Used for Vietnamese citizens and foreigners)
A. NGƯỜI ĐỀ NGHỊ THE APPLICANT:
1. Họ, chữ đệm và tên (viết chữ in hoa):
………………………………………………………
Full name (in capital letters)
2. Số định danh cá nhân/Hộ chiếu hoặc giấy
tờ có giá trị đi lại quốc tế số:...
Personal Identification Number/Passport or
International Travel Document number
3. Ngày, tháng, năm sinh:….. /……. / …………
Date of birth
4. Số điện thoại:
…………………………………………………………………………………
Telephone Number
5. Email:
………………………………………………………………………………………….
B. ĐĂNG KÝ TÍCH HỢP THÔNG TIN LÊN TÀI KHOẢN
ĐỊNH DANH ĐIỆN TỬ
REGISTER TO INTEGRATE INFORMATION INTO
ELECTRONIC IDENTITY ACCOUNT
(Ghi đầy đủ thông tin: (1) Tên loại giấy tờ
đề nghị tích hợp; (2) Ghi cụ thể các thông tin trong giấy tờ cần tích hợp. Ví
dụ: 1) Giấy phép lái xe (Số giấy phép lái xe; Hạng; Ngày, tháng, năm cấp; Đơn
vị cấp; Có giá trị đến)
(Fill in all the following information: (1)
Name of document type requested for integration; (2) Specify the information in
the documents that need to be integrated. For example: 1) Driver's license
(Driver's licence number; Class; Date, month, year of issue; Issuing authority;
Date of Expiry)
1. ……………………………………………………………………………………………………
2. ……………………………………………………………………………………………………
3. ……………………………………………………………………………………………………
4. ……………………………………………………………………………………………………
5. ……………………………………………………………………………………………………
C. ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN ĐỊNH DANH ĐIỆN TỬ CHO
NGƯỜI DƯỚI 14 TUỔI, NGƯỜI ĐƯỢC ĐẠI DIỆN, NGƯỜI ĐƯỢC GIÁM HỘ
REGISTER AN ELECTRONIC IDENTITY ACCOUNT FOR
PEOPLE UNDER 14 YEARS OLD, REPRESENTED PERSON, THE WARD
1. Thông tin người dưới 14 tuổi, người được
đại diện, người được giám hộ
Information for people under 14 years old,
represented person, the ward
1.1. Họ, chữ đệm và tên (viết chữ in
hoa): ……………………………………………………
Full name (in capital letters)
1.2. Số định danh cá nhân/Hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế: ………………..
Personal Identification Number/Passport or
International Travel Document number
1.3. Ngày, tháng, năm sinh:
…………………………………………………………………….
Date of birth
1.4. Mối quan hệ với người đề nghị:
…………………………………………………………..
Relationship with the applicant
D. CAM KẾT CỦA NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
COMMITMENT OF THE APPLICANT
1. Tôi cam kết rằng những thông tin được
khai trong đơn này là đúng sự thật, hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, đúng sự thật của các giấy tờ đã cung cấp.
I commit that the information provided in
this application is true, and I take full responsibility before the law for the
accuracy and truthfulness of the documents provided.
2. Tôi đồng ý sử dụng dịch vụ định danh và
xác thực điện tử, cam kết chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tài khoản theo
đúng quy định của pháp luật.
I agree to use electronic identification
and authentication services and commit to be responsible in managing and using
the account in accordance with the law.
Cán bộ tiếp nhận
Receiving officer
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
Sign and write full name
|
Người đề nghị
The applicant
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
Sign and write full name
|
Mẫu TK02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHIẾU ĐỀ NGHỊ
Cấp tài khoản định danh điện tử
(Dùng cho cơ quan, tổ chức)
A. THÔNG TIN NGƯỜI ĐĂNG KÝ
1. Họ, chữ đệm và tên:
…………………………………………………………………………….
2. Số định danh cá nhân/CCCD:
…………………………………………………………………
3. Quốc tịch: □ Việt Nam; Quốc tịch khác:
………………………………………………………
B. THÔNG TIN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
1. Tên tiếng Việt của cơ quan, tổ chức:
…………………………………………………………
2. Tên viết tắt:
………………………………………………………………………………………
3. Tên tiếng Anh:
…………………………………………………………………………………..
4. Ngày, tháng, năm thành lập:
……………………………………………………………………
5. Địa chỉ trụ sở chính:
…………………………………………………………………………….
6. Lĩnh vực hoạt động:
…………………………………………………………………………….
7. Mã số tổ chức/doanh nghiệp:
………………………………………………………………….
8. Lĩnh vực kinh doanh:
…………………………………………………………………………..
9. Ngành nghề kinh doanh:
……………………………………………………………………….
10. Mã số thuế tổ chức (nếu có):
…………………………………………………………………
11. Họ, chữ đệm và tên của người đại diện
cơ quan, tổ chức: ………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
12. Số định danh cá nhân/CCCD của người đại
diện cơ quan, tổ chức: ……………………
………………………………………………………………………………………………………..
13. Quốc tịch của người đại diện cơ quan,
tổ chức: □ Việt Nam; Quốc tịch khác: ..
……………………………………………………………………………………………….
C. CAM KẾT CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ
Tôi cam kết rằng những thông tin được khai
trong đơn này là đúng sự thật, hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, đúng sự thật của các giấy tờ đã cung cấp.
Cán bộ tiếp nhận
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Người đăng ký
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu TK03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHIẾU ĐỀ NGHỊ
Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử
Kính gửi(1):
…………………………………………………….
I. THÔNG TIN NGƯỜI ĐỀ NGHỊ:
1. Họ, chữ đệm và tên: …………………………
2. Ngày, tháng, năm sinh:……. /…….. / ………
3. Giới tính (Nam/nữ): ………………………….
4. Nơi cư trú: ……………………………………
Nội dung đề nghị:
- Khóa tài khoản định danh điện tử:
|
□
|
- Mở khóa tài khoản định danh điện tử:
|
□
|
- Khóa căn cước điện tử:
|
□
|
- Mở khóa căn cước điện tử:
|
□
|
II. THÔNG TIN TÀI KHOẢN ĐỊNH DANH ĐIỆN TỬ,
CĂN CƯỚC ĐIỆN TỬ ĐỀ NGHỊ KHÓA, MỞ KHÓA
A. Thông tin đối với cá nhân
1. Họ, chữ đệm và tên: ……………………..
2. Ngày, tháng, năm sinh: ………./..../……..
3. Giới tính (Nam/nữ): ………………………
4. Nơi cư trú: …………………………………
B. Thông tin cơ quan, tổ chức
1. Tên cơ quan, tổ chức:
…………………………………………………………………………
2. Ngày, tháng, năm thành lập:
.…………………………………………………………………
3. Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………………
4. Lĩnh vực hoạt động:
……………………………………………………………………………
5. Mã số thuế (nếu có):
……………………………………………………………………………
6. Mã số doanh nghiệp (nếu có):
…………………………………………………………………
7. Thông tin người đại diện theo pháp luật
của cơ quan, tổ chức:
- Họ, chữ đệm và tên:
………………………………………………………………………………
- Số định danh cá nhân:
……………………………………………………………………………
Lý do đề nghị:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan những thông tin kê khai
trên là đúng sự thật.
Đề nghị(1):………………………… xem xét,
giải quyết.
|
..., ngày
….tháng... năm...
NGƯỜI
ĐỀ NGHỊ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi tên cơ quan Công an nơi tiếp nhận
đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử.
Mẫu XT01
……..(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……..
|
……, ngày ...
tháng... năm ....
|
TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực
điện tử
Kính gửi: Bộ Công
an.
Căn cứ Nghị định số ..../2024/NĐ-CP ngày
... tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
…………….(1) đề nghị Bộ Công an cấp
giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử với các nội dung
sau:
I. Thông tin về tổ chức đề nghị cấp giấy
xác nhận
1. Tên giao dịch tiếng Việt: …………………………
2. Tên viết tắt tiếng Việt: …………………………….
3. Tên giao dịch tiếng Anh: …………………………
4. Tên viết tắt tiếng Anh: ……………………………
5. Giấy phép đăng ký doanh nghiệp/quyết
định thành lập số:…………….................................... ; cấp ngày ...
tháng ... năm………. ; cơ quan cấp: …………………………
6. Địa chỉ trụ sở chính: …………………………
7. Điện thoại: …………………………………….
8. Fax: …………………………………………….
9. E-mail: ………………………………………….
10. Website: ………………………………………
11. Tên và địa chỉ liên hệ của người đại
diện theo pháp luật:
………………………………………………………………………………………………………
II. Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
STT
|
Tên tài liệu
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
…
|
|
|
|
…………… (1) cam kết chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các thông tin cung cấp nêu trên cùng các tài liệu
kèm theo và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO
PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC
(Chữ
ký/chữ ký số của người đại diện theo pháp luật, dấu/chữ ký số của tổ chức)
(1) Tên tổ chức đề nghị cấp giấy.
Mẫu XT02
……..(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……….
|
..., ngày...
tháng... năm ....
|
TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ
Cấp lại/thay đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ xác thực điện tử
Kính gửi: Bộ Công
an.
Căn cứ Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày ...
tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ xác thực điện tử số..../GCN-BCA ngày …/…/…. của Bộ Công an.
…………… (1) đề nghị Bộ Công an cấp
lại/thay đổi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử với
các nội dung sau:
1. Thông tin về tổ chức đề nghị cấp
lại/thay đổi giấy xác nhận
Tên giao dịch tiếng Việt: …………………………
Tên viết tắt tiếng Việt: ……………………………
Tên giao dịch tiếng Anh: …………………………
Tên viết tắt tiếng Anh: ……………………………
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………
Điện thoại:……………………………………… Fax:
………………………………………
E-mail:………………………………………….. Website:
………………………………….
Tên và địa chỉ liên hệ của người đại diện
theo pháp luật:
…………………………………………………………………………………………………..
2. Lý do cấp lại/thay đổi Giấy xác nhận:
…………………………………………………………………………………………………..
3. Nội dung thay đổi giấy xác nhận:
…………………………………………………………………………………………………..
4. ……………(1) cam kết chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các thông tin cung cấp nêu trên cùng các tài liệu
kèm theo và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO
PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC
(Chữ
ký/chữ ký số của người đại diện theo pháp luật, dấu/chữ ký số của tổ chức)
(1) Tên tổ chức đề nghị.
Mẫu XT03
BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …….
|
Hà Nội, ngày….
tháng …. năm ....
|
GIẤY XÁC NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
AN
Căn cứ Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày...
tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công an;
Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử ngày ... tháng... năm ... của ……………(1);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cảnh sát Quản
lý hành chính về trật tự xã hội.
CHỨNG NHẬN
Điều 1. …………… (1) đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử có thông tin như sau:
1. Tên giao dịch của doanh nghiệp bằng
tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài:
2. Họ và tên người đại diện theo pháp luật
………………………………………
3. Giấy phép đăng ký doanh nghiệp/quyết
định thành lập số: ………………… cấp ngày ... tháng ... năm……. ; cơ quan cấp:
…………………………
4. Mã số thuế: ……………
5. Địa chỉ trụ sở chính tại Việt Nam:
…………………………
6. Số điện thoại: …………………………
7. E-mail: …………………………………
Điều 2. ……………(1) phải
thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày ... tháng ...
năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ xác thực điện tử này có hiệu lực kể từ ngày ký.
(1) Tên tổ chức được
cấp giấy.
Mẫu XT04
BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-BCA
|
Hà Nội, ngày ...
tháng ... năm ...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
xác thực điện tử
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
AN
Căn cứ Nghị định số.../2024/NĐ-CP ngày ...
tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử có thông tin như sau:
1. Số giấy xác nhận:………………………… , cấp ngày
.... tháng.... năm ……….
2. Tên tổ chức: …………………………
3. Họ và tên người đại diện theo pháp luật
………………………………………
4. Mã số thuế: …………………………
5. Địa chỉ trụ sở chính tại Việt Nam:
…………………………
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội và tổ chức, cá nhân có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Lưu: VT, C06.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
|
Mẫu XT05
……(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
|
….., ngày ....
tháng ... năm ....
|
BÁO CÁO
Về hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử
Kính gửi: Bộ Công
an.
Căn cứ Nghị định số …../2024/NĐ-CP ngày ...
tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
…………… (1) báo cáo Bộ Công an về
hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử như sau:
1. Nội dung dịch vụ được cung cấp:
……………………………………………………
2. Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ xác
thực điện tử trong thời gian từ ngày .../.../…. đến ... ngày …/…./….. (về
thị trường khách hàng, sự cố xảy ra; hoạt động bảo đảm an ninh, an toàn thông
tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân ...)
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3. Hồ sơ liên quan
STT
|
Tên tài liệu
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4. ……………(1) cam kết chịu trách
nhiệm về tính chính xác của các thông tin cung cấp nêu trên cùng các tài liệu
kèm theo.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO
PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC
(Chữ
ký/chữ ký số của người đại diện theo pháp luật, dấu/chữ ký số của tổ chức)
(1) Tên tổ chức thực
hiện báo cáo.